Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Số hiệu: 19/2021/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 18/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

03 cách đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế

Ngày 18/3/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Theo đó, người nộp thuế có thể đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua các cách sau đây:

Cách 1: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Cách 2: Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, gồm:

- Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;

- Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Cách 3: Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 19/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 03/5/2021.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2021

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với:

a) Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sau đây:

a.1) Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác.

a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế.

a.3) Cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế; tra cứu thông tin người phụ thuộc; tra cứu nghĩa vụ thuế; cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tiếp nhận và trả lời vướng mắc của người nộp thuế và các dịch vụ hỗ trợ khác.

b) Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông.

c) Thủ tục, trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

d) Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.

2. Thông tư này không điều chỉnh:

a) Giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.

b) Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam.

c) Giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế.

2. Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế (sau đây gọi là cơ quan thuế).

3. Kho bạc Nhà nước các cấp (sau đây viết tắt là KBNN).

4. Ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là ngân hàng) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

5. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Giao dịch thuế điện tử” là các giao dịch được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử khi người nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện giao dịch thuế điện tử.

3. “Mã giao dịch điện tử” là một dãy các ký tự được tạo theo một nguyên tắc thống nhất, có tính duy nhất theo từng chứng từ điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

4. “Tài khoản giao dịch thuế điện tử” là tên và mật khẩu đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi thực hiện các giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế.

Tài khoản giao dịch thuế điện tử bao gồm 01 (một) tài khoản chính và tối đa không quá 10 (mười) tài khoản phụ. Tài khoản chính được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Tài khoản phụ do người nộp thuế tự đăng ký thông qua tài khoản chính để phân quyền thực hiện theo từng dịch vụ thuế điện tử.

5. “Mã xác thực giao dịch điện tử” là mật khẩu dùng một lần được sử dụng khi người nộp thuế không có chứng thư số thực hiện giao dịch điện tử. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến số điện thoại; hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế; hoặc được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp; hoặc tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng.

6. “Mã định danh khoản phải nộp (ID)” là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.

7. “Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN)” là người trung gian theo quy định của Luật giao dịch điện tử và được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cung cấp dịch vụ đại diện (một phần hoặc toàn bộ) cho người nộp thuế thực hiện việc gửi, nhận, lưu trữ, phục hồi chứng từ điện tử; hỗ trợ khởi tạo, xử lý chứng từ điện tử; xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.

8. “Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định tại Luật Quản lý thuế.

9. “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” là điểm truy cập tập trung trên Internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.

10. “Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” bao gồm Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

11. “Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” là hệ thống kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với Tổng cục Thuế để thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và trao đổi các thông tin điện tử về người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 4. Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử

1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký số theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc có số điện thoại di động được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế trừ trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

2. Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện tử thông qua:

a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

c) Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

d) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

đ) Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.

3. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử

a) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

b) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản hệ thống.

c) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.

Trong cùng một khoảng thời gian, người nộp thuế chỉ được lựa chọn đăng ký, thực hiện một trong các thủ tục hành chính thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc một Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trừ trường hợp nêu tại Điều 9 Thông tư này).

đ) Người nộp thuế lựa chọn hình thức nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

e) Người nộp thuế đã thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thì phải thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này bằng phương thức điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư này.

4. Thay đổi sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử

a) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện giao dịch thuế điện tử theo phương thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không phải thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

b) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này khi thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì phải thực hiện đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.

c) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm c, đ khoản 3 Điều này khi thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.

5. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử theo một trong các phương thức sau:

a) Lập hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN:

a.1) Người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; thực hiện lập hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế đã lựa chọn, ký điện tử và gửi cho cơ quan thuế.

a.2) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm chuyển hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Thông tư này.

b) Riêng hồ sơ khai thuế, người nộp thuế được lựa chọn thêm phương thức lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ kê khai do cơ quan thuế cung cấp hoặc của người nộp thuế đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn, ký điện tử và gửi hồ sơ khai thuế điện tử đến cơ quan thuế.

c) Riêng nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện chuyển thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

6. Người nộp thuế thực hiện tiếp nhận các thông báo và kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử từ cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn khi lập và gửi hồ sơ thuế điện tử theo quy định tại khoản 5 Điều này; thường xuyên kiểm tra thư điện tử, tin nhắn qua số điện thoại đã đăng ký với cơ quan thuế, đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in quyết định, thông báo, văn bản cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế, phản hồi và chấp hành nội dung, yêu cầu tại các quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan thuế gửi bằng phương thức điện tử như đối với quyết định, thông báo, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.

Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm nếu không kiểm tra, không đọc thông báo, văn bản của cơ quan thuế tại tài khoản giao dịch thuế điện tử và qua địa chỉ thư điện tử, qua tin nhắn điện thoại kể cả trong trường hợp người nộp thuế không truy cập được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế do lỗi kỹ thuật thuộc về hệ thống hạ tầng, thiết bị của người nộp thuế hoặc do địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế không chính xác.

7. Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 5. Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế

1. Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:

a) Thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: là các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo lập và gửi cho người nộp thuế, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử bao gồm: Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử; Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử theo mẫu quy định tại Thông tư này.

b) Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được tạo lập từ hệ thống ứng dụng quản lý thuế được chuyển qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập các thông báo, quyết định, văn bản này được thực hiện theo quy định về quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế; trường hợp chưa tạo lập được trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.

c) Thông báo của cơ quan thuế về các quy định, chính sách thuế và các thông báo, quyết định, văn bản khác về thuế.

Thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Cơ quan thuế gửi các quyết định, thông báo và văn bản khác cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử như sau:

a) Các quyết định, thông báo và văn bản khác bằng điện tử của cơ quan thuế được gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và theo địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Đối với NNT là cá nhân đăng ký nhận kết quả qua điện thoại di động, cơ quan thuế gửi tin nhắn để thông báo cho người nộp thuế biết qua số điện thoại di động đã đăng ký với cơ quan thuế về việc gửi các quyết định, thông báo và văn bản đó.

b) Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp thuế.

c) Trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”, thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp thuế.

d) Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì cơ quan thuế gửi đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN gửi cho người nộp thuế; đồng thời gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

đ) Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này, đồng thời gửi đến địa chỉ thư điện tử của đại lý thuế.

e) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) thì cơ quan thuế gửi đến địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân khai thay; trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.

g) Các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế đã được gửi cho người nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

h) Người nộp thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp để tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử

1. Chứng từ điện tử gồm:

a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

b) Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN.

c) Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử.

d) Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (sau đây gọi là Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).

2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc nếu được thực hiện bằng một trong các biện pháp quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.

3. Chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại:

Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CPĐiều 23 Thông tư này.

4. Sửa đổi chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.

5. Lưu trữ chứng từ điện tử: Việc lưu trữ chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với chứng từ giấy, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử, các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ và bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử. Trường hợp chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các chứng từ điện tử đang lưu hành, thì phải tiếp tục được lưu trữ, cho đến khi việc hủy chứng từ điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác thì mới được tiêu hủy.

Điều 7. Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử

1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:

a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.

b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

2. Đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

a) Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.

b) Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế.

c) Đối với cá nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

d) Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế có thay đổi một trong các thông tin nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và điểm c khoản 1 Điều 10 thì người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thay đổi, bổ sung kịp thời theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

4. Sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế:

a) Người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số bằng chứng thư số quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

b) Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

c) Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì:

c.1) Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);

c.2) Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);

c.3) Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).

c.4) Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP .

d) Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

5. Ký điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan thuế

a) Đối với các chứng từ điện tử là thông báo do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế hoặc do hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư này sử dụng chữ ký số nhân danh của Tổng cục Thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

b) Đối với các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo trên hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư này phải sử dụng đồng thời chữ ký số nhân danh của cơ quan thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp và các chữ ký số của công chức thuế do Ban cơ yếu Chính phủ cấp theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công và theo đúng thẩm quyền quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

c) Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống ký điện tử để quản lý chữ ký số đã cấp cho công chức thuế; quản lý quy trình ký điện tử theo đúng quy định, đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng quy định.

6. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan nhà nước khác khi thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

7. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.

Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế

1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử

a) Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24 giờ trong ngày (kể từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ) và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.

b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:

b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế được tính theo ngày người nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định.

b.3) Đối với các hồ sơ không thuộc quy định tại điểm b.1, b.2 nêu trên: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

b.4) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu tại khoản này là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định tại Thông tư này.

c) Ngày nộp thuế điện tử được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý thuế.

2. Thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.

Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử

1. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế thì người nộp thuế phải tự khắc phục sự cố.

Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng hoặc KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế được biết và phối hợp vơi Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời và có biện pháp khắc phục nhanh nhất sự cố; người nộp thuế được quyền thực hiện nộp qua ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khác hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp do lỗi hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán dẫn đến sai lệch thông tin chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế (thông tin ngày nộp thuế, số tiền thuế, mã số thuế của người nộp thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản của KBNN, cơ quan quản lý thu, thông tin do ngân hàng ghi tại phần dành cho ngân hàng) hoặc ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển tiền vào NSNN không đúng thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

3. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì:

a) Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số 02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b) Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.

c) Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn.

4. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì:

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.

b) Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

5. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì:

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc và phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.

b) Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị lỗi để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

Chương II

GIAO DỊCH TRONG LĨNH VỰC THUẾ GIỮA NGƯỜI NỘP THUẾ VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

Mục 1. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện tử

1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

Cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại khoản này sau khi đã được cấp mã số thuế,

b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

b.1) Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:

- Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:

+ Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.

+ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.

- Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.

- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này, trừ quy định tại khoản 5 Điều này; đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

b.2) Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.

c) Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.

2. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

a) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính:

a.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.

a.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế); Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):

Người nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.

4. Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này; việc đăng ký giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch.

5. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:

Người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Người nộp thuế được lựa chọn đăng ký nộp thuế điện tử tại một hoặc nhiều ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản giao dịch.

Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.

Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi có tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử

1. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin ngay khi có thay đổi. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế (theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế.

2. Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thì thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại Điều 42 Thông tư này, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.

4. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

5. Người nộp thuế đăng ký thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều này.

Điều 12. Ngừng giao dịch vơi cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

1. Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế hoặc Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, ngay trong ngày cập nhật trạng thái chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán liên quan đối với trường hợp ngừng dịch vụ nộp thuế điện tử.

2. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Người nộp thuế được tra cứu các thông tin của giao dịch điện tử trước đó trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bằng cách sử dụng tài khoản hoặc mã giao dịch thuế điện tử đã được cấp cho đến khi chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định.

3. Người nộp thuế đã ngừng giao dịch điện tử, trường hợp cơ quan thuế có thông báo khôi phục mã số thuế thì người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Mục 2. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG ĐĂNG KÝ THUẾ

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế

1. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

a) Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ với NSNN thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số 105/2020/TT-BTC) bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế.

c) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .

d) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.

2. Hồ sơ đăng ký thuế cấp mã số thuế nộp thay, mã số thuế cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp phải trả kết quả; hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế

a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.

c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế xử lý và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .

Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua đường bưu chính thì cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp thuế qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.

3. Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế

a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.

c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .

d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.

Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông

1. Gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động

Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin hồ sơ đăng ký thuế điện tử liên thông đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.

Trước khi nộp hồ sơ thay đổi thông tin về địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ và gửi kết quả đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì kết quả được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.

Mục 3. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG KÊ KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, THÔNG BÁO NỘP THUẾ

Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế

1. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế lần đầu:

a) Người nộp thuế thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế đồng thời với đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, đăng ký doanh nghiệp và theo quy định tại mục 2 Chương II Thông tư này.

b) Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm: loại thuế người nộp thuế phải kê khai, kỳ khai thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh, quyết toán thuế), thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế; gửi thông tin về nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

c) Người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trường hợp phát hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ khai thuế theo nghĩa vụ khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và theo quy định của Luật Quản lý thuế.

đ) Cơ quan thuế căn cứ thông tin nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, định kỳ thực hiện đôn đốc kê khai và xử phạt đối với hành vi vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

2. Thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai thuế

a) Thay đổi kỳ tính thuế tháng, quý:

a.1) Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin về kỳ tính thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì lập văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại iểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư nđày chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.

a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế theo quý, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

a.3) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

b) Người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để cập nhật thông tin nghĩa vụ khai thuế. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Các thông tin thay đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ thời điểm nghĩa vụ khai thuế được cập nhật.

3. Chấm dứt nghĩa vụ khai thuế

a) Người nộp thuế thay đổi thông tin nghĩa vụ khai thuế dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ khai thuế đối với một loại thuế, một mẫu hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Cơ quan thuế tự động chấm dứt toàn bộ nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế đồng thời với tình trạng pháp lý của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Điều 16. Khai thuế điện tử

1. Người nộp thuế lập, gửi hồ sơ khai thuế:

a) Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử (bao gồm cả khai bổ sung, gửi bản giải trình bổ sung thông tin tài liệu của hồ sơ khai thuế) theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Trường hợp hồ sơ khai thuế bao gồm tài liệu theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không gửi được theo phương thức điện tử thì người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu chính đến cơ quan thuế.

c) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế điện tử nhưng cơ quan thuế có thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng vẫn không được cơ quan thuế chấp nhận được xác định là chưa nộp hồ sơ khai thuế.

2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế

a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế.

b) Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b.1) Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b.2) Trường hợp không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do.

c) Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính, cơ quan thuế đối chiếu ngay hồ sơ bản giấy với hồ sơ đã nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu kèm theo theo quy định, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) theo quy định tại điểm b khoản này cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế

1. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu có trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.

Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không thuộc trách nhiệm xử lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế để điều chỉnh thông tin hồ sơ khai thuế.

Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đến người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do người nộp thuế gửi đến bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ khai thuế

a) Cơ quan thuế hạch toán số thuế phải nộp của người nộp thuế theo số người nộp thuế kê khai và trả Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

b) Cơ quan thuế tính thuế, ban hành Thông báo nộp thuế theo mẫu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , gửi Thông báo nộp thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Riêng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử của tài sản (trừ tài sản là nhà, đất): sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nếu người nộp thuế không nộp lệ phí trước bạ theo quy định thì Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ và hồ sơ khai lệ phí trước bạ có liên quan không còn giá trị và bị hủy.

Điều 18. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.

2. Cơ quan thuế thực hiện tính thuế, gửi Thông báo nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Thông báo nộp thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.

3. Quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, cơ quan thuế lập danh sách hồ sơ của người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào NSNN truyền sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận kết quả rà soát từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế

1. Cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, chưa giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.

2. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Đồng thời, cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế cho người nộp thuế qua đường bưu chính đến địa chỉ trụ sở chính hoặc địa chỉ nhận thông báo thuế mà người nộp thuế đã đăng ký.

3. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), nếu người nộp thuế tiếp tục không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế để thực hiện theo quy định về quản lý thuế.

Mục 4. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG NỘP THUẾ

Điều 20. Nộp thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

1. Người nộp thuế thực hiện lập chứng từ nộp NSNN điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

a) Người nộp thuế lựa chọn thông tin khoản nộp do Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN cung cấp nêu tại Điều 38 Thông tư này để lập chứng từ nộp NSNN; người nộp thuế chỉ được sửa thông tin số tiền nộp thuế. Người nộp thuế kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Đối với khoản nộp chưa có thông tin trên Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN, người nộp thuế lập đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN, ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN và gửi thông báo (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp NSNN chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế.

3. Xử lý chứng từ nộp NSNN tại Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN.

a) Trường hợp chứng từ nộp NSNN được tiếp nhận thì Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN thực hiện tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN và cập nhật vào thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN gửi cho người nộp thuế.

“Số tham chiếu” trên chứng từ nộp NSNN là một dãy ký tự số được tự động tạo trên Hệ thống ứng dụng của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN để luân chuyển qua các ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến KBNN. “Số tham chiếu” có tính duy nhất trên phạm vi toàn quốc cho từng chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế, bao gồm 20 ký tự, trong đó 4 ký tự đầu là mã của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN do Tổng cục Thuế cung cấp cho đơn vị kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế, 4 ký tự tiếp theo là năm lập chứng từ nộp NSNN, 10 ký tự tiếp theo là số tự sinh tăng dần của hệ thống các đơn vị, 2 ký tự cuối là ký hiệu hình thức lập chứng từ nộp NSNN.

b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện truyền thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu) đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp thuế đã lựa chọn trích tài khoản.

c) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thông báo về việc xử lý thông tin chứng từ nộp NSNN nộp thuế thành công/không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký số (nếu có) gửi đến và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

4. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế nơi người nộp thuế lựa chọn trích tài khoản khi nhận được chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang thực hiện:

a) Kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế. Chậm nhất 05 phút kể từ khi nhận thông tin chứng từ nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện:

a.1) Trường hợp tài khoản của người nộp thuế không đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thông báo về việc nộp thuế không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.2) Trường hợp chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền đến và ký điện tử trên chứng từ nộp NSNN. Ngân hàng, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo về việc nộp thuế điện tử thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời kèm chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký điện tử (nếu có) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Chuyển tiền và truyền thông tin chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay; Số tham chiếu) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.

Điều 21. Nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo mẫu của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế nộp NSNN, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP).

Trường hợp ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử bằng các phương thức thanh toán điện tử khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo quy định về phối hợp thu NSNN với cơ quan thuế thì ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ nộp NSNN thay người nộp thuế trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế cung cấp theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.

2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp NSNN điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện một số nội dung cụ thể sau:

a) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:

a.1) Chuyển tiền và thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN.

a.2) Truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ giao dịch theo cấu trúc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:

b.1) Chuyển tiền, số tham chiếu và đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.

b.2) Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế

1. Cơ quan thuế tiếp nhận thông tin thu nộp ngân sách từ KBNN chuyển sang theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế và KBNN để hạch toán số thu ngân sách và số đã nộp của người nộp thuế.

2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện thông tin thu nộp NSNN có sai sót, cơ quan thuế thực hiện:

a) Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN điện tử (theo mẫu số C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN) gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh.

b) Sau khi KBNN đã điều chỉnh theo đề nghị, cơ quan thuế Thông báo cho NNT điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi

Trường hợp người nộp thuế có đề nghị cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi thì ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP , cụ thể:

1. Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế để nộp vào NSNN có trách nhiệm cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi cho người nộp thuế.

2. Thủ tục cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền vào NSNN.

3. Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ điện tử gốc. Đối với chứng từ phục hồi phải có đầy đủ các thông tin theo chứng từ điện tử gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi theo quy định.

Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

1. Lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN

Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

2. Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Xử lý và trả kết quả đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

a) Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế:

a.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

b) Trả kết quả giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Cơ quan thuế gửi kết quả xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 25. Lập, gửi và trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế

1. Lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử

Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:

a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát:

a.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

b) Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:

Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát (là thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.

Điều 26. Tiếp nhận và trả kết quả xử lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa)

1. Lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa

a) Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh.

Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế

a) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi kết quả xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Trong quá trình giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

d) Trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa:

Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

đ) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả bù trừ theo thông báo.

Số bù trừ đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.

Mục 5. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOÀN THUẾ

Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử

1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế như sau:

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi văn bản yêu cầu hoàn thuế thì việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.

Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử

1. Xử lý hồ sơ hoàn thuế:

a) Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử

a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.

b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).

c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn yêu cầu của cơ quan thuế nhưng không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Truyền, nhận thông tin hoàn trả NSNN sang KBNN và hạch toán hoàn trả NSNN:

a) Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN sang KBNN bằng phương thức điện tử.

b) KBNN thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu NSNN và thanh toán tiền hoàn thuế cho người nộp thuế theo thông tin cơ quan thuế cung cấp theo quy định hiện hành.

c) Việc truyền, nhận thông tin hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ khoản thu NSNN giữa cơ quan thuế và KBNN được thực hiện theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và cơ quan thuế hiện hành.

d) Trường hợp giữa cơ quan thuế và KBNN chưa thực hiện truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện gửi chứng từ giấy sang KBNN đồng cấp để KBNN thực hiện chi hoàn cho người nộp thuế.

Mục 6. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG MIỄN GIẢM THUẾ

Điều 29. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử gửi trực tiếp đến cơ quan thuế

1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế như sau:

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm thì việc lập và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:

Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng thời là hồ sơ khai thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.

3. Xử lý hồ sơ miễn giảm thuế

a) Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế

a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng thời là hồ sơ khai thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.

b) Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử

Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện miễn giảm thuế điện tử đồng thời với thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông

1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử

Người nộp thuế nộp hồ sơ miễn giảm thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cùng với thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 37 Thông tư này.

2. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.

Mục 7. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ

Điều 31. Giao dịch điện tử trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

1. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ (sau đây gọi là hồ sơ xử lý nợ)

a) Lập và gửi hồ sơ xử lý nợ bằng phương thức điện tử

Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ xử lý nợ điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này (đối với các chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).

b) Tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.

c) Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện tử

c.1) Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc hoặc 10 (mười) ngày làm việc (đối với hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt) kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ xử lý nợ, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c.2) Thời hạn giải quyết hồ sơ xử lý nợ theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

c.3) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

c.4) Trong quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

c.5) Trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện tử

Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ, kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Giao dịch điện tử đối với với các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đối với các chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).

3. Tra soát điều chỉnh thông tin trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

a) Trường hợp người nộp thuế phát hiện thông tin trên thông báo, quyết định, văn bản điện tử trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế thì người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

d) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

đ) Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ tra soát của người nộp thuế (thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

e) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.

Mục 8. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 32. Xử lý hành vi vi phạm hành chính trong giao dịch thuế bằng phương thức điện tử

1. Cơ quan thuế lập và gửi Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:

a) Về đăng ký thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế căn cứ ngày nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Về khai thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế căn cứ thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Người nộp thuế tiếp nhận, giải trình Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế:

a) Người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng điện tử do cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; người nộp thuế được giải trình bổ sung các nội dung nêu tại Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này; hoặc gửi văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu bằng giấy đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp; trường hợp người nộp thuế thực hiện giải trình trực tiếp thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, người nộp thuế phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến cơ quan thuế lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

3. Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:

a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử của người nộp thuế.

b) Sau thời hạn giải trình nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan thuế căn cứ hành vi vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế đã nêu trong Biên bản vi phạm hành chính thuế và các văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ của người nộp thuế (nếu có) để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Trường hợp không chấp nhận nội dung giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời cùng với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Người nộp thuế có trách nhiệm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Mục 9. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

Điều 33. Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hỏi đáp vướng mắc của người nộp thuế

1. Lập và gửi câu hỏi, vướng mắc

Người nộp thuế lập và gửi câu hỏi, vướng mắc đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

Người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến câu hỏi, vướng mắc điện tử (nếu có) đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

2. Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng mắc

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng mắc điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Xử lý và trả kết quả giải đáp vướng mắc

a) Xử lý câu hỏi, vướng mắc:

a.1) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

a.2) Trong quá trình giải quyết câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cho người nộp thuế theo quy tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ vướng mắc của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

b) Trả kết quả giải đáp vướng mắc

Cơ quan thuế gửi kết quả giải đáp vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 34. Tra cứu thông tin của người nộp thuế:

1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp. Các thông tin của các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có giá trị xác nhận như văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.

Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra cứu theo “số tham chiếu”.

2. Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.

3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế do Tổng cục Thuế cấp về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Chương III

KẾT NỐI TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU GIỮA CƠ QUAN THUẾ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ CHO NGƯỜI NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

Điều 35. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông

1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động của người nộp thuế từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành:

Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã nếu hồ sơ hợp lệ và truyền cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Quy chế trao đổi thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

2. Xử lý hồ sơ của cơ quan thuế

a) Đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã:

Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC , Quy chế trao đổi thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xử lý và trả kết quả cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã theo đúng thời hạn quy định. Đồng thời, cập nhật thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Đối với hồ sơ cơ quan thuế không phải trả kết quả cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã:

Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC , Quy chế trao đổi thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xử lý và cập nhật thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định.

Điều 36. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông

1. Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế, cập nhật đầy đủ các thông tin vào Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, ký điện tử và truyền thông tin điện tử hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử

a) Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử:

Chậm nhất 15 phút sau khi tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b) Xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử:

b.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

b.2) Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi đến kiểm tra thông tin trên hồ sơ và thực hiện xử lý:

- Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đã đủ thành phần, đủ thông tin, đúng thực tế thì cơ quan thuế thực hiện tính và ban hành thông báo nộp tiền theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; đồng thời truyền thông báo nộp tiền sang Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho người nộp thuế.

- Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa đủ thông tin, hoặc cơ quan quản lý thuế phát hiện thông tin không đúng thực tế thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản (theo mẫu số 01/CCTT-ĐĐTCQ ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP) gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để bổ sung, điều chỉnh thông tin.

Điều 37. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông

1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông, ký điện tử và truyền hồ sơ sang cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử

Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

3. Xử lý hồ sơ miễn giảm thuế

a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

c) Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hanh kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông gửi cho người nộp thuế.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông tiếp nhận và gửi đến đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

d) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế kê khai hồ sơ miễn giảm thuế; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ miễn giảm thuế. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển cơ quan thuế theo quy định.

4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp thông tin trong giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ cho cơ quan thuế làm ảnh hưởng đến thời gian giải quyết miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh việc bồi thường cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Cơ quan thuế cung cấp thông tin phục vụ thu, nộp NSNN qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

a) Cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời các thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hỗ trợ việc trao đổi thông tin thu, nộp NSNN, cụ thể:

a.1) Danh mục dùng chung phục vụ thu NSNN, bao gồm: Danh mục KBNN, Danh mục cơ quan thuế, Danh mục ngân hàng ủy nhiệm thu, Danh mục ngân hàng phối hợp thu, Danh mục tài khoản thu NSNN, Danh mục mã chương, Danh mục mã tiểu mục (mã nội dung kinh tế).

a.2) Dữ liệu về người nộp thuế bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ, mã chương, tên và mã cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

a.3) Dữ liệu về khoản thuế

- Trường hợp khoản phải nộp có mã định danh khoản phải nộp (ID), dữ liệu về khoản thuế bao gồm: Mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế, mã định danh khoản phải nộp (ID), số tiền thuế phải nộp theo mã định danh khoản phải nộp (ID), mã và tên KBNN hạch toán thu.

- Trường hợp khoản phải nộp không có mã định danh khoản phải nộp (ID) thì dữ liệu khoản thuế bao gồm các thông tin sau: Mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế, nội dung khoản phải nộp, số tiền phải nộp, loại tiền, số quyết định/thông báo của cơ quan có thẩm quyền đối với khoản phải nộp (nếu có), kỳ thuế, tên tài khoản nộp NSNN, mã và tên chương, mã và tên tiểu mục, mã và tên cơ quan quản lý thu, mã và tên địa bàn thu ngân sách, mã và tên KBNN hạch toán thu.

b) Định kỳ 2 lần/ngày đối với chứng từ nộp NSNN thành công đã được truyền đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cung cấp toàn bộ thông tin khoản đã nộp theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản có cơ sở tra cứu phục vụ theo dõi, hạch toán. KBNN căn cứ chứng từ báo có của ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và thông tin về khoản nộp NSNN theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN thực hiện tra cứu, hạch toán thu NSNN.

2. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin:

Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng thông thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi, cung cấp thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

a) Tổng cục Thuế thực hiện công khai tiêu chuẩn kỹ thuật trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu có thay đổi.

b) Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế.

c) Hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:

- Văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này);

- Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế.

d) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

d.1) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kết nối của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và có thông báo gửi cho ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hồ sơ đảm bảo, hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

d.2) Trường hợp hồ sơ đảm bảo các điều kiện về kết nối, kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc hồ sơ đảm bảo kết nối, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện các thủ tục kết nối kỹ thuật với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

d.3) Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký văn bản thỏa thuận với Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.

d.4) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế có Thông báo công khai bổ sung danh sách ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (sau đây gọi chung là tổ chức đã tham gia kết nối) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

đ) Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận;

đ.1) Trong quá trình trao đổi, cung cấp thông tin, tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi văn bản (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.

đ.2) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung.

đ.3) Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung.

đ.4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin bổ sung và hồ sơ kèm theo (nếu có) hoặc ký biên bản kiểm tra với kết quả đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức đã tham gia kết nối thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.

e) Ngừng kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

e.1) Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ liên quan đến thu, nộp thuế thì:

- Tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi thông báo cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động). Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký biên bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối.

- Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối, Tổng cục Thuế thực hiện tạm ngừng/ngừng kết nối và thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

e.2) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối trong các trường hợp sau:

- Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối.

- Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức đã tham gia kết nối không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định về kết nối; hoặc vi phạm các quy định tại Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, Tổng cục Thuế có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối.

Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức đã tham gia kết nối được biết và thực hiện ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.

g) Tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục kết nối nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này và Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ chức phải hoàn thiện để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối.

Điều 39. Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu

1. Truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu

Hàng ngày, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN của người nộp thuế được giao ủy nhiệm thu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu có thay đổi; tiếp nhận dữ liệu về số thu, nộp vào NSNN từ tổ chức được ủy nhiệm thu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định.

Hàng quý, năm, cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu thực hiện đối chiếu dữ liệu thu, nộp NSNN qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. Phương thức trao đổi và cung cấp thông tin

Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu đã được kết nối.

3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu

a) Các tổ chức có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan quản lý thuế đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của Tổng cục Thuế thực hiện gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế. Trường hợp công ty con, công ty thành viên thuộc các tổ chức hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty; Công ty mẹ, công ty con ký hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan quản lý thuế thì Công ty mẹ thuộc các tổ chức hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty; Công ty mẹ, công ty con gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế.

b) Hồ sơ đề nghị kết nối đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:

b.1) Văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này);

b.2) Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.

c) Kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu.

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức được ủy nhiệm thu, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và phải có thông báo chậm nhất sau 20 ngày làm việc gửi cho tổ chức được ủy nhiệm thu về việc hồ sơ đảm bảo hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp hồ sơ đã đảm bảo các điều kiện kết nối thì Tổng cục Thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu tiến hành kết nối kỹ thuật giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu. Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu tiến hành lập biên bản về việc đã đáp ứng tiêu chuẩn kết nối và ký văn bản thỏa thuận về việc truyền nhận, sử dụng dữ liệu.

4. Tạm ngừng hoặc chấm dứt kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

Tổng cục Thuế tạm ngừng hoặc chấm dứt kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong các trường hợp sau:

- Tạm ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong trường hợp cơ quan thuế và tổ chức ủy nhiệm thu tạm thời dừng hợp đồng ủy nhiệm thu một thời gian sau đó kết nối lại.

- Chấm dứt kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong trường hợp cơ quan thuế đó và tổ chức được ủy nhiệm thu khi đã hết hạn hợp đồng ủy nhiệm thu và không gia hạn hợp đồng đó hoặc ký mới hợp đồng.

Điều 40. Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp

1. Thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp theo quy định tại Chương này giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải được tra soát định kỳ theo quy chế/văn bản trao đổi thông tin, phối hợp công tác hoặc quy chế/văn bản thỏa thuận phối hợp thu NSNN.

2. Trường hợp trong quá trình tra soát hoặc xử lý thông tin đã cung cấp có sai sót thì thực hiện theo nguyên tắc sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin để xử lý sai sót theo quy định tại quy chế/văn bản trao đổi thông tin, phối hợp công tác giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác hoặc quy chế/văn bản thỏa thuận phối hợp thu NSNN.

3. Trường hợp tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông tin, dữ liệu đã trao đổi, cung cấp thì cơ quan, đơn vị phát hiện sai sót phải gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các cơ quan, đơn vị có liên quan qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Các cơ quan, đơn vị có liên quan khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử có trách nhiệm giải quyết nội dung tra soát theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và gửi kết quả tra soát cho cơ quan, đơn vị đề nghị tra soát qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

4. Trường hợp tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông tin nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử của người nộp thuế:

a) Khi đã hạch toán ngân sách và chuyển thông tin số thuế đã thu hoặc số thuế đã hoàn cho cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót thì KBNN có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin quản lý.

b) Khi nhận được thư tra soát của cơ quan thuế thì KBNN có trách nhiệm tra soát, điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên quan để điều chỉnh thông tin số thuế đã thu NSNN hoặc số thuế đã hoàn.

c) KBNN lập thư tra soát điện tử đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách.

5. Đối soát với tổ chức được ủy nhiệm thu

a) Đối soát việc truyền, nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu thực hiện theo quy định tại văn bản thỏa thuận về việc truyền nhận, sử dụng dữ liệu.

b) Trường hợp trong quá trình đối soát hoặc xử lý thông tin đã cung cấp có sai sót thì thực hiện theo nguyên tắc sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót và phối hợp với đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin để xử lý sai sót theo quy định.

Chương IV

GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN

Mục 1. LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN

Điều 41. Lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN và kết nối hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

1. Doanh nghiệp được lựa chọn là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.

2. Điều kiện để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ thuế điện tử cung cấp cho người nộp thuế, đảm bảo các yêu cầu kết nối với với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế và đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trên môi trường mạng.

a) Về chủ thể: Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức. Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

b) Về tài chính

Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tại điểm d khoản này; Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ T-VAN.

c) Về nhân sự

c.1) Có tối thiểu 05 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, đảm bảo có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, bảo mật hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, quản trị cơ sở dữ liệu, am hiểu pháp luật thuế.

c.2) Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết để duy trì hoạt động của hệ thống và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua T- VAN.

d) Về kỹ thuật

d.1) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế và kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối của Tổng cục Thuế, đảm bảo hoạt động trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

d.2) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố. Có các quy trình sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.

d.3) Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.

đ) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì phải đáp ứng các điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử quy định tại các văn bản hiện hành.

3. Trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

a) Doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và cam kết kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế gửi văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu, hồ sơ chứng minh hệ thống đáp ứng tiêu chuẩn và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN (sau đây gọi là tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN).

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ của tổ chức và có thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị kết nối, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.

c) Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp thuận đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện kết nối kỹ thuật với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và thông báo cho Tổng cục Thuế sau khi đã kết nối thành công để Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại doanh nghiệp và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký văn bản thỏa thuận với tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.

d) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai bổ sung danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên Trang thông tin điện tử (www.gdtgov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

4. Thay đổi, bổ sung thông tin cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc thông tin kết nối:

a) Trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi văn bản kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.

b) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và đầy đủ hồ sơ kèm theo (nếu có) hợp lệ, hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.

5. Ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN:

a) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì:

a.1) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi thông báo cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động).

a.2) Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

a.3) Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký văn bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

b) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong các trường hợp sau:

b.1) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

b.2) Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

b.3) Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, cơ quan thuế có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

b.4) Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được biết và thực hiện ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; Tổng cục Thuế thông báo cho người nộp thuế đang sử dụng dịch vụ T-VAN qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm, đã ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN. Đồng thời, Tổng cục Thuế gửi thông báo qua Cổng thông tin điện tử cho người nộp thuế đang thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN bị Tổng cục Thuế chủ động chấm dứt kết nối được biết.

c) Người nộp thuế đang giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ được đăng ký để chuyển sang giao dịch qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.

Mục 2. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN

Điều 42. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

1. Người nộp thuế được sử dụng dịch vụ T-VAN trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử.

2. Thủ tục đăng ký giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

a) Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN (theo mẫu số 01/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.

b.1) Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo về tài khoản trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 03 (ba) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.

b.2) Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của cơ quan thuế để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.

3. Thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:

Đối với trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử, người nộp thuế sau khi hoàn thành đăng ký tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

4. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch thuế điện tử và tra cứu toàn bộ thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

5. Chứng từ điện tử của người nộp thuế gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đến cơ quan thuế phải có chữ ký số của người nộp thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Điều 43. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN

1. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin trên Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện khai các thông tin thay đổi, bổ sung (theo mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

2. Trường hợp thay đổi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng theo quy định tại Điều 44 và thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.

Điều 44. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN

1. Trường hợp ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện đăng ký (theo mẫu số 03/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

2. Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN đến người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

3. Kể từ thời điểm đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế được thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.

Mục 3. QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ, CƠ QUAN THUẾ

Điều 45. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế

Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ T-VAN.

1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.

b) Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.

c) Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.

d) Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.

đ) Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.

e) Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.

g) Có trách nhiệm gửi hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế đến cơ quan thuế và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này, trường hợp gửi không đúng quy định dẫn tới người nộp thuế bị chậm nộp hồ sơ theo quy định thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

h) Có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng dân sự giữa 2 bên trong trường hợp lỗi thuộc về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế.

2. Đối với người nộp thuế

a) Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.

Điều 46. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với cơ quan thuế

Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.

1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày Tổng cục Thuế công bố công khai danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b) Có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là 1 giờ/1 lần kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế; đối với các chứng từ điện tử khác thì phải thực hiện chuyển ngay đến cơ quan thuế.

c) Có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế ngay sau khi nhận được kết quả từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

d) Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

đ) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

e) Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trường hợp có lỗi của Cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.

g) Thực hiện báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế theo thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế.

2. Đối với cơ quan thuế.

a) Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tại doanh nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này trong trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nếu cơ quan thuế nhận được sự phản ánh của các cá nhân, đơn vị liên quan; hoặc cơ quan thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

b) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp T-VAN.

c) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.

d) Thực hiện hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế; phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đào tạo cho người nộp thuế; hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn cho các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ.

đ) Cơ quan thuế gửi các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế nêu tại Thông tư này đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2021.

2. Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 và Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Các quy định về quản lý thuế, về giao dịch điện tử không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản được đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung và thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung và thay thế.

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế.

2. Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện giao dịch thuế bằng phương thức điện tử trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng phương thức điện tử và khai bổ sung thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Người nộp thuế không phải đăng ký lại với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Tổ chức đã cung cấp dịch vụ T-VAN trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch vụ T-VAN nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi bổ sung thông tin, hồ sơ có liên quan đến Tổng cục Thuế theo quy định tại Thông tư này để được xem xét ký thỏa thuận bổ sung và phải hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định là 06 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.

4. Các ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và KBNN) trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì ngân hàng phải hoàn thiện và gửi bổ sung thông tin, hồ sơ có liên quan đến Tổng cục Thuế để được xem xét ký thỏa thuận bổ sung theo quy định.

5. Việc tổ chức thực hiện giao dịch điện tử theo quy định của Thông tư này thực hiện theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế.

Việc triển khai truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN theo “mã tham chiếu” được thực hiện khi Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản, Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoàn thành việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo quy định, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hạch toán thu NSNN, trao đổi, đối chiếu và hạch toán thu NSNN của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Trong thời gian Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản, Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chưa triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng thì việc truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN vẫn thực hiện truyền đầy đủ các thông tin trực tiếp từ ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và tới KBNN để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hạch toán thu NSNN của KBNN.

Điều 49. Trách nhiệm thi hành

1. Người nộp thuế, cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức T-VAN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm ban hành các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đảm bảo phù hợp quy định của Luật quản lý thuế và quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính, Website TCT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, KK10).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

DANH MỤC MẪU BIỂU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Số TT

Mẫu số

Tên mẫu biểu

1. Đăng kí sử dụng giao dịch thuế điện tử

1

01/ĐK-TĐT

Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

2

02/ĐK-TĐT

Tờ khai đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử

2. Đăng ký giao dịch thuế điện tử qua dịch vụ T-VAN

3

01/ĐK-T-VAN

Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

4

02/ĐK-T-VAN

Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

5

03/ĐK-T-VAN

Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN

3. Thông báo thuế điện tử

6

01-1/TB-TĐT

Thông báo về việc tiếp nhận <chứng từ điện tử>

7

01-2/TB-TĐT

Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận <chứng từ điện tử>

8

02/TB-TĐT

Thông báo về việc sự cố kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế

9

03/TB-TĐT

Thông báo về việc tài khoản giao dịch thuế điện tử

10

04/TB-TĐT

Thông báo về việc đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua NHTM/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

11

05/TB-TĐT

Thông báo về việc xác nhận nộp thuế điện tử

12

06/TB-TĐT

Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế

4. Kết nối thu nộp thuế điện tử

13

01/KNNT-TĐT

Công văn về việc đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận

14

01/TBKN-TĐT

Thông báo về việc hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Mẫu số: 01/ĐK-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

Tổ chứcCá nhân

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>…………..

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………

2. Mã số thuế:

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ……….………… ngày ………………………………

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế cụ thể như sau:

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng chứng thư số thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

<Đăng ký thuế>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

<Hoàn thuế>

<Miễn, giảm thuế>

...

2. Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

3. Thông tin đăng ký địa chỉ thư điện tử:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: ……………………

3.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

<Đăng ký thuế>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

<Hoàn thuế>

<Miễn, giảm thuế>

4. Thông tin đăng ký số điện thoại: ………………………………………………….

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng mã xác thực OTP/xác thực bằng sinh trắc học thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký địa chỉ thư điện tử:

1.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: …………………………

1.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

<Đăng ký thuế>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

<Hoàn thuế>

<Miễn, giảm thuế>

...

2. Thông tin đăng ký số điện thoại di động: …………………………………………………

Người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác của các thông tin đăng ký nêu trên và cam kết tiếp nhận và phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan thuế; chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế đã gửi đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký nêu trên và tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan thuế cấp theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn của cơ quan thuế./.


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
<Chữ ký số của đại lý thuế>

…, ngày…. tháng… năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Người nộp thuế ký điện tử>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

Mẫu số: 02/ĐK-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử

Thay đổiBổ sung

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>…………..

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………

2. Mã số thuế:

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ……………………. ngày ……………………………

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký thay đổi bổ sung các thông tin, cụ thể như sau:

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng chứng thư số thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

<Bổ sung>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

<Hoàn thuế>

<Miễn, giảm thuế>

2. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Thông tin thay đổi, bổ sung

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

<Ngừng sử dụng>

<Bổ sung>

3. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung địa chỉ thư điện tử:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: ……

3.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

<Bổ sung>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

<Hoàn thuế>

<Miễn, giảm thuế>

...

....

4. Thông tin số điện thoại đăng ký thay đổi: ………………………………………

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng mã xác thực OTP/xác thực bằng sinh trắc học thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung địa chỉ thư điện tử:

1.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: ……………

1.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

<Bổ sung>

<Khai thuế>

….

<Nộp thuế>

....

<Hoàn thuế>

….

<Miễn, giảm thuế>

….

....

2. Thông tin số điện thoại di động đăng ký thay đổi: ………………………………

Người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác của các thông tin đăng ký nêu trên và cam kết tiếp nhận và phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan thuế; chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế đã gửi đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký nêu trên và tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan thuế cấp theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn của cơ quan thuế./.


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
<Chữ ký số của đại lý thuế>

…, ngày…. tháng… năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Người nộp thuế ký điện tử>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ

Mẫu số: 01/ĐK-T-VAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

Tổ chứcCá nhân

Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>…………..

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………

2. Mã số thuế:

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ………. ngày …………………………………………

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký <được sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN/được sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đồng thời ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế> với cơ quan thuế, cụ thể như sau:

A. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ:

<Trường hợp người nộp thuế tích chọn vào mục "Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế" nêu trên thì ghi cả 02 thông tin tại mục I và II dưới đây; trường hợp người nộp thuế không tích chọn vào mục “Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế” nêu trên thì ghi thông tin tại Mục II>

<I. Thông tin đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>:

STT

Thủ tục thuế điện tử đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Thời điểm ngừng

Lý do ngừng

<Đăng ký thuế>

<từ ngày…… tháng.... năm… >

<Khai thuế>

<từ ngày…… tháng.... năm… >

<Nộp thuế>

<từ ngày…… tháng.... năm… >

<Hoàn thuế>

<từ ngày…… tháng.... năm… >

<Miễn, giảm thuế>

<từ ngày…… tháng.... năm… >

...

....

<II. Thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN>

1. Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thủ tục thuế điện tử đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

2. Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuê điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

3. Thông tin đăng ký địa chỉ thư điện tử:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: ……………………….

3.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thủ tục thuế điện tử đăng ký sử dụng

<Đăng ký thuế>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

<Hoàn thuế>

<Miễn, giảm thuế>

...

4. Thông tin đăng ký số điện thoại: ……………………………………………

B. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN:

- Tên tổ chức: (ghi rõ tên đầy đủ tổ chức) ………………………………………

- Mã số thuế: ………………………………………………………………………..

- Địa chỉ: …………………………………………………………………………….

- Số điện thoại: ……………………………………………………………………...

Người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác với các thông tin đăng ký nêu trên và cam kết nhận các phản hồi, quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký./.


TỔ CHỨC CUNG CẤP
DỊCH VỤ T-VAN
<Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN>


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
<Chữ ký số của đại lý thuế>

…, ngày…. tháng… năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Người nộp thuế ký điện tử>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu < > chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

Mẫu số: 02/ĐK-T-VAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

Thay đổiBổ sung

Kính gửi: <Tổng cục Thuế> ………………….

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………

2. Mã số thuế:

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ………. ngày …………………………………………

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin, cụ thể như sau:

1. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

<Ngừng sử dụng>

<Bổ sung>

2. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Thông tin thay đổi, bổ sung

<Ngừng sử dụng>

<Bổ sung>

3. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung địa chỉ thư điện tử đăng ký:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: ………………………………………………

3.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục thuế điện tử đăng ký sử dụng

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

<Bổ sung>

<Khai thuế>

<Nộp thuế>

...

<Hoàn thuế>

...

4. Thông tin số điện thoại đăng ký thay đổi: ……………………………………..

Người nộp thuế cam đoan những thông tin kê khai nêu trên là hoàn toàn chính xác và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã khai./.


TỔ CHỨC CUNG CẤP
DỊCH VỤ T-VAN
<Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN>


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
<Chữ ký số của đại lý thuế>

…, ngày…. tháng… năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Người nộp thuế ký điện tử>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

Mẫu số: 03/ĐK-T-VAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN

Kính gửi: <Tổng cục Thuế> ……………………

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………

2. Mã số thuế:

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ……….…………… ngày ……………………………

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, cụ thể như sau:

STT

Thủ tục thuế điện tử đăng ký ngừng sử dụng

Thời điểm ngừng

Lý do ngừng

<Đăng ký thuế>

<từ ngày..... tháng.... năm…>

<Khai thuế>

<từ ngày..... tháng.... năm…>

Người nộp thuế cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên./.


TỔ CHỨC CUNG CẤP
DỊCH VỤ T-VAN
<Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN>


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
<Chữ ký số của đại lý thuế>

…, ngày…. tháng… năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Người nộp thuế ký điện tử>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu < > chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

Mẫu số: 01-1/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-TĐT

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc tiếp nhận <chứng từ điện tử>

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

<Trường hợp 1: tiếp nhận chứng từ điện tử thì ghi:>

Căn cứ <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> lúc...giờ...phút ngày ... tháng ... năm...., cụ thể như sau:

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đăng ký thuế thì ghi>:

- Tên hồ sơ <…>, mẫu <...> và các tài liệu đính kèm.

- Mã giao dịch điện tử: ………………….

Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày...tháng...năm...

Hồ sơ đăng ký thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo không chấp nhận hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này đối với hồ sơ không đầy đủ theo quy định. Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế đã đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế như sau:

- Tên kết quả: <ghi kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Thời hạn trả kết quả: <ghi thời hạn trả kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Địa điểm nhận kết quả: <ghi địa điểm nhận kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

- Tên tờ khai/Phụ lục: ……………………………

- Loại tờ khai: …………………………………….

- Kỳ tính thuế: ……………………………………

- Lần nộp hoặc lần bổ sung: ……………………

- Mã giao dịch điện tử:…………………………..

Hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc... giờ....phút ngày....tháng… năm …

Hồ sơ khai thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là chứng từ nộp NSNN thì ghi:>

- Tên chứng từ nộp NSNN: …………………………

- Số tham chiếu: ....................................................

- Tài khoản trích nợ: ………. mở tại <tên ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán)

- Tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu:....

- Tên cơ quan thuế quản lý thu: ……

- Tổng số khoản: ……

- Loại tiền: ......

- Tổng số tiền nộp NSNN:......

Chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm….

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị tra soát thì ghi:>

- Tên hồ sơ đề nghị tra soát: ……………………

- Mã giao dịch điện tử: …………………………….

Hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc ...giờ....phút ngày....tháng… năm ….

Hồ sơ đề nghị tra soát sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thì ghi:>

- Tên hồ sơ <...>: …………………………

- Mã giao dịch điện tử: ………………….

Hồ sơ <đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế> của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày....tháng …năm…

Hồ sơ <đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa thì ghi:>

- Tên hồ sơ <...>: ……………….

- Mã giao dịch điện tử: …………

Hồ sơ <đề nghị xử lý khoản nộp thừa> của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày....tháng… năm …

Hồ sơ <đề nghị xử lý khoản nộp thừa> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ miễn, giảm thuế thì ghi:>

- Tên hồ sơ < ……>, mẫu <......> và các tài liệu đính kèm.

- Mã giao dịch điện tử: …………………..

Hồ sơ <miễn, giảm thuế> của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng …năm… Hồ sơ <miễn, giảm thuế...> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xử lý nợ thì ghi:>

+ Tên hồ sơ <xử lý nợ>:……………….

+ Mã giao dịch điện tử: ……………….

Hồ sơ <xử lý nợ> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm… Hồ sơ <xử lý nợ> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian <nêu thời gian trả thông báo theo từng hồ sơ> kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ <xử lý nợ> của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ thuế khác thì ghi:>

+ Tên hồ sơ: …………………..

+ Mã giao dịch điện tử: ……………………

Hồ sơ <Tên hồ sơ thuế> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc ... giờ.... phút ngày... tháng ... năm ...

<<Hồ sơ thuế ....> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong trong thời gian <nêu thời gian trả thông báo theo từng hồ sơ> kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ < …> của người nộp thuế ghi trên Thông báo này>.

<Hoặc hồ sơ <Tên hồ sơ thuế> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả kết quả cho người nộp thuế như sau:

- Tên kết quả: <ghi kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Thời hạn trả kết quả: <ghi thời hạn trả kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Địa điểm nhận kết quả: <ghi địa điểm nhận kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>>.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

+ Tên hồ sơ: <Liệt kê tất cả thành phần hồ sơ>

+ Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>: ……

+ Mã giao dịch điện tử: ………….

<Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông> của người nộp thuế nộp tại <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm…. Hồ sơ sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: <Liệt kê tất cả thành phần hồ sơ>

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>: ………………..

- Mã giao dịch điện tử: ……………………..

Hồ sơ <miễn, giảm thuế> điện tử theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp tại <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm… Hồ sơ sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang.

<Trường hợp 2: không tiếp nhận chứng từ điện tử thì ghi:>

Căn cứ <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> lúc...giờ...phút ngày ... tháng ... năm.... Cơ quan thuế thông báo về việc không tiếp nhận <chứng từ điện tử> của người nộp thuế, cụ thể như sau:

<Trường hợp không tiếp nhận hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

- Tên tờ khai/Phụ lục/hồ sơ khai thuế: …………………..

- Loại tờ khai: ……………………

- Kỳ tính thuế: ……………………

- Lần nộp hoặc lần bổ sung: …………………

- Lý do không tiếp nhận:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi>(<tên lỗi>)

<Trường hợp không tiếp nhận chứng từ điện tử là chứng từ nộp NSNN điện tử thì ghi:>

- Tên chứng từ nộp NSNN: ………………….

- Tài khoản trích nợ: …… mở tại <tên ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán>

- Tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu:.......

- Tên cơ quan thuế quản lý thu: ………

- Tổng số khoản: ……

- Loại tiền: ......

- Tổng số tiền nộp NSNN:...

- Lý do không tiếp nhận cụ thể như sau:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi>(<tên lỗi>)

<Trường hợp không tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát/hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa/hồ sơ miễn, giảm thuế/hồ sơ xử lý nợ/hồ sơ thuế khác:>

- Tên hồ sơ thuế điện tử: …………………..

- Lý do không tiếp nhận:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi>(<tên lỗi>)

<Trường hợp không tiếp nhận hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính/hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: <Liệt kê tất cả thành phần hồ sơ>

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>: …………….

- Lý do không tiếp nhận:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi>(<tên lỗi>)

Đề nghị <Tên người nộp thuế> điều chỉnh và gửi lại <chứng từ điện tử> theo hướng dẫn nêu trên để được <ghi nhận nghĩa vụ nộp NSNN> theo quy định.

Nếu có vướng mắc, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế/Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ
<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

Ghi chú:

- Chữ in nghiêng trong dấu < > chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

- Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

- “<Chứng từ điện tử>” tại mẫu biểu này là một trong các hồ sơ sau:

+ Hồ sơ đăng ký thuế <đăng ký thuế lần đầu/hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động tạm ngừng, kinh doanh trước thời hạn>;

+ Hồ sơ khai thuế <hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế>;

+ Chứng từ nộp NSNN;

+ Hồ sơ miễn, giảm thuế;

+ Hồ sơ đề nghị tra soát/hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa;

+ Hồ sơ xử lý nợ <hồ sơ miễn tiền chậm nộp/không tính tiền chậm nộp/hồ sơ khoanh tiền thuế nợ/xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt/gia hạn nộp thuế/nộp dần tiền thuế nợ>;

+ Hồ sơ thuế điện tử khác;

+ Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông.

Mẫu số: 01-2/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-TĐT

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc chấp nhận/không chấp nhận <chứng từ điện tử>

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

<Trường hợp 1: chấp nhận chứng từ điện tử thì ghi:>

Căn cứ <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> đã được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày ...tháng ... năm, mã giao dịch điện tử Cơ quan thuế thông báo về việc chấp nhận <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang>, cụ thể như sau:

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC thì ghi:>

+ Tên tờ khai/Phụ lục: ………………………

+ Loại tờ khai: ……………………………….

+ Kỳ tính thuế: ……………………………….

+ Lần nộp hoặc lần bổ sung: ………………

+ Thông tin mã định danh khoản phải nộp:

STT

Mã định danh khoản phải nộp (ID)

Số tiền thuế phải nộp

Loại tiền

Ghi chú

Hồ sơ khai thuế (HSKT) của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc…giờ….phút ngày....tháng…. năm……

Ngày hoàn thành việc nộp HSKT của người nộp thuế là ngày <ngày trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT lần đầu của HSKT điện tử tương ứng. Riêng trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bổ sung và trường hợp người nộp thuế nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của người nộp thuế là ngày nộp thực tế của HSKT trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT tương ứng>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

+ Tên tờ khai/Phụ lục: ………………….

+ Loại tờ khai: ………………………..

+ Kỳ tính thuế: ……………………….

+ Lần nộp hoặc lần bổ sung: ………………

+ Thông tin mã định danh khoản phải nộp:

STT

Mã định danh khoản phải nộp (ID)

Số tiền thuế phải nộp

Loại tiền

Ghi chú

Hồ sơ khai thuế (HSKT) của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ...phút ngày....tháng…… năm ……

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị tra soát thì ghi:>

Hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm ……

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thì ghi:>

Hồ sơ <đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế...> của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc….giờ....phút ngày....tháng…năm...

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa thì ghi:>

<Văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa> của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm …

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ miễn, giảm thuế thì ghi:>

Hồ sơ <miễn, giảm thuế…> của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc... giờ... phút ngày....tháng… năm …

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra thực tế hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xử lý nợ thì ghi:>

Hồ sơ <xử lý nợ> điện tử của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng.....năm ……

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra thực tế hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn nộp hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ thuế khác thì ghi:>

Hồ sơ < … > điện tử của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm …

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua <Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn nộp hồ sơ>.

<Trường hợp chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: <Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông>

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <Theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>: ………….

Hồ sơ của người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang đã được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm…

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền/tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>.

<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ miễn, giảm thuế theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: ……………..

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>: ……………

Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang đã được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng… năm …

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: <nêu thời hạn trả kết quả kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền/tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>.

Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra thực tế hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền/người nộp thuế>.

<Trường hợp 2: không chấp nhận hồ sơ thì ghi:>

Căn cứ <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> đã được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày ...tháng ... năm…, mã giao dịch điện tử Cơ quan thuế thông báo về việc không chấp nhận <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang>, cụ thể như sau:

<Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế thì ghi:>

- Tên hồ sơ <… >, mẫu <... > và các tài liệu đính kèm.

- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Tên hồ sơ

Mẫu số

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Đề nghị người nộp thuế hoàn thiện và nộp lại hồ sơ khác <qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn nộp hồ sơ> để thay thế cho hồ sơ đã nộp có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế theo hướng dẫn nêu trên. Cơ quan thuế sẽ giải quyết hồ sơ khi người nộp thuế nộp hồ sơ đầy đủ theo Thông báo này.

<Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

- Tên tờ khai/Phụ lục: …………

- Loại tờ khai: …………………

- Kỳ tính thuế: ………………..

- Lần nộp hoặc lần bổ sung: ……………….

- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

<Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị tra soát/Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/Văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa/hồ sơ miễn, giảm thuế/hồ sơ xử lý nợ/hồ sơ thuế khác thì ghi:>

- Tên hồ sơ: …………….

- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

<Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn giảm theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: <Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông>.

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>:

+ Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

<Đối với người nộp thuế thì ghi:>

Đề nghị <Tên người nộp thuế> điều chỉnh và gửi lại <chứng từ điện tử> theo hướng dẫn nêu trên để được <ghi nhận nghĩa vụ nộp hồ sơ thuế/giải quyết hồ sơ thuế> theo quy định (trừ hồ sơ đăng ký thuế).

<Đối với hồ sơ gửi theo cơ chế một cửa liên thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi:>

Đề nghị <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh và gửi lại <Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông> theo hướng dẫn nêu trên để cơ quan thuế giải quyết theo quy định.

Nếu có vướng mắc, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <Tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế/Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ
<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

Ghi chú:

- Chữ in nghiêng trong dấu < > chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

- Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

- “<Chứng từ điện tử>” tại mẫu biểu này là một trong các hồ sơ sau:

+ Hồ sơ đăng ký thuế <đăng ký thuế lần đầu/hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động tạm ngừng, kinh doanh trước thời hạn>;

+ Hồ sơ khai thuế <hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế>;

+ Hồ sơ miễn, giảm thuế;

+ Hồ sơ đề nghị tra soát/hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa;

+ Hồ sơ xử lý nợ <hồ sơ miễn tiền chậm nộp/không tính tiền chậm nộp/hồ sơ khoanh tiền thuế nợ/xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt/gia hạn nộp thuế/nộp dần tiền thuế nợ>;

+ Hồ sơ thuế điện tử khác;

+ Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông.

Mẫu số: 02/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-TĐT

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc sự cố kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch…………

Do sự cố kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử ………… Thuế thông báo tạm dừng việc nhận chứng từ điện ………… ngày… tháng… năm… Cơ quan thuế đang ………… thời gian sớm nhất. Sau khi sự cố được khắc phục ………… cho người nộp thuế biết.

<Trường hợp thông báo sự cố kỹ thuật đã…………

Ngày… tháng… năm… cơ quan thuế ………… thông báo cho người nộp thuế về sự cố <kỹ thuật ………… Tổng cục Thuế>. Đến nay, sự cố đã được khắc phục ………… tục thực hiện các giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định.

Người nộp thuế cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <Tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ trực tiếp.

Tổng cục Thuế thông báo để người nộp thuế và cơ quan thuế được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ
<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

Mẫu số: 03/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-TĐT

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc tài khoản giao dịch thuế điện tử

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT- BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

<1. Trường hợp đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì ghi:>

Căn cứ hồ sơ <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử> <qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN> của người nộp thuế.

Tên người nộp thuế: …………….

Mã số thuế: …………………….

Địa chỉ: …………………….

Mã giao dịch điện tử: …………………

Xét điều kiện thực hiện và cam kết của người nộp thuế.

<1.1. Trường hợp chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

Cơ quan thuế chấp nhận đề nghị về việc <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử> <qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN> của người nộp thuế kể từ ...giờ ....phút.... giây ngày ... tháng... năm...., cụ thể như sau:

<1.1.1. Trường hợp đăng ký giao dịch với cơ quan thuế lần đầu>

< Trường hợp người nộp thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử lần đầu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì ghi: “thông tin về tài khoản; đường link để người nộp thuế đăng nhập vào hệ thống”>.

< Trường hợp người nộp thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử lần đầu qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì ghi: “thông tin về tài khoản, mật khẩu để thực hiện tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; đường link để người nộp thuế đăng nhập vào hệ thống”>.

Lưu ý:

- Người nộp thuế có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan thuế khi phát hiện hoặc nghi ngờ có hiện tượng truy cập và sử dụng trái phép dịch vụ thuế điện tử hoặc nghi ngờ thông tin đăng nhập không còn bảo mật hoặc bị mất thiết bị xác thực.

- Người nộp thuế cần thận trọng, hạn chế dùng máy tính công cộng, mạng không dây công cộng để truy cập vào hệ thống thuế điện tử.

- Thoát khỏi hệ thống thuế điện tử khi không sử dụng.

- Không đặt tùy chọn của trình duyệt Web cho phép lưu lại tên và mật khẩu người dùng.

<1.1.2. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử thì ghi các thông tin đã chấp nhận>.

<1.2. Trường hợp không chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

Cơ quan thuế không chấp nhận đề nghị về việc <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử> của người nộp thuế.

Lý do: <Lý do không chấp nhận>

<2. Trường hợp cơ quan thuế gửi thông báo về việc ngừng giao dịch điện tử của người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN:>

Cơ quan thuế thông báo về việc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế kể từ ...giờ ....phút.... giây ngày ... tháng... năm...

Lý do: <Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký/doanh nghiệp bị giải thể/chấm dứt tồn tại theo Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh/tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khác đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế>

Người nộp thuế cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế> để được hỗ trợ trực tiếp.

Tổng cục Thuế thông báo để người nộp thuế và cơ quan thuế được biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ
<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ. Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

Mẫu số: 04/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-…

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua NHTM/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

<1. Trường hợp chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

Vào ...giờ ... phút ... giây, ngày …/… /…, <Tên người nộp thuế>, <Mã số thuế> đã được <Tên ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán> chấp nhận đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua <Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán>, thông tin chi tiết như sau:

1. Thông tin tài khoản, chứng thư số đăng ký thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Tên tổ chức chứng thực chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Từ ngày

đến ngày

2. Địa chỉ thư điện tử để nhận thông báo, phản hồi của <Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán>:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Ghi chú

1

Địa chỉ thư điện tử chính thức

2

Địa chỉ thư điện tử bổ sung theo thủ tục nộp thuế điện tử

3. Số điện thoại: …………………………………

Để sử dụng dịch vụ, người nộp thuế truy cập theo đường dẫn: <đường dẫn>

<2. Trường hợp không chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

<Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán……> không chấp thuận đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử thông qua tài khoản của <Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán……>

Lý do: <Lý do không chấp nhận>.

<Ngân hàng/Tổ chức……………> thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: ….

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC…
<Chữ ký số của Ngân hàng/Tổ chức>

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ. Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

Mẫu số: 05/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-<NH/Tổ chức>

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc xác nhận nộp thuế điện tử

Vào <...giờ ... phút ... giây, ngày …tháng...năm...>, <Ngân hàng/Tổ chức…> thông báo trạng thái thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử của người nộp thuế, cụ thể như sau:

STT

Nội dung

Giá trị

1

Số tham chiếu

2

Mã hiệu chứng từ

3

Số chứng từ nộp NSNN

4

Tài khoản trích Nợ

5

Nộp cho KBNN

6

Ngày gửi GNT

7

Ngày nộp thuế điện tử

8

Tổng số khoản

9

Loại tiền

10

Tổng số tiền nộp NSNN

11

Trạng thái

12

Lý do <trường hợp không thành công>

Để tra cứu thông tin đã nộp thuế điện tử nói trên, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: <đường dẫn>.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: ….

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC…
<Chữ ký số của Ngân hàng/Tổ chức>

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu <> chỉ là ví dụ hoặc giải thích.

Mẫu số: 06/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-TĐT

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế, mã số thuế> được biết: Tính đến ngày… tháng… năm…, cơ quan thuế chưa nhận được các hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cụ thể như sau:

Số TT

Loại thuế

Ký hiệu mẫu hồ sơ khai thuế

Kỳ tính thuế

Hạn nộp

Số ngày quá hạn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Đề nghị <Tên người nộp thuế> nộp các hồ sơ khai thuế còn thiếu nói trên cho cơ quan thuế. <Tên người nộp thuế> phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Trường hợp cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ:

<Tên cơ quan thuế, bộ phận người nộp thuế có thể liên hệ>

Địa chỉ: <số nhà, đường phố...>:

Số điện thoại: Địa chỉ E-mail:

Xin vui lòng bỏ qua thông báo này nếu trường hợp tại thời điểm nhận được thông báo này người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế.

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế> biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- ……;

- Lưu: ….

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
<Chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan thuế>
Họ và tên

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu <> chỉ là ví dụ hoặc giải thích.

Mẫu số: 01/KNNT-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./VB-ĐN
Về việc <đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận>

……, ngày… tháng… năm…

Kính gửi: Tổng cục Thuế

<1. Trường hợp đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>

Căn cứ <Quy định của NHNN; Quy định về giao dịch điện tử; Quy định về thu, nộp NSNN; Quy định về quản lý thuế...hiện hành>

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế trên trang thông tin điện tử (…); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật đến ngày …/..../…

<Tên ngân hàng/tổ chức> nhận thấy có thể đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế, cụ thể:

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Bằng văn bản này, <Tên ngân hàng/tổ chức> đề nghị Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu, hồ sơ gửi kèm theo để có thông báo cho chúng tôi về việc hồ sơ đảm bảo hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trường hợp Tổng cục Thuế cần bổ sung thông tin, đề nghị liên hệ với:

- Ông/Bà:

- Chức vụ:

- Địa chỉ thư điện tử:

- Số điện thoại liên hệ:

<Tên ngân hàng/tổ chức> cam kết tuân thủ các quy định, quy trình trong việc thực hiện phối hợp thu NSNN.

<2. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận>

Căn cứ văn bản thỏa thuận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế <Số/ngày văn bản thỏa thuận>, <Tên ngân hàng/tổ chức> có thay đổi, bổ sung một số thông tin cụ thể:

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Bằng văn bản này, <Tên ngân hàng/tổ chức> đề nghị Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu, hồ sơ gửi kèm theo để thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin hoặc ký thỏa thuận bổ sung.

Trường hợp Tổng cục Thuế cần bổ sung thông tin, đề nghị liên hệ với:

- Ông/Bà:

- Chức vụ:

- Địa chỉ thư điện tử:

- Số điện thoại liên hệ:

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Lưu: ….

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC…
<Chữ ký số của Ngân hàng/Tổ chức>

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu <> chỉ là ví dụ hoặc giải thích. Chọn trường hợp 1 hoặc 2.

Mẫu số: 01/TBKN-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-TĐT

……, ngày… tháng… năm…

THÔNG BÁO

Về việc <hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>

Căn cứ <Quy định của NHNN; Quy định về giao dịch điện tử; Quy định về thu, nộp NSNN; Quy định về quản lý thuế...hiện hành>

Căn cứ văn bản kết nối với Cổng thông tin điện tử <Số/ngày văn bản đề nghị, văn bản bổ sung thông tin> của <Tên ngân hàng/tổ chức> và hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế thông báo cụ thể như sau:

<1. Trường hợp hồ sơ đảm bảo kết nối>

1. Hồ sơ đề nghị kết nối của <Tên ngân hàng/tổ chức> với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Đề nghị <Tên ngân hàng/tổ chức>phối hợp với Tổng cục Thuế để thực hiện thủ tục kết nối kỹ thuật theo quy định.

3. Đầu mối của Tổng cục Thuế thực hiện trao đổi, phối hợp:

- Ông/Bà:

- Chức vụ:

- Địa chỉ thư điện tử:

- Số điện thoại liên hệ:

<2. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo kết nối>

1. Hồ sơ đề nghị kết nối của <Tên ngân hàng/tổ chức> với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chưa đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Lý do cụ thể về việc chưa đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật:

<………..>

3. Trường hợp cần làm rõ thông tin, đề nghị <Tên ngân hàng/tổ chức> liên hệ trực tiếp với Tổng cục Thuế theo <Địa chỉ thư điện tử, số điện thoại> để biết thêm thông tin chi tiết.

<3. Trường hợp bổ sung thông tin>

Trong quá trình kiểm tra hồ sơ đề nghị kết nối của <Tên ngân hàng/tổ chức> với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, để đảm bảo thông tin xác định điều kiện đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đề nghị đơn vị bổ sung một số thông tin như sau: <Danh mục nội dung cần bổ sung thông tin>

Tổng cục Thuế thông báo để <Tên ngân hàng/tổ chức> biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- ……;

- Lưu: ….

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
<Chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan thuế>
Họ và tên

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu < > chỉ là ví dụ hoặc giải thích. Chọn trường hợp 1; hoặc 2; hoặc 3 theo kết quả xử lý.

MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 19/2021/TT-BTC

Hanoi, March 18, 2021

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDELINES FOR E-TRANSACTIONS IN TAXATION

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on E-Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 125/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing administrative penalties for tax or invoice-related violations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 165/2018/ND-CP dated December 24, 2018 on e-transactions in financial operations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 45/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on administrative procedures by electronic means;

Pursuant to the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020 on administrative procedures for state treasury operations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the General Department of Taxation;

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular providing guidelines for e-transactions in taxation as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides guidelines for documents and procedures for e-transactions in taxation with respect to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Taxpayers implement e-tax administrative procedures according to the Law on Tax administration including: taxpayer registration; tax declaration; tax payment; confirmation of fulfillment of tax obligations; tracing of information on tax payment; procedures for offsetting overpaid tax, late payment interest and fines; tax refund; tax exemption, tax reduction; late payment interest exemption; late payment interest cancellation; tax debt freezing; cancellation of tax, late payment interest and fine debt; extension of tax payment deadline; payment of tax debt by installments, and other documents.

a.2) Tax authorities send notifications, decisions and other documents according to the Law on Tax Administration to taxpayers.

a.3) Tax authorities provide ancillary services for taxpayers including: search for information of taxpayers; search for information about dependants; search for tax obligations; provision of information to taxpayers; receipt of and response to enquiries of taxpayers and other ancillary services.

b) E-transactions between tax authorities and competent authorities, and authorities concerned in receiving and providing information and handling tax administrative procedures for taxpayers according to the Law on Tax Administration and through the single-window system.

c) Procedures for connecting the web portal of the General Department of Taxation with information exchange systems of T-VAN service providers; making e-transactions in taxation through T-VAN service providers.

d) Provision and exchange of information and cooperation by electronic means between tax authorities and regulatory bodies and other organizations and individuals involved in receiving and handling tax administrative procedures for taxpayers.

2. This Circular does not govern:

a) E-transactions in invoices under the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP;

b) E-transactions in taxation of overseas suppliers that do not have permanent establishments in Vietnam, and participate in e-commerce or digital trade and other services with organizations and individuals in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Regulated entities

1. Taxpayers prescribed in Clause 1 Article 2 of the Law on Tax Administration.

2. General Department of Taxation (GDT), Departments of Taxation of provinces, Sub-departments of Taxation of regions and Sub-departments of taxation of districts (hereinafter referred to as “tax authorities”).

3. State Treasuries at all levels (hereinafter referred to as “State Treasury”).

4. Commercial banks, wholly foreign-owned banks, foreign branch banks operating in Vietnam, other credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions (hereinafter referred to as “banks”) and intermediary payment service providers.

5. T-VAN service providers.

6. Relevant organizations and individuals.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “e-document” refers to information generated, sent, received or stored by electronic means when a taxpayer, tax authority or another organization or individual concerned conducts an e-tax transaction.

3. “e-transaction code” refers to a series of characters that is generated on a uniform principle and unique to each e-document on the GDT’s web portal.

4. “e-tax transaction account” refers to the username and password given by the tax authority to a taxpayer to log into the GDT’s web portal to make e-tax transactions.

E-tax transaction account includes 01 (one) main account and no more than 10 (ten) sub-accounts. The main account is provided by the tax authority to a taxpayer as prescribed in Article 10 of this Circular. The sub-accounts are registered by the taxpayer via the main account to grant privileges to make e-tax transactions by each service.

5. “e-transaction verification code” refers to a one-time password used when a taxpayer that has not obtained a digital certificate makes an e-transaction. This password is sent from the GDT’s web portal or system of an authority concerned to the phone number or email address registered by the taxpayer with the tax authority; or is randomly generated every minute from an automatic electronic device provided by the tax or relevant authority; or is randomly generated after a period of time by an application of the tax authority or relevant authority and installed on a smartphone or tablet.

6. “payable identification (ID) number” refers to a series of characters that is generated on the tax administration system of the tax sector and unique to each tax dossier or payable of a taxpayer.

7. “T-VAN service provider” refers to an intermediary prescribed in the Law on E-Transactions and accepted by GDT to connect with its web portal to provide representative services (in part or in whole) to taxpayers so that they can send, receive, store and recover e-documents; to facilitate initiation and processing of e-documents; to confirm e-transactions between the taxpayers and the tax authority.

8. “bank or intermediary payment service provider” (IPSP) refers to a bank or IPSP where taxpayers make payments to the state budget under the Law on Tax Administration.

9. “web portal of the General Department of Taxation” refers to a web-based centralized access point provided by GDT so that taxpayers, tax authorities and other organizations and individuals conduct e-tax transactions as prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. “information exchange portal of a bank or IPSP” refers to a system for connection and exchange of electronic information and data between a bank or IPSP with GDT for the purpose of following procedures for e-tax payment and refund and exchanging electronic information about taxpayers under the Law on Tax Administration.

Article 4. Principles of e-tax transactions

1. Every taxpayer conducting e-tax transactions has the ability to access and use the Internet; has an email address or digital signature under Article 7 of this Circular or a mobile phone number issued by a telecommunications company in Vietnam (in the case of an individual that has yet to be issued a digital certificate) already registered for use in transactions with the tax authority unless the taxpayer pays tax electronically as prescribed in Point dd Clause 2 of this Article under regulations of a bank or IPSP.

2. Taxpayers may conduct e-tax transactions through:

a) The GDT’s web portal.

b) The National Public Service Portal or web portal of the Ministry of Finance connected to the GDT’s web portal.

c) Web portals of other competent authorities (except for those in Point b of this Clause) connected to the GDT’s web portal.

d) T-VAN service providers accepted by GDT to connect with its web portal.

dd) E-payment services of banks or IPSPs for the purpose of e-tax payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Any taxpayer that conducts e-tax transactions through the GDT’s web portal shall register e-tax transactions as prescribed in Article 10 of this Circular.

b) Any taxpayer that conducts e-tax transactions through National Public Service Portal or web portal of the Ministry of Finance connected to the GDT’s web portal shall register e-tax transactions under the guidance of the system administrator.

c) Any taxpayer that conducts e-tax transactions through National Public Service Portal or web portal of the Ministry of Finance connected to the GDT’s web portal shall register e-tax transactions under the guidance of the competent authority.

d) Any taxpayer that conducts e-tax transactions through a T-VAN service provider accepted by GDT to connect with its web portal shall register e-tax transactions as prescribed in Article 42 of this Circular.

Within the same period of time, the taxpayer may only select to register to implement one of the tax administrative procedures specified in Point a Clause 1 Article 1 of this Circular via the GDT’s web portal, National Public Service Portal, web portal of the Ministry of Finance or a T-VAN service provider (except for the case specified in Article 9 of this Circular).

dd) Any taxpayer that selects to pay tax electronically through the e-payment service of a bank or IPSP shall carry out registration under the guidance of such bank or IPSP.

e) Any taxpayer that has registered transactions with the tax authority by electronic means shall conduct transactions with such tax authority according to Clause 1 Article 1 of this Circular by electronic means, except for the cases in Article 9 of this Circular.

4. An e-tax transaction method shall be changed as follows:

a) Any taxpayer that has registered the e-tax transaction method as specified in Point b Clause 3 of this Article is entitled to conduct e-tax transactions adopting the method mentioned in Point a Clause 2 of this Article without necessarily carrying out the registration as prescribed in Point a Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Any taxpayer that has registered the e-tax transaction method as specified in Point c or d Clause 3 of this Article shall upon changing the e-tax transaction method specified in Point a or b Clause 2 of this Article register the e-tax transaction method as prescribed in Point a or b Clause 3 of this Article.

5. Every taxpayer shall prepare and submit e-tax dossiers and e-state budget payment documents by adopting any of the following methods:

a) Prepare an e-tax dossier or e-state budget payment document on the GDT’s web portal/web portal of a competent authority/through a T-VAN service provider:

a.1) The taxpayer shall access the GDT’s web portal/web portal of a competent authority/web portal of a T-VAN service provider and prepare the e-tax dossier or e-state budget payment document on the web portal selected, e-sign and send them to the tax authority.

a.2) The T-VAN service provider shall transfer the e-tax dossier or e-state budget payment document to the GDT’s web portal as prescribed in Point b Clause 1 Article 46 of this Circular.

b) Regarding a tax declaration dossier, the taxpayer is entitled to select the method of preparing the tax declaration dossier with software or a support tool of the tax authority or that of the taxpayer satisfying data format standards of the tax authority; then accesses the web portal selected, e-sign and send the tax declaration dossier to the tax authority.

c) Where the taxpayer pays tax electronically through e-payment service of a bank or IPSP, such taxpayer shall access the information exchange portal of the bank or IPSP and create the state budget payment document under the guidance of the bank or IPSP. The bank or IPSP shall transfer the information about e-tax payment by the taxpayer to the GDT’s web portal as prescribed in Article 21 of this Circular.

6. Each taxpayer shall receive notifications and results of processing of their e-tax dossiers from the tax authority by electronic means through the web portal which the taxpayer selected when preparing and sending their e-tax dossiers as prescribed in Clause 5 of this Article, regularly check their email and messages sent to the mobile phone number registered with the tax authority, log into their e-tax transaction account on the GDT’s web portal to search, view and print decisions, notifications and documents already sent by the tax authority to the taxpayer, respond to and comply with the contents and requirements on the decisions, notifications and documents sent by the tax authority by electronic means in the same manner as physical decisions, notifications and documents of the tax authority.

The taxpayer shall bear responsibility for the cases where they fail to check or read tax authority’s notifications and documents at their e-tax transaction account, email address and messages, including where they are cannot enter the GDT’s web portal due to a technical error in the taxpayer’s infrastructure system or equipment or due to an inaccurate email address registered by the taxpayer with the tax authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Sending notifications, decisions and e-documents of tax authorities

1. Notifications, decisions and documents of a tax authority sent through the GDT’s web portal include:

a) Notifications from the GDT’s web portal, which are response notices generated by such web portal and sent to taxpayers, organizations and individuals conducting e-tax transactions, comprising notifications of receipt of e-tax dossiers or e-state budget payment documents; notifications of acceptance/non-acceptance of e-tax dossiers on the forms specified in this Circular.

b) Notifications, decisions and documents of a tax authority generated by the tax administration system and transferred to the GDT’s web portal to be sent to taxpayers and competent authorities receiving taxpayers’ documents using the single-window system. The generation of these notifications, decisions and documents shall be carried out under regulations of law on tax administration on the tax administration system of the tax sector; if they are yet to be generated on the tax administration system of the tax sector, the regulation in Point c of this Clause shall be complied with.

c) Tax authority’s notifications of tax regulations and policies and other notifications, decisions and documents on tax.

Physical notifications, decisions and documents of the tax authority shall be converted into e-documents and sent to taxpayers under Clause 2 of this Article and competent authorities receiving taxpayers’ documents using the single-window system. The generation and promulgation of these notifications shall comply with regulations of law on tax administration.

2. Every tax authority shall send decisions, notifications and other documents to taxpayers by electronic means as follows:

a) Electronic decisions, notifications and other e-documents of the tax authority shall be sent to the taxpayers’ e-tax transaction account on the GDT’s web portal and to the email address registered with the tax authority under Point c Clause 1 Article 10 of this Circular.

In the case of an individual taxpayer registering to receive result via mobile phone, the tax authority shall send a message to his/her mobile phone number registered with the tax authority regarding the sending of such decisions, notifications and documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) If a taxpayer implements administrative procedures using the single-window system and conducts e-transactions through the web portal of a competent authority, the tax authority shall send decisions, notifications and other documents to such web portal so that the competent authority can send them to the taxpayer.

d) If a taxpayer registers and conducts e-transactions through a T-VAN service provider, the tax authority shall send decisions, notifications and other documents to the information exchange portal of the T-VAN service provider so that it can send them to the taxpayer; and to the taxpayer's e-tax transaction account on the GDT’s web portal.

dd) If a taxpayer authorizes a tax preparation service provider (hereinafter referred to as “tax agent”) to conduct e-tax transactions under the Law on Tax Administration, the tax authority shall comply with the regulation set out in Point a of this Clause and send decisions, notifications and other documents to the tax agent.

e) If an organization or individual declares or pays tax on behalf of another organization or individual as prescribed in Clause 5 Article 7 of the Decree No. 126/2020/ND-CP, the tax authority shall send decisions, notifications and other documents to the latter's email address; if the taxpayer has an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, they shall be also sent to the taxpayer’s email address.

g) The tax authority’s decisions, notifications and other documents already sent to taxpayers through the GDT’s web portal/web portals of competent authorities/web portals of T-VAN service providers shall be stored on the GDT’s web portal.

h) Taxpayers reserve the right to use their e-tax transaction account issued by the GDT’s web portal to search on such web portal the tax authority’s decisions, notifications and other documents already sent to the taxpayers through the GDT’s web portal/web portals of competent authorities/web portals of T-VAN service providers.

Article 6. E-documents during e-tax transactions

1. E-documents include:

a) E-tax dossiers: applications for taxpayer registration; tax declaration dossiers; confirmations of fulfillment of tax obligations; tracing of tax payment information; procedures for offsetting overpaid tax, late payment interest and fines; applications for tax refund; applications for tax exemption, applications for tax reduction; applications for late payment interest exemption; applications for late payment interest cancellation; applications for tax debt freezing; applications for cancellation of tax, late payment interest and fine debt; applications for extension of tax payment deadline; applications for payment of tax debt by installments, and other electronic applications and documents prescribed in the Law on Tax Administration and legal documents elaborating the Law on Tax Administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Notifications, decisions and other documents of tax authorities in electronic form.

d) E-documents prescribed in this Clause must be e-signed as prescribed in Article 7 hereof. If an e-tax dossier contains attached documents in paper form, they must be converted into e-documents as prescribed by the Law on E-Transactions and Decree No. 165/2018/ND-CP.

2. Legal validity of e-documents: The e-documents prescribed in this Circular have the same validity as physical applications, dossiers, notifications and documents. An e-document is considered an original if one of the measures mentioned in Article 5 of the Decree No. 165/2018/ND-CP is implemented.

3. Conversion of e-documents into physical documents and vice versa:

E-documents shall be converted into physical documents and vice versa under the Law on E-Transactions and Decree No. 165/2018/ND-CP and shall adhere to the data formats and technical standards in accordance with applicable laws.

Recovered state budget payment documents shall comply with the Law on E-Transactions, Decree No. 165/2018/ND-CP and Article 23 of this Circular.

4. Amendments to e-documents: E-documents shall be amended as set out in Article 8 of the Decree No. 165/2018/ND-CP.

5. Archiving of e-documents: E-tax documents shall be archived for the same period prescribed by law as physical documents, suitable for electronic archiving capacity, in compliance with relevant regulations of law on archiving and conditions specified in Clause 1 Article 15 of the Law on E-Transactions. When the archiving period of an e-document has expired but the e-document is related to the integrity of information in the system and other e-documents currently in circulation, such e-document shall continue to be archived and may be destroyed only when its complete destruction does not affect other e-transactions.

Article 7. E-signing during e-tax transactions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The taxpayer is an individual who has had a tax identification number (TIN) but has not been issued with a digital certificate.

b) The taxpayer applies for taxpayer registration for the first time and issuance of TIN as prescribed in Clause 1 Article 13 hereof.

c) The taxpayer opting for the e-tax payment method prescribed in Point dd Clause 2 Article 4 hereof shall comply with regulations of the bank or IPSP.

2. Registration of digital certificates and mobile phone number for the purpose of conducting e-transactions in taxation

a) The taxpayer is entitled to register one or more digital certificates to conduct e-tax transactions; to use multiple digital certificates for one tax administrative procedure.

b) Before using a digital certificate to conduct e-tax transactions, the taxpayer is required to register it with the tax authority.

c) The individual mentioned in Point a Clause 1 of this Article is entitled to register only one mobile phone number to receive the e-transaction verification code via “message” corresponding to each e-transaction with the tax authority.

d) The taxpayer mentioned in Point b Clause 1 of this Article is entitled to register only one mobile phone number of an individual or individual who is the legal representative of an organization to receive the e-transaction verification code via “message” when submitting an electronic application for taxpayer registration for the first time to the tax authority.

3. If the taxpayer changes one of the information mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article and Point c Clause 1 Article 10, such taxpayer shall promptly register the change and make an addition as prescribed in Article 11 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Every taxpayer must append their digital signature using the digital certificate prescribed in Clause 1 and Points a and b Clause 2 of this Article to their e-documents when conducting e-transactions with the tax authority.

b) If the taxpayer signs a tax preparation services contract with a tax agent, the tax agent shall use its digital certificate to append signatures to the taxpayer's e-documents conducting e-transactions with the tax authority.

c) If the taxpayer is an individual who conducts e-tax transactions with the tax authority but has not been issued with a digital certificate, such individual is entitled to:

c.1) use the e-transaction verification code sent by the GDT’s web portal or system of an authority related to the e-transactions to his/her phone number via a “message” or to his/her email address registered with the tax authority or the authority related to the e-transactions (“hereinafter referred to as “SMS OTP”);

c.2) or use the e-transaction verification code randomly generated every minute from an automatic electronic device provided by the tax authority or relevant authority (“hereinafter referred to as “Token OTP”);

c.3) or use the e-transaction verification code randomly generated after a period of time by an application of the tax authority or relevant authority and installed on a smartphone or tablet (“hereinafter referred to as “Smart OTP”).

c.4) or use the biometric authentication as prescribed in the Decree No. 165/2018/ND-CP.

d) If the taxpayer that is an organization or individual that declares or pays tax on behalf of a foreign organization, foreign individual or foreign contractor conducts e-tax transactions with the tax authority, such organization or individual shall use their digital certificate to append signatures to e-documents when conducting e-tax transactions with the tax authority.

5. E-signing e-documents of the tax authority

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Regarding e-documents which are generated by tax officials on the GDT’s tax administration system according to the tax administration procedures to be sent to taxpayers through the GDT’s web portal as prescribed in Article 5 hereof, it is required to use both token of the tax authority issued by the certification authority in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications and digital signatures of the tax officials issued by the Government Cipher Committee within the functions and tasks assigned and within the power prescribed by the Law on Tax Administration and its guiding documents.

c) GDT shall build a digital signing system in order to manage the digital signatures issued to tax officials; manage digital signing procedures in a manner that satisfies regulations and ensures safety and security.

6. T-VAN service providers, banks, IPSPs and other regulatory bodies shall upon carrying out e-tax transactions as prescribed in this Circular must use digital signatures appended with the digital certificates issued by public certification authorities or issued or recognized competent authorities.

7. The use of digital signatures and e-transaction verification codes is collectively referred to as electronic signing.

Article 8. Method for determining the time taxpayers submit e-tax dossiers and pay tax electronically and time tax authorities send notifications, decisions and documents to taxpayers

1. Time for submission of e-tax dossiers and e-tax payment

a) Taxpayers may carry out e-tax transactions 24 hours a day (from 00:00:00 to 23:59:59) and 7 days a week, including weekends, public holidays and Tet holidays. A dossier is considered to be submitted in the day if it is successfully signed and submitted from 00:00:00 to 23:59:59 of the day.

b) The time for confirming submission of e-tax dossiers shall be determined as follows:

b.1) For an e-application for taxpayer registration: it is the date on which the tax authority’s system receives the application and is written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration sent by the tax authority to the taxpayer (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For a tax declaration dossier with attached documents submitted either in person or by post: the time of confirmation of submission of the tax declaration dossier is the date on which the taxpayer finishes submitting sufficient documents as prescribed.

b.3) For a dossier other than that specified in Points b.1 or b.2 above: it is the date on which the tax authority’s system receives the application and is written on the notification of acceptance of e-dossier sent by the tax authority to the taxpayer (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith).

b.4) The time of confirming submission of e-tax dossiers specified in this Clause serves as the basis for the tax authority to determine the time of submission of tax dossiers; determine the time of late submission of tax dossiers or determine the time of processing of tax dossiers under the Law on Tax Administration, its guiding documents and regulations of this Circular.

c) The date of e-tax payment shall be determined as prescribed in Clause 1 Article 58 of the Law on Tax Administration.

2. A notification, decision or document is considered to be sent by a tax authority to a taxpayer within a day if the dossier is successfully signed and submitted from 00:00:00 to 23:59:59 of the day.

Article 9. Dealing with breakdown during e-tax transactions

1. If an e-transaction fails to be conducted due to an error of the technical infrastructure system of the taxpayer, the taxpayer shall remedy the breakdown itself/himself/herself.

If the taxpayer has not remedied the breakdown by the deadline for submitting the tax dossier or deadline for paying tax, the taxpayer shall conduct the transaction by submitting a physical dossier to the tax authority whether in person or by post and pay tax at a bank or State Treasury under regulations of the Decree No. 11/2020/ND-CP and its guiding documents.

2. If an e-transaction fails to be conducted due to an error of the technical infrastructure system of the bank or IPSP, the IPSP shall notify the taxpayer and cooperate with GDT in providing timely assistance and taking measures to remedy the breakdown as soon as practicable; the taxpayer is entitled to pay tax via another bank or IPSP or directly at a bank or State Treasury under regulations of the Decree No. 11/2020/ND-CP and its guiding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If an e-transaction fails to be conducted due to an error on the GDT’s web portal on the last day of the time limit for submission of tax dossiers or tax payment, then:

a) GDT shall promptly publish the time the breakdown occurs and the time the system will be resumed (Form No. 02/TB-TĐT enclosed herewith) on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.

b) The taxpayer shall submit the e-tax dossier or e-state budget payment document on the next day following the resumption of the GDT’s web portal unless the taxpayer makes a request and has submitted a physical dossier at the tax authority, has paid tax via one of the methods in Clause 2 Article 4 hereof or at a bank/State Treasury under regulations of the Decree No. 11/2020/ND-CP and its guiding documents. It will be considered punctual if the e-tax document or e-state budget payment document is submitted within this time limit.

c) In the event that the GDT’s web portal has an error after the office hours of the last day of the time limit for submission of tax dossiers or tax payment, if the taxpayer makes a request for submission of a physical dossier at the tax authority or payment of tax via one of the methods in Clause 2 Article 4 hereof or at a bank/State Treasury under regulations of the Decree No. 11/2020/ND-CP and its guiding documents, the tax authority, State Treasury or bank shall receive and respond to such request as prescribed. It will be considered punctual if the physical tax dossier or physical state budget payment document is submitted on the next working day following the day on which the GDT’s web portal has the error.

4. If an e-transaction fails to be conducted due to an error on the web portal of a competent authority, then:

a) The competent authority shall notify the taxpayer of the time the breakdown occurs and the time on which the system will be resumed on its website and web portal; and at the same time send a notification to the tax authority immediately within the working day and cooperate with GDT for timely assistance.

b) The taxpayer is entitled to conduct the e-transaction through the GDT’s web portal to submit the e-tax dossier or pay tax electronically or select any other e-tax transaction method specified in Clause 2 Article 4 of this Circular.

5. If an e-transaction fails to be conducted due to an error of the technical infrastructure system of a T-VAN service provider, then:

a) The T-VAN service provider shall notify the taxpayer of the time the breakdown occurs and the time on which the system will be resumed; and at the same time send a notification to the tax authority immediately within the working day and cooperate with GDT for timely assistance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

TRANSACTIONS IN TAXATION BETWEEN TAXPAYERS AND TAX AUTHORITIES BY ELECTRONIC MEANS

Section 1. REGISTRATION OF TRANSACTIONS WITH TAX AUTHORITIES BY ELECTRONIC MEANS

Article 10. Registration of e-tax transactions

1. Apply for an e-tax transaction account with a tax authority through the GDT’s web portal

a) The taxpayer that is an authority, organization or individual that has been issued with a digital certificate or an individual that has not had a digital certificate but has had a TIN is entitled to apply for an e-tax transaction account with a tax authority.

The authority or organization specified in Clause 1 Article 13 of this Circular shall follow procedures for applying for the e-tax transaction account with the tax authority through the GDT’s web portal as prescribed in this Clause after being issued with a TIN.

b) Procedures for applying for and issuing an e-tax transaction account by electronic means through the GDT’s web portal

b.1) For taxpayer that is an authority, organization or individual that has been issued with a digital certificate or an individual that has had a TIN but has not been issued with a digital certificate but uses the biometric authentication, the registration of e-transactions with the tax authority shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The GDT’s web portal shall send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the email address or phone number registered by the taxpayer within 15 minutes after the application form is received:

+ In the case of acceptance, the GDT’s web portal send information about the e-tax transaction account (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer.

+ In the case of non-acceptance, the taxpayer shall rely on the reason for non-acceptance provided by the tax authority in the notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to complete the registered information, e-sign and send it to the GDT’s web portal or contact the supervisory tax authority for instructions and assistance.

- After being issued with the e-tax transaction account (main account), the taxpayer is entitled to conduct e-transactions with the tax authority as prescribed.

- If the taxpayer is entitled to use the main account issued by the tax authority to conduct all e-transactions with the tax authority as prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular, except for the regulations in Clause 5 of this Article; and from that main account, the taxpayer may generate and grant privileges to one or more (no more than 10 (ten)) sub-accounts via the GDT’s web portal to conduct each e-tax transaction with the tax authority.

b.2) If an individual taxpayer has had a TIN but has not been issued with a digital certificated and uses the e-transaction verification code, he/she after performing the tasks mentioned in Point b.1 above shall go to any tax authority and present his/her ID card; or passport or Citizen ID card to receive and activate the e-tax transaction account.

c) If the taxpayer reserves the right to register one official email address to receive all notifications in the process of conducting e-transactions with the tax authority (this email address must be consistent with the email address registered with the tax authority as prescribed in Article 13 of this Circular or the email address registered with the business registration authority through the single-window system as prescribed in Articles 14 and 35 of this Circular), and also reserves the right to register an additional email address for each tax administrative procedure to receive all notifications related to such tax administrative procedure.

2. Register transactions with a tax authority by electronic means through the web portal of a competent authority connected to the web portal of the General Department:

a) Register transactions with the tax authority by electronic means through the National Public Service Portal and the web portal of the Ministry of Finance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) If the taxpayer has not had an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, such taxpayer shall declare the following information: taxpayer’s name; TIN; address; information about the tax agent (name, TIN and tax agent contract); information about registration of digital certificate used for e-tax transactions (for the authority, organization and individual issued with a digital certificate); information about registration of bank account serving e-tax payment procedures (for the authority, organization and individual issued with a digital certificate); official email address for receipt of all notifications during e-transactions with the tax authority; other email address corresponding to each tax administrative procedure; phone number (if the taxpayer is an authority or organization)/Mobile phone number (if the taxpayer is an individual); then e-sign and send the application form to the tax authority.

The GDT’s web portal shall update the registered information via the National Public Service Portal or web portal of the Ministry of Finance and send information about the additional e-tax transaction account (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer so that such taxpayer can carry out transactions directly on the GDT’s web portal.

b) Register transactions with a tax authority by electronic means through the web portal of a competent authority (except for the case specified in Point a of this Clause):

If the taxpayer has had the competent authority's account (except for the case specified in Point a of this Clause) and wishes to conduct e-tax transactions, such taxpayer shall carry out registration as prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Register transactions with the tax authority by electronic means through a T-VAN service provider: the taxpayer shall carry out registration as prescribed in Article 42 of this Circular.

4. If an individual taxpayer conducts e-tax transactions separately, he/she is not required to follow procedures for registering e-transactions with the tax authority as prescribed in Clause 1 of this Article; if the e-transaction is registered each time a tax transaction is conducted, except where the taxpayer has registered and obtained an e-tax transaction account and an obligation to declare tax or pay tax arises each time a tax transaction is conducted, he/she shall use the account provided by the tax authority to conduct transactions.

5. Procedures for registration of e-tax payment:

If a taxpayer registers e-tax payment through the GDT’s web portal or the T-VAN service provider, such taxpayer is also required to register the tax payment service with the bank or IPSP where their account is opened under regulations of such bank or IPSP. The taxpayer is entitled to select to register e-tax payment at one or multiple banks or IPSPs where their account is opened.

The bank or IPSP where the taxpayer opens their account shall send a notification (Form No. 04/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of e-tax payment registration to the taxpayer through the GDT’s web portal within 03 (three) working days from the date on which the taxpayer’s registration form is received.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Registration of changes and additions to e-transaction information

1. If any taxpayer that has been issued with an e-tax transaction account as prescribed in Article 10 of this Circular wishes to make any change or addition to the information registered for e-tax transactions with the tax authority, such taxpayer shall sufficiently and promptly update such information. The taxpayer shall access the GDT’s web portal to update the change or addition to the information registered for e-tax transactions with the tax authority (Form No. 02/ĐK-TĐT enclosed herewith), e-sign and send it to the GDT’s web portal.

Within 15 minutes from the receipt of information about change or addition, the GDT’s web portal shall send the taxpayer a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of the information about the change or addition.

2. If any taxpayer that has registered transactions with the tax authority by electronic means through the web portal of a competent authority wishes to make any change or addition to the registered information, such taxpayer shall comply with regulations of the competent authority.

3. If any taxpayer that has been issued with an e-tax transaction account through a T-VAN service provider as prescribed in Article 42 of this Circular wishes to make any change or addition to the information registered for e-tax transactions, such taxpayer shall comply with the regulations set out in Article 43 of this Circular.

4. Information about change or addition to the transaction account for e-tax payment at the bank or IPSP shall be registered by the taxpayer with the bank or IPSP where the taxpayer opens their account as prescribed in Clause 5 Article 10 of this Circular.

5. Taxpayers shall register change of any e-tax transaction method as prescribed Clause 4 Article 4 of this Circular and regulations set out in this Article.

Article 12. Suspension of transactions with the tax authority by electronic means

1. If the tax authority issues a notification of TIN deactivation, notification of non-operation at the registered address under regulations of law on taxpayer registration or notification of dissolution/removal/shutdown of business registration authority under regulations of law on business registration and cooperative registration, right within the day on which the status of TIN deactivation is updated, the GDT’s web portal shall suspend e-tax administrative procedures and at the same time send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of suspension of e-transactions to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular, T-VAN service provider and bank or IPSP concerned in the case of suspension of e-tax transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Where the taxpayer has suspended e-transactions, if the tax authority issues a notification of TIN reactivation, such taxpayer must follow the same procedures for e-transaction registration as those for the first e-transaction registration as prescribed in Article 10 of this Circular.

Section 2. E-TRANACTIONS IN TAXPAYER REGISTRATION

Article 13. Receipt of applications and return of results to taxpayers directly applying for e-taxpayer registration with tax authorities

1. Application for first taxpayer registration

a) A taxpayer that is newly established or starts to incur amounts payable to the state budget shall prepare and submit an application for first taxpayer registration as prescribed in the Circular No. 105/2020/TT-BTC  by electronic means to a tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 hereof.

b) The GDT’s web portal shall receive and compare information and send a notification of receipt of e-application for taxpayer registration (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of the application to the email address or phone number registered by the taxpayer with the tax authority. The notification shall specify time and location of returning the result and request the taxpayer to bring physical documents to the tax authority.

c) If the application for taxpayer registration satisfies all conditions for issuance of a TIN, the tax authority shall issue the TIN in accordance with the regulations laid down in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.

d) If the application for taxpayer registration does not satisfy all conditions for issuance of a TIN, within 02 (two) working days from the date of application receipt written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of the e-application for taxpayer registration (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer through the GDT’s web portal.

The taxpayer shall submit another e-application for taxpayer registration through the GDT’s web portal to replace the erroneous application already submitted to the tax authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The taxpayer shall rely on the regulations on application, deadline for submission and location of submission specified in the Law on Tax Administration, Decree No. 126/2020/ND-CP and Circular No. 105/2020/TT-BTC to prepare and submit the application to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 hereof.

b) The GDT’s web portal shall receive, check and send a notification of receipt of e-application for taxpayer registration (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's application.

c) If the e-application is sufficient as prescribed, the tax authority shall process it and return the result to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular within the time limit specified in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.

If the taxpayer registers to receive the result which is the certificate of taxpayer registration or notification of TIN by post, the tax authority shall return the result to the taxpayer using the public postal service to the registered address.

d) If the e-application is insufficient as prescribed, within 02 (two) working days from the date of application receipt written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of the e-application for taxpayer registration (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

The taxpayer shall submit another e-application for taxpayer registration through the web portal selected by such taxpayer to replace the erroneous application already submitted to the tax authority.

3. Application for change of taxpayer registration information not required to obtain a result

a) The taxpayer shall rely on the regulations on application, deadline for submission and location of submission specified in the Law on Tax Administration, Decree No. 126/2020/ND-CP and Circular No. 105/2020/TT-BTC to prepare and submit the application to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 hereof.

b) The GDT’s web portal shall receive, check and send a notification of receipt of e-application for taxpayer registration (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) If the e-application is insufficient as prescribed, within 02 (two) working days from the date of application receipt written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of the e-application for taxpayer registration (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

The taxpayer shall submit another e-application for taxpayer registration through the web portal selected by such taxpayer to replace the erroneous application already submitted to the tax authority.

Article 14. Receipt of applications and return of results to taxpayers carrying out e-taxpayer registration together with business registration through the single-window system

1. Sending an application for enterprise registration or cooperative registration; application for change of information, application for business suspension, business resumption ahead of schedule, dissolution or shutdown

The taxpayer shall submit the application to the business registration authority or cooperative registration authority under the Law on Enterprises, Law on Cooperatives, Law on Credit Institutions and their guiding documents. The regulatory body shall send information about the application for single-window e-taxpayer registration to the tax authority by electronic as prescribed in Article 35 of this Circular.

Before submitting the application for change of address information resulting in change of the supervisory tax authority or the application for dissolution to the business registration authority or cooperative registration authority under the Law on Enterprises, Law on Cooperatives, Law on Credit Institutions and their guiding documents.

2. The tax authority shall process the application and return the result in the case of the application eligible to receive a result from the tax authority (including application for enterprise registration or cooperative registration; application for relocation of office to another urban district, rural district, district-level town, province or city resulting in change of the supervisory tax authority; application for dissolution of enterprise or cooperative; application for shutdown of branch, representative or business location) through the GDT’s web portal to the National Enterprise or Cooperative Registration Information System. If the taxpayer has an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, the result shall be also sent to the taxpayer's email address.

Section 3. E-TRANSACTIONS IN TAX DECLARATION AND CALCULATION AND NOTIFICATION OF TAX PAYMENT

Article 15. Registration of tax declaration obligations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The taxpayer shall carry out registration of the tax declaration obligations together with taxpayer registration or enterprise registration under regulations of law on tax administration and enterprise business and regulations laid down in Section 2 Chapter II of this Circular.

b) The tax authority shall rely on the information on the application for taxpayer registration/enterprise registration of the taxpayer already issued with TIN/enterprise ID number to determine the tax declaration obligation, including type of tax to be declared by the taxpayer and tax declaration period (monthly, quarterly, annually or by each occurrence), deadline for submission of tax declaration dossier and form of tax declaration dossier; send information about the tax declaration obligations to the taxpayer on the GDT’s web portal.

c) The taxpayer shall check information about the taxpayer's tax declaration obligation on the GDT’s web portal, if the obligation is insufficient or incorrect, the taxpayer shall adjust or supplement it as prescribed in Point b Clause 2 of this Article.

d) The taxpayer shall submit the tax declaration dossier according to the obligation registered with the tax authority and regulations of the Law on Tax Administration.

dd) The tax authority shall rely on the information about the taxpayer’s tax declaration obligation to periodically expedite the declaration and impose penalties for violations against regulations on submission of tax declaration dossiers committed by the taxpayer under regulations of the Law on Tax Administration.

2. Change of information about tax declaration obligation

a) Change of monthly or quarterly tax period:

a.1) The taxpayer shall upon changing the tax period as prescribed in Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP prepare a written request for change from monthly tax period to quarterly one (Form No. 01/ĐK-TĐKTT provided in the Appendix I enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) and submit it to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular by January 31 of the year in which quarterly declaration is applied.

a.2) The tax authority shall send a notification of e-tax dossier (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the taxpayer is eligible to declare tax quarterly, the taxpayer shall update the information about change to the taxpayer’s tax declaration obligation on the tax administration system of the tax sector and the GDT’s web portal.

a.3) If through an inspection the tax authority finds that the taxpayer is not eligible to declare tax quarterly, the tax authority shall send a notification to the taxpayer as prescribed in Point d Clause 2 Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP.

b) The taxpayer that adjusts or supplements the tax declaration obligation (except for the case in Point a of this Clause) shall access the GDT’s web portal, log into the issued e-tax transaction account to update information about the tax declaration obligation. The GDT’s web portal shall automatically update the taxpayer’s tax declaration obligation. The change or supplementation becomes effective from the date on which the tax declaration obligation is updated.

3. Termination of the tax declaration obligation

a) Any taxpayer that changes their tax declaration obligation resulting in termination of the tax declaration obligation for a type of tax or a tax declaration form shall comply with Clause 2 of this Article.

b) The tax authority shall automatically terminate the entire tax declaration obligation and legal status of the taxpayer on the taxpayer registration or enterprise registration system and send information to the taxpayer on the GDT’s web portal.

Article 16. E-tax declaration

1. A taxpayer shall prepare and submit a tax declaration as follows:

a) The taxpayer shall declare tax electronically (including making additional declaration and submitting the written explanation, additional information and documents of the tax declaration dossier) using any of the methods specified in Clause 5 Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) In the cases where the taxpayer has submitted the tax declaration dossier but the tax authority issues a notification of non-acceptance of the taxpayer’s tax declaration dossier and the taxpayer fails to submit another dossier or submits another dossier but such dossier has not been accepted by the tax authority, the tax declaration dossier is considered as not submitted.

2. The tax authority shall receive the taxpayer’s tax declaration dossier as follows:

a) The GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-tax declaration dossier (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's e-tax declaration dossier.

b) Within 01 (one) working day from the date written on the notification of receipt of the e-tax declaration dossier, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

b.1) In the case of acceptance, the tax authority shall send a notification of acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

b.2) In the case of non-acceptance, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular, specifying the reason therefor.

c) For a tax declaration dossier with attached documents submitted either in person or by post, the tax authority shall immediately compare the physical dossier with the dossier received via the GDT’s web portal.

Within 01 (one) working day from the receipt of sufficient dossier and attached documents, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer prescribed in Point b of this Clause to the taxpayer as specified in Clause 2 Article 5 of this Circular.

Article 17. Processing of tax declaration dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If it is found that the tax declaration dossier is not processed by the tax authority, the tax authority shall send a notification to the taxpayer for adjustment to information about the tax declaration dossier.

In the course of processing the dossier, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document submitted by the taxpayer by electronic means as specified in Clause 2 Article 16 of this Circular.

2. Return of results

a) The tax authority shall record the taxes payable by the taxpayer based on the taxes declared by the taxpayer and send a notification of acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith), except for the case in Point b of this Clause.

b) The tax authority shall calculate tax and send a notification of tax payment using the form specified in the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

c) Regarding the asset (except for housing and land) registration fee declaration dossier: within 30 days from the date on which the notification of registration fee payment is issued, if the taxpayer fails to pay the registration fee as prescribed, the notification of registration fee payment and related asset registration fee declaration dossier will be invalidated.

Article 18. Receipt of dossiers and return of results in case where tax is calculated and informed by a tax authority according to information in the financial obligation declaration dossiers sent by a competent authority by electronic means using the single-window system

1. The taxpayer shall submit the tax declaration dossier together with the financial obligation documents to the competent authority as prescribed by law. The competent authority shall send financial obligation information to the tax authority by electronic means as prescribed in Article 36 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Upon the expiry of the deadline for tax payment written on the tax authority’s notification of financial obligation, the tax authority shall compile a list of documents of the taxpayer that has yet to discharge their financial obligation to the state budget and transfer it to the competent authority, and then receive the result from the competent authority via the GDT’s web portal for the purpose of monitoring the taxpayer’s financial obligation as prescribed by law.

Article 19. Notification of failure to submit a tax declaration dossier

1. The tax authority shall send a notification reminding submission of the tax declaration dossier (Form No. 06/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular if, within 05 (five) working days from the deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for extension of deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for provision of explanation or addition of document according to the tax authority's notification, the taxpayer has yet to submit the tax declaration dossier or to provide explanation or add information or document as notified by the tax authority.

2. Within 10 (ten) working days from the deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for extension of deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for provision of explanation or addition of document according to the tax authority's notification, if the taxpayer has yet to submit the tax declaration dossier, the tax authority shall send the second notification reminding submission of the tax declaration dossier (Form No. 06/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular. At the same time, the tax authority shall send such notification to the taxpayer by post to the head office or address registered by the taxpayer.

3. Within 05 (five) working days from the time the GDT’s web portal sends the second notification reminding submission of the tax declaration dossier (Form No. 06/TB-TĐT enclosed herewith), if the taxpayer still fails to submit the tax declaration dossier, the tax authority shall verify the taxpayer’s status of operation at the address registered with the business registration authority or tax authority with a view to compliance with regulations on tax administration.

Section 4. E-TRANSACTIONS IN TAX PAYMENT

Article 20. Paying tax electronically through web portal of GDT/web portal of competent authority/portal of T-VAN service provider

1. The taxpayer shall create an e-state budget payment document under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

a) The taxpayer shall select information on amounts payable provided by the web portal selected by the taxpayer to create the state budget payment document as specified in Article 38 hereof in order to prepare the state budget payment document; the taxpayer is only permitted to correct information on the taxes to be paid. The taxpayer shall check information on the state budget payment document, e-sign and send it to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The GDT’s web portal shall receive and check information on the state budget payment document and send a notification (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer so as to notify the receipt of the taxpayer's state budget payment document or the reason for non-acceptance of the state budget payment document within 15 minutes from the receipt of such document.

3. Process the state budget payment document on the web portal which the taxpayer selects to create the state budget payment document

a) If the state budget payment document is received, the web portal which the taxpayer selects to create the state budget payment document shall automatically generate a “reference code” of the document and update it to the notification of receipt of state budget payment document to be sent to the taxpayer.

“Reference code” on the state budget payment document means a series of characters automatically generated on the application system of the unit where the taxpayer creates the state budget payment document for the purpose of transmission among the banks/IPSPs and to the State Treasury. “Reference code” is nationwide unique to each state budget payment document of the taxpayer, consisting of 20 characters of which the first 4 characters denote the code of the unit where the taxpayer creates the state budget payment document issued by GDT to be connected to its web portal, the next 4 characters denote the year in which the state budget payment document is created, the next 10 characters are the numbers generated automatically in ascending order by the application system of each unit and the last 2 characters denote the form of creating the state budget payment document.

b) The GDT’s web portal shall transmit information on the state budget payment document (including debit account number; amounts payable to the state budget; the beneficiary; reference code) to the bank or IPSP which is authorized by the taxpayer to debit money from their account.

c) The GDT’s web portal shall receive the notification of successful/unsuccessful processing of information about the state budget payment document (Form No. 05/TB-TĐT enclosed herewith) and the state budget payment document (if any) e-signed by the bank or IPSP and send it to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

4. When receiving the taxpayer’s state budget payment document transmitted by the GDT’s web portal, the bank or IPSP connected to the GDT’s web portal which is authorized by the taxpayer to debit money from their account shall:

a) Inspect the conditions for debiting money from the taxpayer’s account Within 05 minutes from receipt of information about the state budget payment document transmitted by the GDT’s web portal, the bank or IPSP shall follow the instructions below:

a.1) If the taxpayer’s account fails to satisfy the debit conditions, the bank or IPSP where the taxpayer opens their account shall send a notification of unsuccessful tax payment (Form No. 05/TB-TĐT enclosed herewith) to the GDT’s web portal to be sent to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Transfer money and transmit information on the state budget payment document (including debit account; amounts payable to the state budget; the beneficiary; date of debiting money from account of the taxpayer or the tax payment substitute; reference code) to the bank where the State Treasury opens its account with a view to implementation of regulations on cooperation in collection of state budget revenues as prescribed in Article 38 hereof.

Article 21. E-tax payment through e-transaction channels of banks or IPSPs

1. The taxpayer shall enter the information exchange portal of the bank or IPSP; or the GDT’s web portal; or web portal of the competent authority to choose to pay tax through the e-transaction channel of the bank or IPSP and create the state budget payment document using the form given by the bank or IPSP where the taxpayer makes payment to the state budget. Such document must contain all information on the Payment to National Budget (Form No. C1-02/NS enclosed with the Decree No. 11/2020/ND-CP).

If the bank or IPSP provides an e-tax payment service using another e-payment method under regulations of the State Bank of Vietnam and regulations on cooperation in collection of state budget revenues with the tax authority, the bank or IPSP shall create the state budget payment document on behalf of the taxpayer on the basis of the information provided by the tax authority as prescribed in Article 38 hereof.

2. The receipt and processing of the state budget payment document of the bank or IPSP shall comply with regulations of that bank or IPSP and the regulations below:

a) For the bank's or IPSP’s e-transaction channel already connected to the GDT’s web portal.

For the state budget payment document that satisfies the conditions for debiting the account as requested by the taxpayer, the bank’s or IPSP’s application system shall automatically generate a “reference code” for the state budget payment document as prescribed in Point a Clause 3 Article 20 hereof and shall:

a.1) Transfer money and transmit information on the state budget payment document (including debit account; amounts payable to the state budget; the beneficiary; reference code; date of debiting money from account of the taxpayer or the tax payment substitute) to the bank where the State Treasury opens its account with a view to implementation of regulations on cooperation in collection of state budget revenues.

a.2) Transmit sufficient information on the state budget payment document created by the taxpayer to the GDT’s web portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For the state budget payment document that satisfies the conditions for debiting the account as requested by the taxpayer, the bank’s or IPSP’s application system shall automatically generate a “reference code” for the state budget payment document in the format prescribed in Point a Clause 3 Article 20 hereof and perform the following tasks:

b.1) Transfer money, reference code and sufficient information on the state budget payment document to the bank where the State Treasury opens its account.

b.2) The bank where the State Treasury opens its account shall transmit sufficient information on the state budget payment document to the GDT’s web portal.

Article 22. Receipt and processing of information on collection of state budget revenues and payment to the state budget at tax authorities

1. A tax authority shall receive the information on collection of state budget revenues and payment to the state budget transmitted by the State Treasury in accordance with the Regulation on transmission of information on e-collection of state budget revenues, e-payment to the state budget and e-refund of amounts paid to the state budget between tax authorities and State Treasury to record the state budget revenues and amounts already paid by the taxpayer.

2. If the tax authority finds that the information on collection of state budget revenues or payment to the state budget is inaccurate, the tax authority shall perform the following tasks:

a) Prepare an e-request for adjustment of state budget revenues (Form No. C1-07a/NS or C1-07b/NS enclosed with the Circular of the Minister of Finance on guidelines for the accounting regime of the State Budget and operations of the State Treasury) and submit it to the State Treasury for adjustment.

b) After the State Treasury has made the adjustment as requested, the tax authority notify the taxpayer in order for them to adjust the information on collection of state budget revenues or payment to the state budget as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

Article 23. Issuance of recovered state budget payment documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The bank/IPSP/State Treasury which is authorized by the taxpayer to debit their account to make payment to the state budget shall issue the recovered state budget payment document to the taxpayer.

2. Procedures for issuing the recovered state budget payment document shall comply with regulations of the bank/IPSP/State Treasury where the payment to the state budget is made.

3. The recovered document has the same legal validity as the original e-document. It must contain adequate information specified in the original e-document, date of issue, signature and full name of the representative and seal of the bank/IPSP/State Treasury issuing the recovered document as prescribed.

Article 24. Confirming discharge of tax obligations

1. Make and submit a written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget

The taxpayer shall make and submit a written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

2. Notify receipt of the written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

3. Process the written request for confirmation of discharge of tax obligations and return a result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Within 05 (five) working days from the date on which the notification of e-request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of the e-request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

a.2) The tax authority shall process the taxpayer's written request for confirmation of discharge of tax obligations under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration and send a written confirmation of discharge of tax obligations to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

a.3) In the course of processing the e-request for confirmation of discharge of tax obligations, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the e-request for confirmation of discharge of tax obligations received by electronic means.

b) Return of a result

The taxpayer shall send the result of confirmation of discharge of tax obligations to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

Article 25. Preparing, submitting and returning results of processing of taxpayers’ e-applications for tracing of tax payment information

1. Prepare and submit an e-application for tracing

The taxpayer shall prepare and submit an e-application for tracing under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tracing, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tracing (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

3. Process the application for tracing and notify the result:

a) Process the application for tracing:

a.1) Within 01 (one) working day from the date on which the notification of receipt of the e-application for tracing is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tracing (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

a.2) The tax authority shall process the taxpayer's e-application for tracing under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

a.3) In the course of processing the e-application for tracing, if it is found that the information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the application for tracing received by electronic means.

b) Return the result:

The tax authority shall send the result (which is the notification of adjustment or non-adjustment) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The result shall be also updated on the tax administration system and the GDT’s web portal in order to serve the searching activity.

Article 26. Receiving and responding to request for offsetting overpaid taxes, late payment interest and fine (hereinafter referred to as “overpaid amounts”)

1. Make and submit a written request for offsetting an overpaid amount

a) The taxpayer shall make and submit a written request for offsetting an overpaid amount under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

b) Notify receipt of the written request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom.

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-request for offsetting the overpaid amount, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-request for offsetting the overpaid amount (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

2. Notify the result of processing of the request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom as requested by the taxpayer

a) The tax authority shall process the taxpayer's e-request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration and send a result as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

b) Within 03 (three) working days from the date on which the notification of receipt of the e-request for offsetting the overpaid amount, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of the e-request for offsetting the overpaid amount (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the written request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom received by electronic means.

d) Return the result:

The tax authority shall send the result of processing of the written request for offsetting the overpaid amount under Clause 2 Article 5 of this Circular.

dd) After the tax authority notifies the result, the taxpayer shall update it as notified.

The result shall be also updated on the tax administration system and the GDT’s web portal in order to serve the searching activity.

Section 5. E-TRANSACTIONS IN TAX REFUND

Article 27. Receipt of e-applications for tax refund

1. A taxpayer shall prepare and submit an tax refund application to a tax authority as follows:

a) If the tax refund application comprises a written request for tax refund and attached documents, the taxpayer shall prepare and submit an tax refund application to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Notify receipt of the e-tax refund application

a) If the tax refund application includes a written request for tax refund and attached documents:

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's e-tax refund application, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-tax refund application (Form No. 01-1/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

b) If the taxpayer includes a request for tax refund in the tax declaration dossier:

The GDT’s web portal shall receive the tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof. After the notification of acceptance of e-tax declaration dossier is sent, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-tax refund application (Form No. 01-1/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14) to the taxpayer by electronics means.

Article 28. Processing of e-applications for tax refund and returning results

1. Process an tax refund application:

a) Notify acceptance of the e-tax refund application

a.1) If the tax refund application includes a written request for tax refund and attached documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) If the taxpayer includes a request for tax refund in the tax declaration dossier:

The GDT’s web portal shall send a notification of e-tax refund application as prescribed in Article 16 of this Circular and a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax refund application as prescribed in Point a.1 of this Clause.

b) The time limit for processing the tax refund application begins from the date written on the notification of acceptance of e-tax refund application (Form No. 02/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14).

c) The tax authority shall process the taxpayer's tax refund application received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

d) In the course of processing the dossier, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

If the taxpayer has provided explanation or additional information or document that fails to justify the accurate declared tax amount or has failed to provide such explanation and additional information or document by the deadline required by the tax authority, the tax authority shall send a notification that the tax refund application has to undergo inspection before refund using the form enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document or written request for invalidation of the tax refund application with respect to the tax refund application received by electronic means.

2. Return the result:

The tax authority shall send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) After the order to refund amounts paid to the state budget or the order to refund and offset amounts paid to the state budget is issued, the tax authority shall send the order to refund amounts paid to the state budget or the order to refund and offset amounts paid to the state budget to the State Treasury by electronic means.

b) The State Treasury shall record the refunded and offset amounts and pay the tax refund to the taxpayer based on the information provided by the tax authority in accordance with applicable regulations.

c) The transmission and receipt of information on recording of refunded and offset amounts between the tax authority and State Treasury shall comply with applicable regulations on exchange of information between State Treasury and tax authorities.

d) If the transmission of refund information between the tax authority and State Treasury has yet to be carried out by electronic means, the tax authority shall send a physical document to the State Treasury at the same level in order for the latter to pay tax refund to the taxpayer.

Section 6. E-TRANSACTIONS IN TAX EXEMPTION AND REDUCTION

Article 29. Receipt of e-applications for tax exemption and reduction directly submitted to tax authorities and return of results

1. A taxpayer shall prepare and submit an application for tax exemption/reduction to a tax authority as follows:

a) If the application for tax exemption/reduction comprises a document/application form for tax exemption/reduction and attached documents, the taxpayer shall prepare and submit an application for tax exemption/reduction to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

b) If the taxpayer includes a request for tax exemption/reduction in the declaration dossier and is not required to submit a document/application form for tax exemption/reduction, the e-application for tax exemption/reduction shall be prepared and submitted together with the e-tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the application for tax exemption/reduction comprises a document/application form for tax exemption/reduction and attached documents:

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tax exemption/reduction, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

b) If the taxpayer makes a request for tax exemption/reduction which is also the tax declaration dossier:

The GDT’s web portal shall receive the tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof. After the notification of acceptance of e-tax declaration dossier is sent, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer by electronics means.

3. Process the application for tax exemption/reduction

a) Notify acceptance of the application for tax exemption/reduction

a.1) If the application for tax exemption/reduction comprises a document/application form for tax exemption/reduction and attached documents:

Within 03 (three) working days from the date written on the notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

a.2) If the taxpayer makes a request for tax exemption/reduction which is also the tax declaration dossier:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The time limit for processing the e-application for tax exemption/reduction begins from the date written on the notification of acceptance of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith).

c) The tax authority shall process the taxpayer's application for tax exemption/reduction received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

d) In the course of processing the application for tax exemption/reduction, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the application for tax exemption/reduction received by electronic means.

4. Return the result:

The tax authority shall send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

Article 30. Receipt of applications and return of results to taxpayers applying for tax exemption/reduction together with following administrative procedures sent by competent authorities by electronic means using the single-window system

1. Submit an e-application for tax exemption/reduction

The taxpayer shall submit the application for tax exemption/reduction together with the financial obligation declaration dossier to the competent authority as prescribed by law. The competent authority shall send the taxpayer’s application for tax exemption/reduction together with the financial obligation information to the tax authority by electronic means as prescribed in Article 37 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The single-window receiving authority shall send the result to the taxpayer.

Section 7. E-TRANSACTIONS IN MANAGEMENT OF TAX DEBT AND TAX ENFORCEMENT

Article 31. E-transactions in management of tax debt and tax enforcement

1. Receiving an application for late payment interest exemption; late payment interest cancellation; tax debt freezing; cancellation of tax, late payment interest and fine debt; extension of tax payment deadline; payment of tax debt by installments (hereinafter referred to as “debt settlement application”) and returning results

a) Prepare and submit a debt settlement application by electronic means

The taxpayer shall prepare and submit an e-debt settlement application to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular (with respect to physical documents that need to be converted into electronic ones as prescribed in the Decree No. 126/2020/ND-CP).

b) Receive the e-debt settlement application

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s debt settlement application, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-debt settlement application (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer.

c) Process the e-debt settlement application and return the result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 03 (three) working days or 10 (ten) working days (regarding the application for cancellation of tax, late payment interest and fine debt) from the date written on the notification of receipt of debt settlement application, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-debt settlement application (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

c.2) The time limit for processing the debt settlement application begins from the date written on the notification of acceptance of e-debt settlement application (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith).

c.3) The tax authority shall process the taxpayer's debt settlement application received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

c.4) In the course of processing the debt settlement application, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the debt settlement application received by electronic means.

c.5) Return the result

The tax authority shall send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

2. E-transactions with respect to other notifications, decisions and documents in management of tax debt and tax enforcement

Other notifications, decisions and documents in management of tax debt and tax enforcement sent by the tax authority to the taxpayer shall comply with Clause 2 Article 5 of this Circular (with respect to physical documents that need to be converted into electronic ones as prescribed in the Decree No. 126/2020/ND-CP).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the taxpayer finds that information on an e-notification, e-decision or e-document in management of tax debt and tax enforcement is inconsistent with that tracked by sent by the taxpayer, the taxpayer shall prepare and submit an e-application for tracing as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

b) Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tracing, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tracing (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

c) Within 01 (one) working day from the date on which the notification of receipt of the e-application for tracing is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tracing (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

d) The tax authority shall process the taxpayer's e-application form for tracing under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

In the course of processing the e-application for tracing, if it is found that the information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the application for tracing received by electronic means.

dd) The tax authority shall send the result (which is the notification of adjustment or non-adjustment) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

e) After the tax authority notifies the result, the taxpayer shall update it as notified in order to keep discharging their tax obligations.

The result shall be also updated on the tax administration system and the GDT’s web portal in order to serve the searching activity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Imposing penalties for administrative violations against regulations on e-tax transactions

1. A tax authority shall issue a tax-related administrative violation report by electronic means:

a) Regarding taxpayer registration: if a taxpayer commits a violation against regulations on deadline for taxpayer registration; deadline for notifying changes to taxpayer registration information; deadline for notifying TIN deactivation, the tax authority shall rely on the date of submission of the application in Point b Clause 1 Article 8 hereof written on the notification of receipt of application for taxpayer registration/application for change to taxpayer registration/application for TIN deactivation (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) and the deadline specified in the Law on Tax Administration to determine the number of days of late submission and issue a tax-related administrative violation report to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

b) Regarding tax declaration: if a taxpayer commits a violation against regulations on late submission of the tax declaration dossier, the tax authority shall rely on the time of confirming submission of the e-tax declaration dossier in Point b Clause 1 Article 8 hereof written on the notification of receipt of e-tax declaration dossier sent by the tax authority to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) if the tax declaration dossier is accepted by the tax authority in the notification of acceptance of e-dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) sent by the tax authority to the taxpayer to determine the number of days of late submission and issue a tax-related administrative violation report to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

2. The taxpayer shall receive and provide an explanation for the tax-related administrative violation report by electronic means:

a) The taxpayer shall receive the e-tax-related administrative violation report sent by the tax authority to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

b) Within 05 days from the date on which the tax-related administrative violation report is issued to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof, the taxpayer is entitled to provide an additional explanation for the contents stated in the report to the tax authority as prescribed in Clause 5 Article 4 hereof; or send a document or dossier providing explanation or additional document or information in physical form to the supervisory tax authority; if the taxpayer provides the explanation in person, within 02 working days from the date on which the tax-related administrative violation report is issued to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof, the taxpayer shall send a written request for providing explanation in person to the tax authority issuing the tax-related administrative violation report.

3. The tax authority shall issue a tax-related administrative penalty decision by electronic means:

a) The GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-explanation or e-additional information/document (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of such e-explanation or e-additional information/document.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of failure to accept the written explanation or additional information/document of the taxpayer, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of e written explanation or additional information/document (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) together with a tax-related administrative penalty decision to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

c) The taxpayer shall abide by the tax-related administrative penalty decision under regulations of law on tax administration with respect to the tax-related administrative penalty decision sent by the tax authority to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

Section 9. E-TRANSACTIONS IN PROVISION OF ANCILLARY SERVICES FOR TAXPAYERS BY ELECTRONIC MEANS

Article 33. Receiving and processing enquiries of taxpayers and returning results

1. Make and send an enquiry

The taxpayer shall make and send an enquiry to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

The taxpayer shall provide explanation or additional information/document (if any) relating to the e-enquiry to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.

2. Notify receipt of the enquiry

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s enquiry, the GDT’s web portal shall send a notification of e-enquiry (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Process the enquiry:

a.1) The tax authority shall process the taxpayer's enquiry under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

a.2) In the course of processing the taxpayer’s enquiry, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the taxpayer’s enquiry received by electronic means.

b) Return a result

The taxpayer shall return a result to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.

Article 34. Searching for information of taxpayers

1. A taxpayer uses their e-tax transaction account to enter the GDT’s web portal in order to search, view and print all the information on applications, documents and notifications received/sent between the tax authority and the taxpayer; search tax declaration obligations and obligation information by applications, documents and decisions; search outstanding taxes. Information on notifications, decisions and documents of the tax authority on the GDT’s web portal has the same validity as physical documents of the tax authority.

The taxpayer may search the status of their e-tax dossiers using the e-transaction code and their state budget payment documents using the “reference code”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The GDT’s web portal notify on the taxpayer's e-tax transaction account granted by GDT the handling of total payable, paid, remaining payable, overpaid, exempted and reduced/cancelled amount, total refundable amounts, remaining refundable amounts in the previous month and remaining payable and overpaid amounts up to the end of the previous month which have been recorded in the tax administration system.

Chapter III

CONNECTION AND EXCHANGE OF INFORMATION AND DATA BETWEEN TAX AUTHORITIES AND COMPETENT AUTHORITIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN RECEIPT AND HANDLING OF TAX ADMINISTRTAIVE PROCEDURES FOR TAXPAYERS BY ELECTRONIC MEANS

Article 35. Receipt and processing of e-applications for taxpayer registration together with business registration through the single-window system

1. Receive an application for enterprise registration or cooperative registration; application for change to information, application for business suspension, business resumption ahead of schedule, dissolution or shutdown of a taxpayer from the business registration authority or cooperative registration authority as prescribed by the Law on Enterprises, Law on Cooperatives, Law on Credit Institutions and their guiding documents:

After receiving and inspecting the application, the business registration authority or cooperative registration authority shall update information to the National Enterprise or Cooperative Registration Information System if the application is valid and transmit such information to the tax authority through the Taxpayer Registration Information System in accordance with the Regulation on exchange of information between the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.

2. Process the application:

a) For the application eligible to receive a result from the tax authority (including application for enterprise registration or cooperative registration; application for relocation of office to another urban district, rural district, district-level town, province or city resulting in change of the supervisory tax authority; application for dissolution of enterprise or cooperative; application for shutdown of branch, representative or business location) through the National Enterprise or Cooprative Registration Information System:

The tax authority shall rely on the information on the Taxpayer Registration Information System sent by the National Enterprise or Cooperative Registration Information System and the provisions set out in the Circular No. 105/2020/TT-BTC and the Regulation on exchange of information between the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to process the application and return a result to the business registration authority or cooperative registration authority through the National Enterprise or Cooperative Registration Information System within the prescribed time limit. At the same time, information of the taxpayer shall be updated to the Taxpayer Registration Information System. The business registration authority or cooperative registration authority shall return the result to the taxpayer under the Law on Enterprises, Law on Cooperatives, Law on Credit Institutions and their guiding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The tax authority shall rely on the information on the Taxpayer Registration Information System sent by the National Enterprise or Cooperative Registration Information System and the provisions set out in the Circular No. 105/2020/TT-BTC and the Regulation on exchange of information between the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to process the application and update the taxpayer’s information to the Taxpayer Registration Information System within the prescribed time limit.

Article 36. Receipt and processing of tax declaration dossiers together with financial obligation declaration dossiers through the single-window system

1. Submit a financial obligation declaration dossier

The competent authority shall receive the tax declaration dossier together with the financial obligation declaration dossier of the taxpayer, update sufficient information to its information system, e-sign and transmit e-information on the tax declaration dossier together with e-information on the financial obligation declaration dossier to the tax authority through the GDT’s web portal.

2. The tax authority shall receive and process the e-financial obligation declaration dossier

a) Receive the e-financial obligation declaration dossier:

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-financial obligation declaration dossier, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-financial obligation declaration dossier (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the web portal of the competent authority.

b) Process the e-financial obligation declaration dossier:

b.1) Within 01 (one) working day from the date on which the notification of receipt of the e-financial obligation declaration dossier is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-financial obligation declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the web portal of the competent authority through the GDT’s web portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) The tax authority shall rely on information about the e-financial obligation declaration dossier transmitted by the competent authority’s information system to check information on the dossier and follow the instructions below:

- If the information transmitted by the competent authority is sufficient and factually correct, the tax authority shall make a calculation and issue a payment notification under the Law on Tax Administration and its guiding documents; and transmit the payment notification to the information system of the competent authority in order for it to send such notification to the taxpayer.

- If the information transmitted by the competent authority is insufficient or the tax authority finds that the information is not factually correct, within 03 (three) working days from the receipt of the dossier, the tax authority shall send Form No. 01/CCTT-DDTCQ enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP to the competent authority through the latter’s information system to request supplementation or adjustment to information.

Article 37. Receipt and processing of e-applications for tax exemption/reduction through the single-window system

1. Submit an e-application for tax exemption/reduction

The single-window receiving authority shall receive the application for tax exemption/reduction through the single-window system, e-sign and transmit it to the tax authority through the GDT’s web portal.

2. Receive e-application for tax exemption/reduction

Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tax exemption/reduction, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the receiving authority’s web portal.

3. Process the application for tax exemption/reduction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The time limit for processing the e-application for tax exemption/reduction begins from the date written on the notification of acceptance of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith).

b) The tax authority shall process the taxpayer's application for tax exemption/reduction received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.

c) In the course of processing the application, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the competent authority’s web portal through the GDT’s web portal in order for the competent authority to receive the application through the single-window system.

The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document received and transmitted by the single-window receiving authority with respect to the application for tax exemption/reduction received by electronic means.

d) The single-window receiving authority shall instruct the taxpayer to prepare the application for tax exemption/reduction; receive and inspect the adequacy and consistency of the information in the application for tax exemption/reduction. If the application is insufficient, instruct the taxpayer to complete the application as prescribed. If the application is sufficient, receive it and transmit it to the tax authority as prescribed.

4. Responsibilities of regulatory bodies for provision of information during the processing of the application for tax exemption/reduction

If information is not provided on schedule or adequately provided by the receiving single-window authority to the tax authority in a manner that affects the timely processing of the taxpayer’s application for tax exemption/reduction, such receiving single-window authority shall be held responsible for the damage incurred by the taxpayer as prescribed by law.

Article 38. Information exchanged and provided between the tax authority and State Treasury, other competent authorities, banks and IPSPs

1. The tax authority shall provide information serving the collection of state budget revenues and payment to the state budget through the GDT’s web portal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Shared lists serving collection of state budget revenues, including a list of state treasury agencies, a list of tax authorities, a list of collecting banks, a list of coordinating banks, a list of state budget revenue accounts, a list of chapter numbers, a list of subsection numbers.

a.2) Taxpayer’s data, including names of taxpayers, TIN, addresses, chapter numbers, names and codes of their supervisory tax authorities.

a.3) Tax’s data

- If a payable has assigned a payable ID number, the tax’s data shall include TIN and name of the taxpayer, payable ID number, tax payable by payable ID number, State Treasury ID number and name of the State Treasury that keep records of the revenues.

- If a payable has not assigned a payable ID number, the tax’s data shall include TIN and name of the taxpayer, details of the payable, amount payable, type of currency, number of decision/notification of the competent authority with respect to the payable (if any), tax period, name of the account serving payment to the state budget, chapter name and number, subsection name and number, collecting authority ID number and name, ID number and name of the area collecting state budget revenues, State Treasury ID number and name of the State Treasury that keep records of the revenues.

b) For the successful state budget payment document already transmitted to the GDT’s web portal as prescribed in Articles 20 and 21 hereof, the GDT’s web portal shall, twice a day, publish all information on the payable according to the “reference code” of the state budget payment document in order for the State Treasury and bank where the State Treasury opens its account to do searches for the purposes of monitoring and recording. The State Treasury shall rely on the credited document of the bank where the State Treasury opens its account and information about the amount paid to the state budget according to the "reference code" of the state budget payment document on the GDT’s web portal to do searches and keep records of state budget revenues.

2. Methods for exchange and provision of information:

The exchange and provision of information between the tax authorities and the State Treasury, other competent authorities, banks and IPSPs shall be carried out adopting the method of transmission of e-data between the GDT’s web portal and the web portals or information exchange and provision systems of the State Treasury, other competent authorities, banks and IPSPs.

3. Procedures for technical connection between the GDT’s web portal and information exchange and provision system of the State Treasury, bank or IPSP:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The bank or IPSP that satisfy the technical standards above shall submit an application for connection to GDT.

c) An application for connection to the GDT’s web portal is composed of:

- An application from for connection to the GDT’s web portal (Form No. 01/KNNT-TĐT enclosed herewith);

- Documentary evidences (if any) for satisfaction of the technical standards published by GDT.

d) Receive and process the application for connection to the GDT’s web portal

d.1) Within 20 working days from the receipt of the application for connection of the bank or the IPSP, GDT shall inspect it and send the bank or IPSP a notification of satisfaction or non-satisfaction of the conditions for connection to the GDT’s web portal or addition of information (Form No. 01/TBKN-TĐT enclosed herewith).

d.2) If the connection conditions are satisfied, from the date on which GDT issues the notification of satisfaction of connection conditions, the bank or IPSP shall follow procedures for technical connection to the GDT’s web portal.

d.3) After the technical connection is successful, GDT shall carry out a site inspection of satisfaction of technical connection standards at the bank or IPSP and sign the inspection record. If the inspection record shows that the bank or IPSP has satisfied the connection standards, GDT shall sign an agreement with the bank or IPSP. If the inspection record shows that the bank or IPSP has failed to satisfy the connection standards, GDT shall issue a notification of its refusal to sign an agreement and specify the reason therefor.

Within 05 working days from the date of signing the inspection record which shows the satisfactory result, the GDT and bank or IPSP shall agree upon the contents and time of signing the agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Change or add information agreed upon in the agreement;

dd.1) During the exchange and provision of information, if the organization already connected to the GDT’s web portal changes or adds any information agreed upon in the agreement, within 10 working days from the date on which the change occurs, the connected organization shall submit a document (Form No. 01/KNNT-TĐT enclosed herewith) enclosed with documents relating to the change to GDT.

dd.2) If the change is related to the signed agreement, the two parties shall sign an appendix to the signed agreement.

dd.3) If the change is related to a technical standard affecting the connection, GDT shall carry out another site inspection of satisfaction of technical standards at the enterprise before signing an appendix to the signed agreement.

dd.4) Within 05 working days from the date of receiving sufficient additional information and attached documents (if any) or signing the inspection record with the satisfactory result, GDT and connected organization shall agree upon the contents and time of signing an additional agreement.

e) Suspension/Termination of connection to the GDT’s web portal:

e.1) If the organization has connected to the GDT’s web portal wishes to suspend/terminate services related to collection and payment of tax, then:

- The connected organization shall send a 30 days’ notice of service suspension/termination to the related taxpayer and GDT (in the case of suspension, specify the time of suspension and expected time of resumption). In the case of service termination, the two parties shall sign a record on agreement termination within 10 working days from the date on which GDT receives the notification of service termination from the connected organization.

- After receiving the connected organization’s notification of service suspension/termination, GDT shall suspend/terminate the services and make it publicly available on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the connected organization is dissolved; has its enterprise registration certificate or establishment license or another license related to its operation revoked; is declared bankrupt as prescribed by law, GDT shall, from the time the competent issues the notification terminate, the connection between its portal and the connected organization's information exchange system.

- If through an inspection GDT finds that the connected organization fails to satisfy the technical standards published by GDT; or violates any regulation on connection; or violates any provision in the GDT’s Regulation on exchange and provision of information serving collection of state budget revenues; or violates any regulation of law on e-transactions.

According to the severity of the violation, GDT reserves the right to suspend for a certain period/terminate the connection between its web portal and the connected organization’s information exchange system.

Upon proactively suspending/terminating the connection, GDT shall notify the connected organization in writing and suspend/terminate the connection with the connected organization’s information exchange system and make it publicly available on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.

g) Any organization connected to the GDT's web portal prior to the effective date of this Circular shall continue to connect to it if it still satisfies the technical connection standards as prescribed in this Circular and the GDT’s Regulation on exchange and provision of information serving collection of state budget revenues; in the case of failure to satisfy the said standards, the organization shall manage to take remedial actions to satisfy them.

Article 39. Exchange and provision of information between tax authorities and authorized collectors

1. Transmission of data between a tax authority and a collecting organization

On a daily basis, the tax authority shall provide data on tax and other revenues within the state budget of the authorized collector through the GDT's web portal and update any changes; receive data on the amounts collected for and paid to the state budget from the authorized collector on the GDT’s web portal to record the taxpayer’s tax obligations as prescribed.

On a quarterly and annual basis, the tax authority and authorized collector shall compare the data on amounts collected for and paid to the state budget through the GDT’s web portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The exchange and provision of information between the tax authority and authorized collector shall be carried out adopting the method of transmission of e-data between the GDT’s web portal and the connected authorized collector’s information exchange system.

3. Procedures for technical connection between the GDT’s web portal and the authorized collector’s information exchange system:

a) Any organization that concludes a collection authorization contract with the tax authority and satisfies the technical standards as requested by GDT shall submit an application for connection to GDT. If the subsidiary companies or associate companies of the organization operating as a Business Group; Corporation; parent company and subsidiary companies sign a collection authorization contract with the tax authority, the parent company of the organization operating as a Business Group; Corporation; parent company and subsidiary companies shall submit an application for connection to GDT.

b) An application for connection to the GDT’s web portal is composed of:

b.1) An application from for connection to the GDT’s web portal (Form No. 01/KNNT-TĐT enclosed herewith);

b.2) Documentary evidences (if any) for satisfaction of the technical standards published by GDT.

c) Connection between the GDT’s web portal and the authorized collector’s information exchange system.

Within 20 working days from the receipt of a sufficient application for connection from the authorized collector, GDT shall inspect it and send the authorized collector a notification of satisfaction or non-satisfaction of the conditions for connection to the GDT’s web portal or addition of information (Form No. 01/TBKN-TĐT enclosed herewith).

If the connection conditions are satisfied, the GDT and the authorized collector shall establish a technical connection between the web portal and the information exchange system. After the technical connection is successful, the GDT and authorized collector shall make a record on satisfaction of connection standards and sign written agreement on transmission and use of data.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GDT shall suspend or terminate the connection with the authorized collector’s information exchange system in the following circumstances:

- Suspend the connection with the authorized collector’s information exchange system in the case where the tax authority and authorized collector suspend the authorization contract for a certain period, and then resume the connection.

- Terminate the connection with the authorized collector’s information exchange system in the case where the tax authority and authorized collector have terminated the authorization contract and do not extend such contract or sign a new contract.

Article 40. Tracing, comparing, correcting errors and adjusting exchanged and provided information and data

1. Information and data exchanged and provided as prescribed in this Chapter between the GDT's web portal and web portals or information exchange systems of the State Treasury, other competent authorities, banks and IPSPs shall be periodically traced according to the regulation/document on information exchange and working cooperation or regulation/document on agreement on cooperation in collection of state budget revenues.

2. In the case where any error occurs during the tracing or processing of provided information, adhere to the principle that if an error occurs or is found at an unit, such unit shall proactively identify the cause and cooperate with authorities or units concerned in providing information to correct the error in accordance with the regulation/document on information exchange and working cooperation between the tax authority and State Treasury and other competent authorities or regulation/document on agreement on cooperation in collection of state budget revenues.

3. In the case of tracing and correcting any error or adjusting information or data exchanged or provided, the authority or unit finding the error shall submit an e-application for tracing under the Law on Tax Administration and its guiding documents to authorities or units concerned through the GDT’s web portal or web portal or information exchange system of the State Treasury or another competent authority.

Authorities or units concerned shall upon receiving the e-application for tracing process it under the Law on Tax Administration and its guiding documents and send the tracing result to the applicant through the GDT’s web portal or web portal or information exchange system of the State Treasury or another competent authority.

4. In the case of tracing and correcting errors or adjusting information e-tax payment or e-tax refund:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Upon receiving the tax authority’s tracing request, the State Treasury shall trace and adjust information and notify relevant authorities to adjust the taxes collected or refunded.

c) The State Treasury shall make an e- tracing request for the amounts recorded in the accounts pending revenues of the tax authority for the purpose of providing additional records of revenues.

5. Comparison of data

a) The comparison of data transmitted and received between the tax authority and authorized collector shall comply with the regulations set out in the written agreement on transmission and use of data.

b) During the comparison or processing of information provided, if any error is found, adhere to the principle that if an error occurs or is found at an unit, such unit shall proactively identify the cause and cooperate with units concerned in providing information to correct the error.

Chapter IV

E-TAX TRANSACTIONS THROUGH T-VAN SERVICE PROVIDERS

Section 1. SELECTION OF T-VAN SERVICE PROVIDERS

Article 41. Selection of a T-VAN service provider and connection of its system with the GDT’s web portal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Conditions to be satisfied by a T-VAN service provider to ensure quality of e-tax services provided to taxpayers or satisfy requirements for connection to the GDT's web portal and ensure information safety and security online.

a) Regarding the enterprise: Have experience in formulating IT solutions and e-data exchange solutions between organizations. Have at least 03 years of operation in the information technology field.

b) Regarding finance

Have sufficient financial capacity to establish a system of equipment, organize and maintain its operation in conformity with the scale of service provision and technical requirements specified in Point d of this Clause; Have paid a deposit at a bank operating in Vietnam or obtain a guarantee of not less than VND 5 billion by a bank operating in Vietnam or have bought insurance against risks and possible compensations during provision of services and payment of cost of receipt and maintenance of database of the enterprise during the provision of T-VAN services.

c) Regarding personnel

c.1) Having at least 05 technical employees who have bachelor’s degrees in IT, practical experience in network management, security of e-data exchange system, database management, and good knowledge of the law on tax.

c.2) Have technicians who regularly carry out supervisions and inspections 24 hours a day and 7 days a week, including weekends, public holidays and Tet holidays to maintain the system and support users of T-VAN services.

d) Regarding technical aspect:

d.1) Have a system of technological equipment that provides services to taxpayers and connects to the GDT’s web portal in accordance with the technical connection standards required by GDT and operates online 24 hours a day and 7 days a week.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.3) Have the ability to detect, warn and block illegal access and network attacks in order to ensure the security and integrity of data exchanged among the participants; have measures to control transactions between taxpayers and tax authorities.

dd) If the T-VAN service provider provides e-invoice services, it must satisfy the conditions applicable to e-invoice service providers in accordance with prevailing documents.

3. Procedures for connection between the GDT’s web portal and the T-VAN service provider’s information exchange system:

a) The enterprise in Clause 1 of this Article satisfying the technical standards and undertaking to connect to the GDT’s web portal in accordance with GDT’s regulations shall submit an application for connection to GDT’s web portal enclosed with documentary evidences for satisfaction of the standards and a project on T-VAN service provision (hereinafter referred to as “T-VAN service provider”).

b) Within 20 working days from the receipt of the application for connection of T-VAN service provider, GDT shall inspect it and send a notification of acceptance or rejection of the application for connection, in the case of rejection, specify the reason therefor.

c) From the date on which GDT sends a notification of acceptance of the application for connection, the T-VAN service provider shall establish a technical connection with the GDT’s web portal and notify GDT after successful connection in order for GDT to carry out a site inspection at the enterprise.

GDT shall carry out a site inspection of satisfaction of the technical connection standards and sign an inspection record. If the inspection record shows that the T-VAN service provider has satisfied the connection standards, GDT shall sign an agreement with the T-VAN service provider. If the inspection record shows that the T-VAN service provider has failed to satisfy the connection standards, GDT shall issue a notification of its refusal to sign an agreement and specify the reason therefor.

Within 05 working days from the date of signing the inspection record which shows the satisfactory result, the GDT and T-VAN service provider shall agree upon the contents and time of signing the agreement.

d) Within 10 working days after signing the agreement, GDT shall issue a notification publicizing an addition to the list of T-VAN service providers on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If, during the provision of service, the T-VAN service provider changes or add any information related to the agreement signed with GDT, within 10 working days from the date on which the change occurs, the T-VAN service provider shall submit a document enclosed with documents relating to the change to GDT.

b) If the change is related to the signed agreement, the two parties shall sign an appendix to the signed agreement. If the change is related to a technical standard affecting the connection, GDT shall carry out another site inspection of satisfaction of technical standards before signing an appendix to the signed agreement. Within 05 working days from the date of receiving the valid request for change or addition to information and sufficient attached documents (if any) or within 05 working days from the date of signing the inspection record with the satisfactory result, GDT and T-VAN service provider shall agree upon the contents and time of signing an additional agreement.

5. Suspension of T-VAN services:

a) If the T-VAN service provider suspends/terminates T-VAN services, then:

a.1) The T-VAN service provider shall send a 30 days’ notice of service suspension/termination to the related taxpayer and GDT (in the case of suspension, specify the time of suspension and expected time of resumption).

a.2) After receiving the T-VAN service provider’s notification of service suspension/termination, GDT shall make it publicly available on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.

a.3) In the case of service termination, the two parties shall sign a document determining the agreement within 10 working days from the date on which GDT receives the notification of service suspension/termination from the T-VAN service provider.

b) GDT shall, on its own initiative, suspend/terminate the connection between its web portal and the T-VAN service provider’s information exchange system in the following circumstances:

b.1) If the T-VAN service provider is dissolved; has its enterprise registration certificate or establishment license or another license related to its operation revoked; is declared bankrupt as prescribed by law, GDT shall, from the time the competent issues the notification terminate, terminate the connection between its portal and the T-VAN service provider's information exchange system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) According to the severity of the violation, the tax authority reserves the right to suspend for a certain period/terminate the connection between its web portal and the T-VAN service provider’s information exchange system.

b.4) Upon proactively suspending/terminating the connection, GDT shall notify the T-VAN service provider in writing and suspend/terminate the connection with the T-VAN service provider’s information exchange system; GDT shall notify the taxpayer using T-VAN services through the T-VAN service provider whose connection to the GDT's web portal is proactively suspended/terminated by GDT, and make publicly available on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal the T-VAN service provider. GDT shall also send a notification via its web portal to the taxpayer that is conducting e-transactions with the tax authority through the T-VAN service provider whose connection to the GDT's web portal is suspended/terminated by GDT.

c) The taxpayer that is conducting transactions with the T-VAN service provider suspending its service provision is entitled to conduct transactions through the GDT’s web portal or register transactions through another T-VAN service provider.

Section 2. REGISTRATION OF E-TAX TRANSACTIONS THROUGH T-VAN SERVICE PROVIDERS

Article 42. Procedures for registration of T-VAN services

1. Every taxpayer is entitled to use T-VAN services for implementing e-tax administrative procedures.

2. Procedures for registration of e-transactions through a T-VAN service provider

a) The taxpayer shall make an application form for registration of T-VAN services (Form No. 01/ĐK-T-VAN enclosed herewith) and submit it to the GDT’s web portal through the T-VAN service provider.

b) Within 15 minutes from the receipt of the application form, the GDT’s web portal shall send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of the application form through the T-VAN service provider’s information exchange system in order for the T-VAN service provider to send it to the taxpayer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) In the case of non-acceptance, the taxpayer shall rely on the notification of non-acceptance provided by the tax authority in the notification to complete the registered information, e-sign and send it to the GDT’s web portal through the T-VAN service provider or contact the supervisory tax authority for instructions and assistance.

3. Procedures for registration of e-tax payment:

Regarding registration of e-tax payment, after completing the registration on the GDT’s web portal through the T-VAN service provider, the taxpayer shall register e-tax payment with a bank or IPSP under Clause 5 Article 10 hereof.

4. The taxpayer conducting e-transactions with the tax authority through the T-VAN service provider Taxpayers reserves the right to use their e-tax transaction account issued by the tax authority to conduct e-tax transactions and search all relevant information the GDT’s web portal.

5. The taxpayer’s e-documents submitted to the tax authority through the T-VAN service provider must bear digital signatures of the taxpayer and T-VAN service provider.

Article 43. Registration of changes and additions to information about T-VAN services

1. In the case of a change or addition to the information on the T-VAN service registration form, the taxpayer shall complete the Form No. 02/ĐK-T-VAN enclosed herewith and send it to the GDT’s web portal through the T-VAN service provider.

Within 15 minutes from the receipt of the application form, the GDT’s web portal shall send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of the application form to the taxpayer through the T-VAN service provider.

In the case of a change or addition to the information on the account serving e-tax payment, the taxpayer shall comply with the regulations set forth in Clause 5 Article 10 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 44. Procedures for unsubscribing T-VAN services

1. In case of unsubscribing T-VAN services, the taxpayer shall complete the Form No. 03/DK-T-VAN enclosed herewith and send it to the GDT’s web portal via the T-VAN service provider.

2. Within 15 minutes from the receipt of the application form, the GDT’s web portal shall send a confirmation (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer via the T-VAN service provider.

3. From the time of unsubscribing T-VAN services, the taxpayer is entitled to register e-transactions with the tax authority via the GDT’s web portal or another T-VAN service provider.

Section 3. RELATIONSHIP BETWEEN OF T-VAN SERVICE PROVIDERS AND TAXPAYERS OR TAX AUTHORITIES

Article 45. Relationship between of t-van service providers and taxpayers

The relationship between a T-VAN service provider and a taxpayer is determined on the basis of the T-VAN service contract.

1. The T-VAN service provider shall:

a) Publish the operating method and service quality on its website.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Transmit and receive e-documents punctually and completely under agreements with other parties.

d) Retain result of every transmission and receipt; retain e-documents before transactions are successfully done.

dd) Ensure connection, security, integration of information, and provide other utilities for other participants in the exchange of e-documents.

e) Give taxpayers and tax authorities ten days' notice of the date of a system outage for maintenance days and take measures for protecting taxpayers’ interests.

g) Send e-tax dossiers of taxpayers to tax authorities and transfer results of processing of e-tax dossiers by tax authorities to taxpayers on schedule as prescribed in this Circular, in the case of sending dossiers against regulations resulting late submission of dossiers, be responsible to taxpayers as prescribed by law.

h) Provide compensation for taxpayers under regulations of law and civil contracts between 2 parties in case the taxpayer suffers any damage through the T-VAN service provider's fault.

2. The taxpayer shall:

a) Adhere to terms and conditions of the contract with the T-VAN service provider.

b) Enable the T-VAN service provider to implement system safety and security measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 46. Relationship between of T-VAN service providers and tax authorities

Every T-VAN service providers must comply with the technical requirements and standards for connection with the GDT’s web portal during provision of T-VAN services.

1. Every T-VAN service provider shall:

a) Reserve the right to provide T-VAN services to taxpayers from the date on which the GDT publish the list of T-VAN service providers on its web portal.

b) Send e-tax declaration dossiers to the GDT’s web portal at least once every hour from the receipt of e-tax declaration dossiers from taxpayers; other e-documents must be immediately sent to tax authorities.

c) Send results of processing of e-tax dossiers by tax authorities to taxpayers after receiving results from the GDT’s web portal.

d) Provide sufficient information and data for tax authorities at their request as prescribed by law.

dd) Comply with applicable regulations of law on telecommunications, Internet, and technical and professional regulations imposed by competent authorities.

e) Establish a channel to connect with the GDT’s web portal to implement T-VAN services in a manner that ensures continuity, safety and security. Proactively resolve difficulties that arise during the provision of T-VAN services and report those related to the GDT’s web portal to tax authorities for resolving in cooperation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Submit reports on provision of T-VAN services to GDT under the signed agreement.

2. Every tax authority shall:

a) Reserve the right to carry out site inspection according to the criteria prescribed in Clause 2 Article 41 hereof if during the provision of services by every T-VAN service provider the tax authority receives feedback from individuals and units concerned; or finds that the T-VAN service provider fails to satisfy the technical standards published by GDT or violates any terms or conditions of the signed agreement or violates any regulations of law on e-transactions.

b) Establish, maintain and ensure connection between the GDT’s web portal and the T-VAN service providers’ information exchange systems.

c) Inspect the operation of every T-VAN service provider to ensure their service quality and operation comply with regulations.

d) Provide assistance in tax operations in order for T-VAN service providers to conduct transactions in transmission and receipt between taxpayers and tax authorities; cooperate with T-VAN service providers in providing training to taxpayers; assist in resolving difficulties that arise during the provision of T-VAN services; provide standard forms and formats to T-VAN service providers in order for them to provide services.

dd) Send its notifications, decisions and documents mentioned in this Circular to T-VAN service providers’ information exchange systems in order for them to send them to taxpayers.

Chapter V

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular comes into force from May 03, 2021.

2. The Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 and Circular No. 66/2019/TT-BTC dated September 20, 2019 of the Minister of Finance shall cease to have effect from the effective date of this Circular.

3. The Law on Tax administration and its instructional documents shall apply to regulations on tax administration and e-transactions for which no guidelines are included in this Circular. If any documents referred to in this Circular are supplemented, amended or superseded, the new ones shall prevail.

Article 48. Transitional clauses

1. Taxpayers may submit other electronic documents related to tax administrative procedures according to the administrative procedure reform roadmap of tax authorities.

2. Taxpayers conducting e-tax transactions tax electronically before the effective date of this Circular may switch over to other electronic methods and provide additional information according to Article 11 of this Circular. Such taxpayers are not required to apply for another registration with tax authorities as prescribed in Article 10 of this Circular.

3. Any provider providing T-VAN services before the effective date of this Circular is entitled to keep providing T-VAN services if it still satisfies the technical connection standards as prescribed in this Circular; in the case of failure to satisfy the technical connection standards as prescribed, it shall provide additional information or documents concerned to the GDT as prescribed in this Circular to be considered to sign an additional agreement and shall take remedial actions to satisfy such standards as prescribed within 06 months from the effective date of this Circular.

4. Any bank signing an agreement on cooperation in collection of state budget revenues with the GDT (or with the GDT and State Treasury) before the effective date of this Circular is entitled to keep executing the agreement if it still satisfies the technical connection standards as prescribed in this Circular; in the case of failure to satisfy the technical connection standards as prescribed, it shall take remedial actions to satisfy such standards and provide additional information or documents concerned to the GDT to be considered to sign an additional agreement as prescribed.

5. The conduct of e-transactions specified in this Circular shall adhere to the administrative procedure reform roadmap of tax authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

While the GDT, State Treasury, bank where the State Treasury opens its account or bank/IPSP that is connected to web portals of tax authorities has yet to apply information technology, the transmission and receipt of information on recording of amounts collected for and paid to the state budget according to “reference code” shall be still carried out by transmitting all information directly from the bank/IPSP to the bank where the State Treasury opens its account and to the State Treasury in order to satisfy the requirements for recording state budget revenues.

Article 49. Responsibility for implementation

1. Taxpayers, tax authorities, State Treasuries, banks, IPSPs, T-VAN service providers and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

2. The Director General of the General Department of Taxation shall establish tax administration procedures in accordance with the Law on Tax administration and this Circular.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and resolution./.

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


83.785

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.154.251
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!