Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 97/2002-QD-TTG Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 22/07/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 97/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 97/2002/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2002 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM 2001 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999;
Xét đề nghị của Tổng cục Du lịch tại Công văn số 1009/TCDL-BBTCL ngày 30 tháng 10 năm 2001 và Công văn số 558/TCDL-BTCL ngày 12 tháng 6 năm 2002, về "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010",

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010" với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu của Chiến lược:

a) Mục tiêu tổng quát:

Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực.

b) Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm, với các chỉ tiêu cụ thể sau:

Năm 2005: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người, khách nội địa từ 15 đến16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD;

Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD.

2. Phát triển một số lĩnh vực:

a) Về thị trường:

Khai thác khách từ các thị trường quốc tế ở khu vực Đông á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp khai thác các thị trường ở Bắc Á, Bắc Âu, Úc, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu.

Chú trọng phát triển và khai thác thị trường du lịch nội địa, phát huy tốt nhất lợi thế phát triển du lịch từng địa phương, đáp ứng yêu cầu giao lưu, hội nhập và phù hợp với quy định của Nhà nước. Tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

b) Về đầu tư phát triển du lịch:

Đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du lịch.

Ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch tổng hợp quốc gia và các khu du lịch chuyên đề.

Kết hợp đầu tư nâng cấp, phát triển các điểm tham quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch với đầu tư cho tuyên truyền, quảng bá và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, mang tính đặc thù cho từng vùng du lịch và cả nước.

Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tiên, Phú Quốc và các tuyến du lịch quốc gia có ý nghĩa liên kết các vùng, các địa phương có tiềm năng du lịch trên toàn quốc, các điểm du lịch thuộc các tuyến du lịch quốc gia phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.

Đối với các thành phố du lịch như: Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt; các đô thị du lịch như: Sa Pa, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết, Hà Tiên cần phải đầu tư cho phát triển du lịch một cách hợp lý bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển đô thị với phát triển du lịch bền vững, nhằm tăng tính hấp dẫn của hoạt động du lịch.

Thực hiện xã hội hoá trong việc đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường, các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.

c) Về phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ:

Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy nghề, đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch.

Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn hoá quốc gia cho ngành du lịch; gắn lý thuyết với thực hành, đào tạo với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ du lịch tiên tiến phục vụ phát triển du lịch bền vững, tạo bước phát triển mới có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch.

d) Về xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch:

Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; tranh thủ hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, từng bước tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam trên trường quốc tế; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân về vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

đ) Hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch

Tăng cường củng cố và mở rộng hợp tác song phương và hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế, các nước có khả năng và kinh nghiệm phát triển du lịch. Thực hiện tốt hợp tác du lịch với các nước đã thiết lập quan hệ hợp tác, nhất là hợp tác du lịch Việt Nam - Lào - Campuchia, Việt Nam - Lào - Thái Lan, Việt Nam - Lào - Campuchia- Thái Lan - Myanmar; tiểu vùng Mêkông mở rộng, hợp tác du lịch sông Mêkông - sông Hằng. Thực hiện các cam kết và khai thác quyền lợi trong hợp tác du lịch với Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA) và Hiệp hội du lịch Đông Nam á (ASEANTA), Liên minh châu Âu (EU). Chuẩn bị điều kiện để hội nhập ở mức cao với du lịch thế giới khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu du lịch, các dự án tạo sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển nguồn nhân lực, công nghệ và bảo vệ môi trường du lịch.

3. Phát triển các vùng du lịch:

a) Vùng du lịch Bắc Bộ: Gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. Hà Nội là trung tâm của vùng và của địa bàn động lực tăng trưởng du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn hóa, sinh thái kết hợp với du lịch tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng.

b) Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Huế và Đà Nẵng là trung tâm của vùng và địa bàn động lực tăng trưởng du lịch Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển, tham quan các di tích lịch sử văn hoá, cách mạng, di sản văn hoá thế giới.

c) Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Gồm các tỉnh từ Kon Tum đến Cà Mau với hai á vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trung tâm của vùng là thành phố Hồ Chí Minh và các địa bàn tăng trưởng du lịch là: thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Hà Tiên - Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Phan Thiết. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển và núi để khai thác thế mạnh du lịch của dải ven biển Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, du lịch sông nước, du lịch sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.

Phát triển du lịch ở các vùng, các địa bàn trọng điểm du lịch, cần phải xuất phát từ điều kiện, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và lợi thế về du lịch của từng vùng nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của cả nước để phát triển du lịch.

4. Những giải pháp chủ yếu:

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch; tổ chức tốt việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước.

Đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa... trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương; kết hợp có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hoá phát triển du lịch.

Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán... doanh nghiệp nhà nước.

Cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền như: hội chợ, hội thảo, triển lãm... và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác để xúc tiến du lịch phù hợp với định hướng phát triển thị trường du lịch ở trong và ngoài nước. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng bá du lịch đạt hiệu quả.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch. Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch với cơ cấu nhân lực phù hợp. Thực hiện phương châm Nhà nước, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Coi trọng và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực du lịch.

Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của đất nước.

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch. Xây lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam.

Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch, đặc biệt ở những khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh thái; khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo phát triển bền vững của du lịch Việt Nam.

Lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch; nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch và cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Chủ động tham gia hợp tác song phương, đa phương, khai thác tốt quyền lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và cũng như khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mới.

Khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài. Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ du lịch với các nước để vừa tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý..., vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Việt nam ở khu vực và trên thế giới.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ các mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chiến lược này, Tổng cục Du lịch phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010", đề xuất và kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện những giải pháp cần thiết triển khai thực hiện Chiến lược này.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 97/2002/QD-TTg

Hanoi. July 22, 2002

 

DECISION

RATIFYING VIETNAMS 2001-2010 TOURIST DEVELOPMENT STRATEGY

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the February 8, 1999 Ordinance on Tourism;
At the proposals of the National Administration of Tourism in Official Dispatches No.1009/TCDL-BTCL of October 30, 2001 and No.558/TCDL-BTCL of June 12, 2002, on the "Vietnam
s 2001-2010 Tourist Development Strategy",

DECIDES:

Article 1.- To ratify "Vietnams 2001-2010 Tourist Development Strategy", with the following principal contents:

1. Objectives of the Strategy:

a/ Overall objectives:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Specific objectives:

To strive for the tourist sectors average GDP growth rate of 11-11.5%/year in the 2001-2010 period, with the following specific targets:

By 2005: The number of foreign arrivals in Vietnam as tourists shall reach 3-3.5 million tours of people, while that of domestic tourists shall be 15-16 million, and the income generated from tourism shall reach over USD 2 billion.

By 2010: The number of foreign arrivals in Vietnam as tourists shall be 5.5-6 million tours of people, while that of domestic tourists shall be 25-26 million, and the income generated from tourism shall reach USD 4-4.5 billion.

2. Development of some domains:

a/ Regarding tourist markets:

To attract tourists from international markets in such regions as Eastern Asia-Pacific, Western Europe and Northern America, while paying special attention to the ASEAN, China, Japan, the Republic of Korea, the United States, France, Germany and England, and getting access to markets in Northern Asia, Northern Europe, Australia, New Zealand, the Commonwealth of Independent States and Eastern Europe.

To attach importance to the development and exploitation of the domestic tourist market, and bring into full play the advantages for tourism development in each locality, thus meeting the exchange and integration demands and in compliance with the States regulations. To create conditions for people to make domestic and overseas tours, thus contributing to the elevation of the peoples intellectual level and the improvement of their material and spiritual lives.

b/ Regarding the tourism development investment:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To prioritize the investment in development of national integrated tourist resorts and theme tourist resorts.

To combine the investment in upgrading and development of sightseeing and tourist spots, material and technical foundations for tourism with the investment in propagation, popularization and training and development of the tourism human resources, in order to turn out attractive tourist products, bearing the particular traits of each tourist region as well as the whole country.

To adopt plans to promote the tourism development in key tourist areas, such as Ha Noi, Hai Phong, Quang Ninh, Nghe An, Hue, Da Nang, Quang Nam, Khanh Hoa, Da Lat, Ninh Thuan, Vung Tau, Ho Chi Minh City, Ha Tien and Phu Quoc, and national tourist routes linking various regions and localities with great tourist potentials throughout the country as well as tourist spots on the national tourist routes in line with the socio-economic development plans of each locality and the whole country.

For such tourist cities as Ha Long, Hue, Nha Trang, Vung Tau and Da Lat, and such tourist urban centers as Sa Pa, Do Son, Sam Son, Hai An, Phan Thiet and Ha Tien, the investment must be made in tourism development in a rational manner, thus ensuring the harmony between the urban development and sustainable tourism development, and raising attractiveness of tourist activities.

To realize the socialization of investment, protection and embellishment of relics, landscapes, traditional festivals, folk cultural activities and craft villages in service of tourism development.

c/ Regarding the development of tourism human resources and scientific and technological research and application:

To build a system of establishments engaged in training tourism human resources, covering: vocational, intermediate, college, university and post-graduate training in tourism.

To substantially reform the management and organization of training of tourism human resources; to renew training programs, contents and methods according to the national standards applicable to the tourist sector; to combine theoretical study with practice, training with research, in order to raise the teaching quality and qualification of the teachers contingent.

To step up the work of basic research and applied research into advanced tourism sciences and technologies in service of the sustainable tourism development, thus making a new and efficient progress in the research and application of scientific and technological achievements to the tourist management and business activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To intensify the tourist promotion, propagation and popularization in flexible forms; to forge a close coordination among various levels and branches; to get the best of international cooperation in tourist promotion activities at home and abroad, thus step by step raising the Vietnamese tourisms profile on the international arena; to raise the awareness and responsibilities of all levels, branches and population of the position and role of tourism in the national socio-economic development.

e/ International integration and cooperation in tourism

To enhance, consolidate and expand bilateral and multilateral cooperation with international organizations and countries with capability and experience in tourism development. To well undertake the tourist cooperation with the countries which have established cooperation relationships, especially in tourism, with Vietnam, to form such link-ups as Vietnam-Laos-Cambodia, Vietnam-Laos-Thailand, Vietnam-Laos-Cambodia-Thailand-Myanmar; the expanded Mekong river sub-region, and the Mekong-Ganges tourism cooperation. To fulfill commitments in and get benefits from tourism cooperation with the World Tourism Organization (WTO), the Asia-Pacific Economic Cooperation Forum (APEC), Pacific-Asia Tourism Association (PATA), the ASEAN Tourism Association (ASEANTA) and the European Union (EU). To prepare conditions for integration at a high level with the worlds tourism as soon as Vietnam joins the World Trade Organization (WTO).

To encourage and create favorable conditions for attracting foreign direct investment capital in tourist resorts and projects to create typical and high-quality tourist products. To attract and efficiently use ODA sources for development of tourist human resources, technologies and environmental protection.

3. Development of tourist regions:

a/ Northern Vietnam tourist region: stretches from Ha Giang province to Ha Tinh province with Ha Noi being the center of the region as well as the dynamic tourist growth triangle of Ha Noi - Hai Phong - Ha Long. The typical tourist products of the region shall be cultural and ecological tourism in combination with sightseeing tours, study tours and convalescence.

b/ Northern Central Vietnam tourist region: covers the provinces and cities from Quang Binh to Quang Ngai with Hue and Da Nang cities being the centers of the region as well as the dynamic tourist growth zone of Quang Tri - Hue - Da Nang - Quang Nam. The typical tourist products of the region shall be sport and entertainment tourism, seaside convalescence, tours of historical and cultural relics, revolutionary bases and world cultural heritages.

c/ Southern Central Vietnam and Southern Vietnam tourist region: covers provinces from Kon Tum to Ca Mau with two sub-regions of Southern Central Vietnam and Southern Vietnam. The center of the region shall be Ho Chi Minh City and the geographical areas for tourism growth shall be Ho Chi Minh City - Nha Trang - Da Lat, Ho Chi Minh City - Can Tho - Ha Tien - Phu Quoc, Ho Chi Minh City - Vung Tau - Phan Thiet. The typical tourist products of the region shall be sightseeing tours, seaside and mountain convalescence, with a view to exploiting tourist advantages of the southern central coast and the Central Highlands, river and canal tourism, ecological tourism in Mekong river delta.

The tourism development in the key tourist regions and geographical areas must stem from the conditions and characteristics of socio-economic development of each locality and tourist advantages of each region, with a view to fully exploiting the whole countrys potentials for tourist development.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To further improve the tourism legislation system; well organize the implementation of the Tourism Ordinance, and at the same time prepare necessary conditions for drafting the Tourism Law, and create a legal environment for managing tourist activities, attracting all domestic and foreign resources for tourist development investment in compatibility with the process of economic development and integration of the whole country.

To invest in the development of infrastructure in the key tourist localities, national tourist zones and tourist resorts with potentials for tourist development in mountainous, deep-lying and remote areas, etc., on the basis of exploiting potentials and advantages of each geographical area, each sector and each locality; to effectively combine the States resources with resources from various economic sectors used for investment in tourist development under the guideline of socialization of tourist development.

To re-organize State enterprises operating in the tourist field; to materialize the policy of equitizing, leasing, selling or contracting... State enterprises.

To administratively reform, decentralize management responsibilities and simplify procedures related to tourists and tourist business enterprises.

To flexibly combine such forms of propagation as: fairs, seminars, expositions, etc., with other communications and propagation means, in order to promote tourism in line with the orientation for developing domestic and overseas tourist markets. At the same time, to get access to resources from outside and international assistance in service of the efficient tourist promotion and popularization.

To elaborate and implement plans for development of tourist human resources. To raise the quality of the specialized training in tourism with an appropriate personnel structure. To realize the guideline that the State and enterprises jointly train and develop the tourist human resources. To experiment the job- training model involving the coordination between training establishments and enterprises with funding sources from the State budget and enterprises. To attach importance to and intensify international cooperation in tourist human resource training.

To adopt preferential policies for attracting talents, specialists and artisans to participate in the countrys tourism development.

To step up the scientific and technological research and application in service of tourist development; to pay due attention to the application and development of tourist information technology. To build the exclusive tourism database system capable of meeting the requirements of the economic development cause. To encourage and create conditions for organizations and individuals to participate in the research into and application of scientific and technological advances to tourist business activities. To intensify cooperation with scientific institutions and agencies at home and abroad, so as to take advantage of their technical assistance and experience, and get access to the new and modern achievements in international tourism science and technologies which can be applied to Vietnamese tourism.

To enhance the role and effectiveness of the State management over tourist environment and resources, especially in the national tourist zones, tourist spots with a great attraction, and ecological tourist areas. To encourage and create conditions for mobilizing the participation and contribution of organizations and individuals to the protection of tourist resources and environment, thus ensuring the sustainable development of Vietnams tourism.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To take the initiative in joining the multilateral and bilateral cooperation, to fully exploit the membership benefits and well perform obligations. To prepare conditions for tourist integration at a high level, first of all conditions for tapping the tourist factors in the implementation of the Vietnam-US Trade Agreement as well as Vietnams future admission to the World Trade Organization (WTO).

To instruct and create conditions for enterprises to work out plans on and solutions to the realization of our international commitments in tourism in particular, and in international economic cooperation in general, thus raising their competitiveness, increasing market shares on traditional markets, and gradually heightening the Vietnamese tourisms profile in new markets.

To encourage and create conditions in support of Vietnamese enterprises to make tourist investment overseas. To diversify and multilateralize tourist relationships with foreign countries, so as to get access to their investment capital, technologies, techniques, managerial experience, etc., and at the same time build up and heighten the Vietnamese tourisms profile in the region and the world.

Article 2.- Organization of implementation

1. Basing itself on the major objectives and contents of this Strategy, the National Administration of Tourism shall coordinate with the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in organizing the implementation of "Vietnams 2001-2010 Tourist Development Strategy," propose and request the competent State agencies to take necessary measures to implement this Strategy.

2. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, have to coordinate with the National Administration of Tourism in achieving the Strategys objectives, thus ensuring the uniformity and compatibility with the implementation of socio-economic development plans of branches and localities.

Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its signing.

Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No.97/2002-QD-TTG of July 22, 2002 ratifying Vietnam’s 2001-2010 tourist development strategy

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.497

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.160.154
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!