BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
156/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 11 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ; LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2013/NĐ-CP NGÀY
22/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Luật, Pháp
lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính.
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản
lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây
gọi chung là thuế).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức,
cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu;
d.2) Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp
thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành đối với hợp đồng dầu
khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều hành chung đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung.
- Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên
Chính phủ.
- Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với
trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm
dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế,
Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội
dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. ủy nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản
lý rủi ro về thuế;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm
vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định về quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký
thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.
Điều 5. Văn
bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do
người nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi
đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy
định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản
giao dịch với cơ quan thuế phải ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản,
chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công
tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ
được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì
phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu
bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có
văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ
sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu
có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng,
tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian
thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có),
trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản
phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời
gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp
pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều
16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.
5. Trường
hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu
nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót
và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm
cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều 6. Giao
dịch với cơ quan thuế
1. Người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn
bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ
trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh
nghiệp.
2. Ủy quyền
trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ
giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều
này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn
bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền phải quy định cụ
thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn
bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp
đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của
đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên
văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ
tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ
giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế
được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi thực
hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm
thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế
có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và
trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo
những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự ủy quyền
của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có
trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp
tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn
thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư
của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ
quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong
ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua
đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách
tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng
“ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng
“ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ
ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ
thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường
hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày
nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc
tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời
hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ
hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp
đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế
đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước
thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số
08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm
2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản
xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký
thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế về đăng ký thuế).
Chương II
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1.
Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định
số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế
hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản
lý thuế.
b)
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với
loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính
thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được
hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt
động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản
1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông
tư này.
d) Đối với
loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính
từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ
tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết
thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp
thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế
trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không
phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường
hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính
thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người
nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày
bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ
hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp
thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải
có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực
hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền
khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô
la Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế
và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với
cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu
tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định,
không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ
tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ
Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30
(ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên
của năm dương lịch.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ
10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
e) Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động
chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu
khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện
theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế
a)
Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b)
Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp
hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế
quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải
nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c)
Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề
nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong
đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ
quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay
không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn
bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ
sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi
hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán
thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng
hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế
phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung
hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho
cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết
định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm
tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng
không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra
dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số
thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến
tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện
khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết
định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b)
Hồ sơ khai bổ sung
-
Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
-
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ
sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các
trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu
trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai
sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải
lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và
tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày
chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự
xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số
tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế
tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định
để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014
đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT
phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B
nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm
nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN
phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường
hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì
lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau
hoặc được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người
nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào
số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB
phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được
bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT
phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê
khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng),
thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ
vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN
phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối
với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai
bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải
nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm
2013.
c.4) Trường
hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền
thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng
số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ
lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ
làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa
khấu trừ thêm
500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu
đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời
hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường
hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế chưa dừng
khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của
kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014
lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp
thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà
điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu
đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế)
hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ
tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp người nộp thuế đã dừng
khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được
hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn
thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng
01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900 triệu
đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900 triệu
đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được khấu
trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp thuế
không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ quan
thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng 01/2015 và
hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số thuế được hoàn sau khi
khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ
quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được
hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận
trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến
ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số
tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế
sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014
lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế
GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận
trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì người nộp thuế
phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT
và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào
Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người nộp
thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng
thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ
khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền chậm
nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính
chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh
giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại.
Ví dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014
lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng,
đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau
là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300
triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp
là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp
thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng
không được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014
(nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào
chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số
thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện
ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100
triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan
thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh
tháng
01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực
hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời
hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp
thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng
thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ
khai bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền thuế còn
được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập
hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế
phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
c.8) Người
nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên
tờ khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn
trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị
hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh
giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công ty K đã kê khai số thuế
GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng
chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai
đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn
tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014
(nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ
chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế,
phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như
sau:
a) Hồ sơ
khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương
pháp khoán được nộp theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 16, Điều 18, Điều 19
và Điều 21 Thông tư này.
b)
Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp
thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với
nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có
trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên
tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở
chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính
tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh,
thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục
trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
d) Hồ sơ
khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với trụ sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà
nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục
hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa
liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định đó.
Điều 11.
Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản
tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá
trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp
thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn
quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối
với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà
hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường
hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn
vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện
khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có
dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có
trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…)
thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương
nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động
sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại
thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì
chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của
cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều
chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất
bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử
dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường
hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản
xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch
toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa
phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất
cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp
thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực
hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính
và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được
xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc
theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu
theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu
của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh
thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp
thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế
phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được
xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ
sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị
gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại
tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp.
Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người
nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng
phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với
hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi
một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu
trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được
phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp
thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính
và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế
phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng
cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có
cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại Hà Nội
có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải
Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy
ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3
triệu đồng.
Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại Hà Nội
có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà
Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy
ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là
200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính
của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong
kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa
phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A xác
định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600
triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải
nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ
sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương
như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu +
600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu +
600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu =
3.08 triệu đồng.
Ví dụ 15: Công ty A trụ sở tại Hà Nội
có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải
Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014:
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng
10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A
cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
đ) Trường hợp người
nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa
phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại
địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình
hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết
định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải
Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội, theo hợp
đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng
tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải
thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho
Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức
năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công
ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai
tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký
hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình
được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không
phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện
khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải
thực hiện kê khai tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký
hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao
gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư thì
Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại
Sơn La.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội
bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B
không phải nộp vãng lai tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà
Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C
thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố
Hồ Chí Minh.
e) Trường hợp người
nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa
phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước,
dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa
phương cấp huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại trụ sở chính.
2. Khai thuế
giá trị gia tăng
a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại
khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị
gia tăng theo quý.
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế
theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp
người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị
gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì
từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh
nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2014 thì từ kỳ khai thuế
tháng 1/2014 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp A thực hiện khai thuế
GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng
của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế tháng hay khai
quý.
- Doanh
nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2013 thì từ kỳ khai
thuế tháng 8/2013 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp B thực hiện khai
thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12
tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế theo tháng
hay theo quý.
Người nộp
thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê
khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người
nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang
khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt
đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2)
Thời kỳ khai thuế theo quý
Việc thực
hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn
định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ
ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Trong chu kỳ
khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai
thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai
thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Trong chu kỳ
khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh
tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ
khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để
khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế
được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo của năm
phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2012 có
tổng doanh thu là 18 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày
01/7/2013. Doanh thu của năm 2013; 2014; 2015 hoặc 2016 do doanh nghiệp kê khai
(kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 25 tỷ
đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết
năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2012 có
tổng doanh thu là 27 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu
năm 2013 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm
tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai
thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai
thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm 2012 có
tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế
GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, cơ quan thuế thanh tra kết luận
doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là
22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm 2012 có
tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế
GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh
thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 22 tỷ,
thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo
tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của
năm 2016.
Ví dụ 26: Doanh nghiệp H thành lập
tháng 7/2013, tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ thì
doanh nghiệp H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến hết năm 2016. Từ năm
2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng
của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá
trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính
theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khai thuế giá trị gia tăng theo
từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán
ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch
vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp
dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng, quý theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa
dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ
bán ra của tháng, quý).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị
gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu
số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp
người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị
gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều
chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng
hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai hoặc của quý 4 của năm.
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã
nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số
01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai
bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-7/GTGT
(áp dụng đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
c) Trường
hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự
án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức
quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự
án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu
tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ
sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu
tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết
định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để
thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều
địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật,
lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản
gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự
án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi
đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn
tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là
chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá
trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn
giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp
thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở
chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban
Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy
định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan
thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại
Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ
hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự
án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải
phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động
và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong
giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho
dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế
GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây
dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của
dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch
vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu
tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu
tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia
tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định
pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá
trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo
Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ
khai thuế giá trị gia tăng mẫu số
04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra
theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực
tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp
hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a)
Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2%
đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ
lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên
doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế
quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần
phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong
một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai
thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d)
Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp
doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền
thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển
đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ
01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ
quan thuế
quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về
việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước
ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp
tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu
trừ.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia
tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp cụ
thể
a) Khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá
hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ
bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng
kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng
hóa, dịch
vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng
làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý khác
thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ
bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
b) Người nộp thuế kinh doanh vận tải
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp
thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc,
đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai
thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc,
đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế
kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia
tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hóa đơn hàng hoá,
dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong
đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng
của tài sản cho thuê phù hợp với hóa đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của
dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai
thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với
người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hoá
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy
thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất,
nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác
về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu
ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa
nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ
để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
e) Việc lập
các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ
quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ
trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán
vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai
tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng
kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không
phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng
có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp
lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số
tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường
hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng
hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở
kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để
xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA,
viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn
lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc
diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải
khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự
án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT
hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục
thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện
dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT
hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục
thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu
nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên
quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ
dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12.
Đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động không phải tính thuế
GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì người nộp thuế vẫn thực hiện
khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên Tờ
khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này .
Điều 12.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị trực thuộc.
c) Trường
hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị
trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập
trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường
hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch
toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh
thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt
động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty
và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị
thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn
vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác
với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với
Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm và khai
quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này
không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý
tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội
nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu
nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không kê
khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu
số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh
nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền
kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được
thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai
thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN
tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu
01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp
doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc Báo
cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo
tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người
nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp:
+ Mẫu
số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh
doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án
đầu tư mới.
+ Mẫu
số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh
doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở
rộng).
+ Mẫu
số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp
sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp
đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 03-5/TNDN.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ
khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số
03-6/TNDN.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên
kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của
doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở
tỉnh thành phố trực
thuộc Trung
ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu
tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ,
tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở
chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết
định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết
toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính,
việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp
theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa
vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc
được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc
được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản
bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu
có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh
nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng
kê chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng
lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải
kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp
làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau:
Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được
trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được
hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ
thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp
dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp được nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng
hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình
thức thì:
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền
của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh
nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi
phí.
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền
của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh
nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ
số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai
vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp
trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản (bao
gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì doanh
nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê khai
cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
(không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho
người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với:
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội
nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu
nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh.
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ
theo
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh
thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng quý và không phải thực hiện quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp không phát
sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao
gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính
thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng
trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh
tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính
có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu
nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và
theo mẫu số 03-8/TNDN (đối với khai quyết
toán năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các
cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa
Kho bạc và cơ quan thuế
Căn
cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trên phụ
lục số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và phụ lục số 03-8/TNDN (đối với khai quyết
toán năm), doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa
phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký
kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc
Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế
của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán
thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết
toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các
cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn
khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và
tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán theo
năm.
Trường hợp doanh nghiệp bán một phần
hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới hình thức
chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tại cơ quan thuế
nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu
số 02/TNDN (khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản)
ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính.
b) Tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là
nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì
khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn
cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh
nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn
có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ
hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày
thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn,
hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp
đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt
các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian
chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị
của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan
thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận
hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính
hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước
ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Điều 13. Khai
thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế sản xuất hàng hoá,
gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh
xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà
bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn
vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất
hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số
hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn
vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký
gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở
phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì
phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế
tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu
nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ
khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số
01-1/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để
xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 14. Khai
thuế tài nguyên
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23
và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên
đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực
hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở
thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được giao bán loại tài
nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế
tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc
khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu
thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng
bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Các tài liệu liên quan đến việc
miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai thuế tài nguyên để xác
định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 15. Khai
thuế bảo vệ môi trường
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong
nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao
bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản
xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ
trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối),
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải
quan.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường
là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm
theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp
phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo vệ môi trường
a) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao
bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực
hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất,
trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì
người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa
nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường
hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy
định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất túi
nilông và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa
sản xuất và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi
trường theo quy định.
b) Đối với
xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công
ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế
giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị
đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng
trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao
gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả
hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị
đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống);
trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các
Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc
các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các
Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối
với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu,
sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng
ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương
nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng
làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi
trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp
thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp
xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng
dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng
dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ
tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với than khai thác và tiêu thụ
nội địa
c.1) Đối với than do Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị
thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi
trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu
mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than
thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính
thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số
01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho
các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%)
than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại
địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng số
than tiêu thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo
vệ môi trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%)
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng
than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế
tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ
|
c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than
kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường
phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01
(một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ
quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi
trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ
lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập
chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu
có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan
thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có
công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối
tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế
của công ty khai thác than.
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực
hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người
nộp thuế.
d) Đối với than nhập khẩu: theo quy
định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế
phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường
theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit
nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ
sung, điều chỉnh.
Điều
16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế
theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo
tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập
không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
a.2) Việc
khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có
phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát
sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá
nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không
thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế
theo quý.
Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác
định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai
thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát
sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác
định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh
khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN
tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50
triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50
triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh
khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN
và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng. Như
vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2,
từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
Ví dụ 32: Năm 2014 Công ty A được xác
định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh
khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN
tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50
triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn
50 triệu đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở lên. Như
vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2,
từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo quý và thực
hiện khai thuế từ quý I/2014.
a.3)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách
nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế.
a.4) Tổ chức trả thu nhập
khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phải lập danh sách cá nhân dưới
đây vào Bảng kê theo mẫu số 05-1/BK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Cán bộ, công chức có hệ số
lương quy định tại bảng lương ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung
ương Đảng; bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của ủy ban
thường vụ Quốc hội; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1- 2 Bảng lương
cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CT
ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ
khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu
trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển
nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng
của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư
trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế
theo Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Doanh
nghiệp bảo hiểm trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
của đại lý bảo hiểm ký hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí
tích
lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân đối với tiền tích lũy Quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp
bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham
gia mạng lưới bán hàng đa cấp khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Công ty xổ
số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số
ký hợp đồng trực tiếp với Công ty xổ số khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2)
Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.1) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết
toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.2.2)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng
chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá
nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ
chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo
các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán).
b.2.3)
Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm, thu
nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy quỹ hưu
trí tự nguyện;
doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp không phân biệt có phát sinh
khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu
sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 02/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê mẫu số 02-2/BK-ĐC ban hành kèm theo Thông tư
này.
b.2.4)
Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết
toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 02/KK-XS ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư
này.
c)
Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan
Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp
tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan
thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi
cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp
hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa
vụ thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý,
quyết toán thuế.
2.
Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân
có thu nhập từ kinh doanh
a) Nguyên tắc khai
thuế
a.1) Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như
sau:
- Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế theo quý;
- Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2)
Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế như sau:
- Cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí khai
thuế theo quý.
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chưa
thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác
định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khai thuế theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này.
- Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn
chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân không kinh
doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần sử dụng
hóa đơn, khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân, nhóm
cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
a.3) Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải
nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ
vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có
số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc
bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã
nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ
gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã khai thuế, nộp
thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ
thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất
có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai mươi) triệu đồng, đã
nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì
không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4)
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở
lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào
thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai)
tháng trong năm.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng
trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, thu nhập từ cho thuê
nhà, quyền sử dụng đất hướng dẫn tại tiết a.3, khoản này.
Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu
nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu
nhập.
a.5)
Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường
hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183
ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính
thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính
thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá
nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn tại điểm
b.2 khoản này.
- Cá nhân có
thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế
với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo khai quyết toán với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 46 Thông tư này.
a.6) Cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh
cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế
quý, từng lần phát sinh
b.1.1) Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế
theo Tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
b.1.2) Cá nhân, nhóm
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo
quý theo mẫu sau:
- Cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ
khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Nhóm cá
nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số
08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.3) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b.1.4) Cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến); cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế theo từng lần phát
sinh theo Tờ khai mẫu số 01A/KK-HĐ ban
hành kèm theo Thông tư này.
b.1.5) Cá
nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại
Điều 22 Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết
toán
b.2.1)
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu
nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã
nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp,
theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy
xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận
khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan
trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ
chứng minh khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức
trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
b.2.2) Cá
nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã
nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định
của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không
cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng
nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ
quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ
chứng minh khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham
gia kinh doanh theo nhóm.
b.2.3) Cá
nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công; vừa có thu nhập từ đại lý bảo
hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; vừa có thu nhập từ kinh doanh khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã
nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định
của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không
cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng
nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ
quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ
chứng minh khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham
gia kinh doanh theo nhóm.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức
trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.2.4) Đối
với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số
04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng
từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
b.2.5) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm cá
nhân kinh doanh khai quyết toán theo Tờ khai mẫu
số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu
thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm
kinh doanh.
Mỗi cá nhân
trong nhóm kinh doanh được nhận 01 (một) bản của tờ khai quyết toán của nhóm và
thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân theo hướng dẫn tại tiết b.2.2, b.2.3
khoản này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý, từng
lần phát sinh
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh
công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, kể cả cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh.
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ cần sử dụng hóa đơn là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Đối
với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ
sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu
nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm
trừ gia
cảnh cho
bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại Chi
cục Thuế nơi
cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng
lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ
10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
c.2.2) Đối với cá nhân, nhóm cá nhân
chỉ có thu nhập từ kinh doanh
- Trường hợp
cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi
cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường hợp
thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý
nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh ở
nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế
đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán
hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục
Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số, bán hàng đa cấp không đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Cá nhân vừa có
thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là Chi cục Thuế
nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết toán theo thu nhập từ kinh
doanh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, khoản 2 Điều này.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế từng
lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 (ba mươi) của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch .
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế từng lần phát
sinh, quý, quyết toán thuế.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần
phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Khai thuế đối với một số trường
hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá
nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế
nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán
các khoản nợ của cá nhân.
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức, cá
nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó
để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng
thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh
quyết toán các khoản nợ.
- Trường hợp bất động sản do cá nhân
chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án
thì cá nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ
chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển
nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì không phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho
nhau giữa các cá nhân (trừ các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản
xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân
chuyển đổi đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá
nhân khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế
hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ
tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
a.3) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ
nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ
việc chuyển nhượng bất động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu
thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Hồ sơ
khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình
trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ
dự án.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần
thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần
trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất
động sản.
- Hồ sơ xác định giá vốn và chứng từ
hợp pháp xác định các chi phí liên quan (đối với trường hợp cá nhân khai thuế
theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản).
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định
thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong
trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh
việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất
động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập
cá nhân) .
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải
nộp theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ
miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản
b.2.1) Đối
với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật
về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố
vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với
cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng
trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với bất động sản chuyển nhượng
giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối
với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
- Đối với bất động sản chuyển nhượng
giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ
khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải
có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm
quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng
giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao
Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi
con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau:
Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội;
hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu
nội.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ
sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ
cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản
sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người
nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ
hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối
quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ,
mẹ vợ với con rể.
Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người
chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của ủy
ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
b.2.2) Đối
với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì hồ sơ miễn thuế là bản
sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất.
b.2.3) Đối
với trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế là Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi
đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b.2.4) Bản
sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động được miễn thuế
nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải có công chứng hoặc chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ
quan thuế kiểm tra đối chiếu.
b.2.5) Đối với trường hợp cá nhân
chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt
Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ
khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu
nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối
với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
c)
Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ
chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông. Trường hợp ở địa
phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc
tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
bất động sản.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà
ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là trước khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai với chủ dự án.
đ) Thời hạn nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn
góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát
sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và
khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân
thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với
nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp
làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển
nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách
nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh
nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai
thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện
hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng
vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
b) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp
dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp.
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp
theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp
do mua lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi
phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế
phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế
phải nộp).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh
nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay
cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm
thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
5.
Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng
khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý
quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều này.
a.2) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán:
- Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập
trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký
chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng
tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh
sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán
được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3)
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1, a.2,
khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân
thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh
nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế
hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn
thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
a.5) Cuối năm
nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện
khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai từng lần phát sinh
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết
a.3, khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng
chứng khoán.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế
phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán gồm :
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã
chuyển nhượng trong năm theo mẫu số
13-1/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng
minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký
cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai
thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
c.2) Cá nhân có yêu cầu quyết toán
thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng
khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày
kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của
pháp luật.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm
thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán
thuế.
6. Khai thuế
đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể
cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế,
nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
b) Hồ sơ khai
thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1)
Đối với nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo
hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế,
quà tặng cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.2) Đối với
nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng
Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được
nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.3) Đối với
nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ
khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số
14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh
quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế
phải nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với
nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất
động sản) là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa
cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau: hồ sơ miễn thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều này.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c, khoản
3 Điều này.
- Cá nhân
nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp
có phần vốn góp.
- Cá nhân
nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại
điểm d, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân có
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp thì thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 4 và điểm d, khoản 5 Điều này.
- Cá nhân có
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
7. Khai thuế
đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế
theo quý.
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh
doanh phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu
số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán),
nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư
vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng phát sinh tại
nước ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu số
19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khi khai
thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo
các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước
ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước
ngoài được trừ. Trường
hợp, theo
quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước
ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản
chụp Giấy chứng
nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ
quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã
nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục Thuế trực tiếp quản
lý nơi cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân
cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu
nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng
cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày
thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư
trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh.
Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại
Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng
chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực
hiện khai thuế theo từng lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản
5 Điều này.
b) Hồ sơ khai
thuế
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khai thuế theo mẫu số
07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng
khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh là
Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân kinh doanh.
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt
động đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm
nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập.
Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân
có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi
tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển
nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số
24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan
thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh
nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng
loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong
trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng
bất động sản.
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp,
bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng
khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mà cá nhân
góp vốn đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn góp:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp Hợp đồng góp vốn
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp
theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do
mua lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi
phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế
phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp Hợp đồng góp vốn
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế
phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và
thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp Hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công
đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ
đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ tiền lương, tiền công do được
thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công do được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập
cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12. Trường hợp cá nhân đăng ký người
phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi
dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03
tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN,
21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ
thuộc theo số mẫu 16-1/TB-MST ban hành kèm
theo Thông tư này.
13. Trường
hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước,
vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1
(đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm
b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó (nếu có);
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu
nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản
thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc
xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc
giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá
nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật
sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc
giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam
yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có
thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ
sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động
sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản
chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng
khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng
nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty
chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp
hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy
chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy
chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận
cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
b) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú Việt Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng
cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm
b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú
của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định
tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học
sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục
như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng
với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện
Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế
theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy
chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận
cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy
định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau
ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là
đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể
thao tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp vận động viên và nghệ sĩ hướng dẫn tại
tiết b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp
đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá
nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp
cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế
của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện
Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung
hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể
thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá
nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp không có hợp đồng lao động
với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử
dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ
nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy
chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận
cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy
định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
d) Đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá
nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư
trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần
khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền
cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá
nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động hoặc bản
chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được
nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ
chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc
xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc
giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá
nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật
sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt
Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho
Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy
chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận
cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
Điều 17.
Khai thuế môn bài
1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai
thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì
người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn
vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa
điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận
tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý
địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế
để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi người
nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành
lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai
thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động
kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài
cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế
môn bài phải nộp.
- Trường hợp người nộp thuế có sự thay
đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải
nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời
hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai
thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 18.
Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Đối với trường hợp khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu
số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến
thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất,
Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Bản chụp các giấy tờ chứng minh
thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với trường hợp khai tổng hợp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
b.1) Người nộp thuế có trách nhiệm
khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như:
tên, số chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông
tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất
đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng
nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ
quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức,
trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề
nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận
và gửi cơ quan Thuế.
b.2) Hàng năm, người nộp thuế không
phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố
dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn
đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay
đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế)
thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê
khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai
tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối với một số trường hợp
cụ thể
c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế
thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối với đất ở
c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một
quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi
có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng
không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế
không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa
đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn
mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai
thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai
tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê
khai tổng hợp.
c.2.1.4) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ
có 01 (một) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người
nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã
nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa
đất ở vượt hạn mức.
c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất
vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu
thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực
hiện lập tờ khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3
của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo
mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục
Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác
định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp
trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu
thuế.
c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp
chịu thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
d.1) Trường hợp phát sinh các yếu tố
làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người
nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số
01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN
trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
d.2) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế
phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm
sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có
sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ
khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo
và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của
năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo
mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
đ.2) Thời
hạn nộp thuế:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất
là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng
10.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp
thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần
cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
- Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo
xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3
năm sau.
- Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05
(năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm
trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp
theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh
tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải
nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm
diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế
của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông
nghiệp phải nộp
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp
trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng
đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế
phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với
thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với
thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ
sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ
sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này
thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế
không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp
người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông
nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của
kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực
hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số
01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt
nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường
hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của
UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương
trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ
chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ
quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
Ngày phát
sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt
nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không
đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày
phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất, mặt nước thực
tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê
mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc
đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp
hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về
diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự
thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải
khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế
chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự
thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt
nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi
Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN
ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường
hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi
thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với
thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với
thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt
nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước 01 (một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là thời hạn
ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất
a) Đối với
Tổ chức kinh tế
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử
dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết
định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn
giao đất thực tế.
Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử
dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo
Thông tư này
và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của UBND
cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong
việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất để kê khai
nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và
gửi Thông
báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ
ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử
dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng đất thực hiện khai tiền
sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm
theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực
hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan
thuế địa phương nơi có đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử
dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số
tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này
cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đấu giá.
d) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là
thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều 19.
Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ
phí trước bạ
a) Trách nhiệm nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ
chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi
cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài
sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ nhà, đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn
gốc hợp pháp;
- Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao
tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc
chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ
phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước
bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ
sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này)
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh); hoặc hóa đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu);
hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường
hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan
hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao
tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của
Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao
tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
-
Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)
-
Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp
lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản
(hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy
tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có công chứng hay chứng thực (trừ
trường hợp quy định cụ thể).
d.1)
Trường hợp đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: có xác nhận của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên "Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực
hiện nghĩa vụ tài chính" về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
d.2)
Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc
được phép hoạt động sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
-
Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
-
Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất.
d.3)
Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an
ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ quan) quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài
sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có
thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc
loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.4)
Trường hợp nhà, đất được bồi thường:
-
Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước
thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ
nghĩa vụ tài chính.
Trường
hợp chủ nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp
hoặc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình
chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận
của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước
bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-
Hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định
của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ
quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng
tiền).
Cơ
quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền
bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại
tờ khai số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền
bù.
d.5)
Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.6)
Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hóa thành sở
hữu của công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung
cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
-
Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản chuyển giao từ
doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hóa từng
phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có
tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.7) Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà
tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người nộp thuế cần có:
-
Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết
định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp
vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên
trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
-
Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài
sản cho thành viên góp vốn.
-
Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ);
hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải
nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật)
của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với
tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử
dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản
kê khai trước bạ).
-
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều
động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối
với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn
vị dự toán).
d.8)
Trường hợp nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân
đạo: Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất giữa bên tặng và bên được
tặng.
d.9) Tài sản thuê tài chính:
-
Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản
theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
-
Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài
sản.
-
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.10)
Vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo hành tài sản.
- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm
theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
d.11) Trường hợp chứng minh mối quan
hệ trong gia đình sử dụng một trong những giấy tờ có liên quan như: Sổ hộ khẩu,
giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối
quan hệ.
đ)
Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội
địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối
tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ
trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
e) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ
phí trước bạ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong
01 (một) ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể
thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục
Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc cho người
có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với
nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm
theo Thông tư này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi
ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
g) Thời hạn
nộp lệ phí trước bạ là thời hạn ghi trên thông báo nộp lệ phí trước bạ.
2. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường
hợp khai thác khoáng sản
a) Tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên.
Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác
thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan
thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai
quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai
quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Hồ sơ khai
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu
02/BVMT kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân
sách nhà nước
a)
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b)
Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết
toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20.
Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
1.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế
giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều
này.
Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai
thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a)
Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp
đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan
thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi
phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm
việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khi
cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có
xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam
hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà
thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê
khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu
phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên
Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ
(%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế.
b)
Khai thuế GTGT
Nhà
thầu nước ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c)
Khai thuế TNDN
Nhà
thầu nước ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d)
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường
hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm thủ tục sau:
Khi
tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý
theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ gồm:
-
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
-
Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có
xác nhận của người nộp thuế.
-
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường
hợp năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của
người nộp thuế.
Khi
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận
cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc
thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban
hành
kèm theo Thông tư này.
Trường
hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT
tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a)
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh
toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà
thầu.
Trường
hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì
có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh
thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
-
Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho
Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối
với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
-
Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong
phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
b)
Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1)
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp
thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
-
Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người
nộp thuế.
b.2)
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Mười
lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt
Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
-
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
-
Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của
người nộp thuế.
+
Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán
thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do
Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+
Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản
chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy
chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác
nhận của người nộp thuế.
+
Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được
miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định:
người nộp thuế nộp bản chụp hợp đồng vay vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ
nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế
-
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường
hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các
năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người
nộp thuế.
15
(mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc
năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản
gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa
lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận
cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp
cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú này.
Trường
hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu
nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết
thúc năm tính thuế.
Trường
hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c)
Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn
phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm
khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ
sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại
lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai
thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
c.1)
Hồ sơ khai thuế:
-
Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp
thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
-
Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người
nộp thuế.
c.2)
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường
hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Mười
lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng
không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+
Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không
dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không
dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
-
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường
hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các
năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường
Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp
thuế (nếu có).
Mười
lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của
hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh
sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho
trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu
số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán
đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho
cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động
vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường
hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ
chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng
vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ
sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo quý.
d.1)
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm
theo Thông tư này;
-
Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu
theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận
tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu
công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành
kèm theo Thông tư này.
d.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Trường
hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Tại
Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm,
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ
quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
-
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này ;
-
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế
của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế
ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
-
Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu theo từng hình thức.
Cụ thể như sau:
(i)
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài sở hữu tàu:
+
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;
+
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển; và
+
Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo Điều 73 Bộ Luật
Hàng hải năm 2005).
(ii)
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuê tàu trần, thuê tàu định hạn hoặc thuê
tàu chuyến:
+
Hợp đồng thuê tàu;
+
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển; và
+
Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo điều 73 Bộ Luật
Hàng hải năm 2005).
(iii)
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu dưới hình thức hoán đổi chỗ:
+
Hợp đồng nguyên tắc thực hiện hoán đổi chỗ (trong đó có tên tàu thực hiện hoán
đổi chỗ);
+
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển; và
+
Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo điều 73 Bộ Luật
Hàng hải năm 2005).
Các
tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu nêu trên là bản chụp
có xác nhận của người nộp thuế. Các tài liệu này không phải nộp cùng với hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mà được lưu tại trụ sở đại
lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc tại trụ sở của Văn phòng Đại
diện của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam và xuất trình cho cơ quan thuế
khi được yêu cầu. Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận
tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Trường
hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại
Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
Kết
thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi
cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu
cho năm đó.
Trường
hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì
các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước
ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như
thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về hình thức khai thác tàu (nếu
có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường
hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam
hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh
sự và bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký thuế
(hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận
tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp
hóa lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có
xác nhận của đại lý chính của hãng tàu nước ngoài có trụ sở chính tại các Cục
Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp
bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) trong Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định.
đ)
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên
Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ
sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai
thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
đ.1)
Hồ sơ khai thuế:
-
Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này,
mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu.
Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh mục này;
-
Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người
nộp thuế.
đ.2)
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện
áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng
tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể ủy quyền cho các đại lý thuế, văn
phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp
hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02
(hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính
thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1)
Đối với Thông báo (dự kiến):
-
Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày
sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày trước khi thanh toán.
-
Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+
Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt
Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+
Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện
tại Việt Nam:
Trường
hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục
Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết
hợp đồng;
Trường
hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại
Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại diện hợp pháp đăng
ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo
hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng ...
-
Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (cho năm ngay trước năm
nộp Thông báo (dự kiến)).
+
Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông
tư này.
+
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường
hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo (dự kiến) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
đ.2.2)
Đối với Thông báo (chính thức):
-
Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo (chính thức) cùng với
hồ sơ có liên quan.
-
Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
-
Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+
Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người
nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng
ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+
Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số
02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông
báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng
theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản
chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về việc thống kê này.
+
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường
hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo (chính thức) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
đ.2.3)
Thủ tục áp dụng Hiệp định:
-
Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ
quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã
nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam
chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và
Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với
công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể
cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan
thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Thông báo (dự kiến) được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối
tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 (một) bản lưu tại Cục Thuế.
-
Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có
nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc
không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp
thuế nếu người nộp thuế không thỏa mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e)
Hồ sơ khai quyết toán:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu
theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
-
Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp
đồng nhà thầu theo
mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê chứng từ nộp thuế;
-
Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
4.
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
a)
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ
khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên
Việt Nam.
Đối
với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
Trong
phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp
đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ
nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương
nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu
chịu thuế.
Khi
cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có
xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam
hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà
thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê
khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu
phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên
Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ
(%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế.
b)
Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu
nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp
đồng nhà thầu.
Trường
hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì
có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1)
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp
thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
-
Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người
nộp thuế.
c.2)
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường
hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Mười
lăm ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi
đăng ký thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ
gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
+
Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
+
Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của
người nộp thuế.
+
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường
hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các
năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
(nếu có).
Mười
lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy
chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế.
Trường
hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu
nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh
sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường
hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c.3)
Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu
theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
-
Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông
tư này;
-
Bảng kê chứng từ nộp thuế,
-
Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
5. Khai, nộp thuế trong các trường hợp
a)
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo
một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này
thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi
kết thúc hợp đồng.
b)
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo
một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này,
nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam
khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục
thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà
thầu phụ cũ.
c)
Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ
mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc
thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp
nộp thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều này cho hợp đồng mới.
d)
Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp
đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký thực hiện.
đ)
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu,
khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì
bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt
thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam
thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt
Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định thay
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài . Trường hợp Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế
GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví
dụ 33:
Tháng
1/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp
dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà
thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số
thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu
là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài
A với giá trị là 100.000 USD (đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì
bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ
lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%,
thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước
ngoài A là 7000 USD.
Đến
1/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên Việt Nam thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước
ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất hóa đơn GTGT cho bên Việt
Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào
phát sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước
ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD - 2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A
không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm
1/5/2013.
6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà
thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành
lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có
tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức
kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia
lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt
Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy
định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b)
Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản
phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên
danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh
thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp
thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 21.
Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
1. Đối tượng nộp thuế khoán
Cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế
theo phương pháp khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
a)
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc thuộc
đối tượng không phải đăng ký kinh doanh không đăng ký thuế và không thực hiện
đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.
b) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
c)
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không xác định được số thuế phải nộp phù hợp
với thực tế kinh doanh.
d)
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân
tán, lưu động, không thường xuyên.
2.
Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:
a)
Thuế giá trị gia tăng.
b)
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c)
Thuế thu nhập cá nhân.
d)
Thuế tài nguyên.
đ)
Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
3.
Hồ sơ khai thuế khoán
- Hộ nộp thuế khoán khai Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp Phụ lục chi tiết
giảm trừ gia cảnh mẫu số 01-1/THKH ban hành kèm
theo Thông tư này.
-
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển thì hàng quý nộp Bảng kê
hàng hóa dịch vụ
bán ra mẫu 03/THKH ban hành kèm theo Thông tư
này.
-
Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số khai thuế giá trị
gia tăng và thuế thu
nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông
tư này.
4.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán
a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai
thuế theo năm (một năm khai một lần).
Từ
ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai
thuế khoán năm sau cho tất cả các hộ nộp thuế khoán.
Cơ
quan thuế đôn đốc hộ nộp thuế khoán khai và nộp Tờ khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ quan thuế. Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Trường
hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày
bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Trường
hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản
lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán
chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày có thay đổi.
b)
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê
hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.
c)
Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời điểm
khai thuế là thời điểm đề nghị được sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế.
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu
bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân theo phương pháp khoán.
6. Xác định
số thuế khoán
Căn cứ vào
tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ
sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế
xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết
công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với Hộ
nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế
căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai
thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán
phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong
nhóm.
Số thuế khoán được xác định cho từng
quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành
nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản
thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn
lại của năm tính thuế.
7. Niêm yết công khai và tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế phường, xã
a. Niêm yết công khai
Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công
khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường,
xã; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ; ...) và thông báo công khai địa điểm niêm
yết để Hộ nộp thuế khoán biết. Thời gian niêm yết công khai từ ngày 02 tháng 01
đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Tài liệu niêm
yết công khai bao gồm: Mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán
đối với từng nhóm ngành nghề tại địa phương; danh sách Hộ nộp thuế
khoán không thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân; danh sách Hộ nộp thuế khoán và mức thuế dự kiến phải nộp; địa chỉ nhận
thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
b. Tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
Chi cục Thuế tổ
chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về các tài liệu niêm
yết công khai chậm nhất là ngày 10 tháng 01 hàng năm. Nội dung lấy ý kiến tham
vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã phường phải được lập thành Biên bản trong đó
ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng Hộ nộp thuế
khoán để làm tài liệu duyệt bộ thuế.
8. Lập và
duyệt Sổ bộ
Căn cứ tài liệu khai thuế của Hộ nộp
thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, tổng hợp ý kiến Hộ nộp thuế khoán phản hồi khi niêm yết công khai Chi
cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả
năm tính thuế, trừ trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi quy mô, ngành nghề
kinh doanh. Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15
tháng 01 hàng năm.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình biến
động về hoạt động của Hộ nộp thuế khoán (hộ mới ra kinh doanh; hộ tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh; hộ thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương
pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế có ảnh hưởng đến
mức thuế khoán phải nộp của Hộ nộp thuế khoán, Chi cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế điều
chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho Hộ nộp
thuế khoán. Trường hợp điều chỉnh tiền thuế do Hộ nộp thuế khoán thay đổi quy
mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế, tiền thuế điều
chỉnh lại được thực hiện ổn định cho các tháng có thay đổi, bổ sung còn lại trong
năm tính thuế.
Cục Thuế thực hiện
công khai danh sách Hộ nộp thuế khoán, có doanh thu, thu
nhập thấp thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và công khai trạng
thái kinh doanh, mức doanh thu, số thuế phải nộp (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân…) của Hộ nộp thuế khoán đầy đủ, kịp thời
trước ngày 30 tháng 01 hàng năm trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh số thuế phải nộp,
trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều
chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng mà hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động.
9. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn
nộp thuế
a) Thời hạn thông báo
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp
thuế khoán theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm
theo Thông tư này tới Hộ nộp thuế khoán (bao gồm cả hộ kinh doanh thuộc
diện không phải nộp thuế GTGT và hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT) chậm
nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm. Thông báo một lần áp dụng cho các quý nộp
thuế ổn định trong năm.
Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế
của Hộ nộp thuế khoán thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc điều chỉnh
tiền thuế do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này
cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi tiền
thuế.
a.2)
Trường
hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản
thì cơ quan
thuế gửi Thông báo mẫu số 02/THKH ban hành
kèm theo Thông tư này cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20
của tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
a.3) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán phát
sinh số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp bổ sung do
doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số 01-1/TB-HĐ ban hành kèm theo Thông tư
này chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, Hộ nộp
thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn quyển thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b.3) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá
trị gia tăng đối với doanh thu trên hóa đơn là thời điểm khai thuế theo từng
lần phát sinh.
10. Xác định số thuế của Hộ nộp thuế
khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
a) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa
đơn quyển
- Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa
đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp thuế theo doanh thu khoán. Trường hợp
trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng Hộ nộp thuế
khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không phải do
thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì Hộ
nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế
đã khoán.
-
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu
nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
+
Nếu
doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính
thuế của năm là doanh thu khoán.
+
Nếu
doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính
thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
b) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa
đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân
theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng theo
từng lần phát sinh.
c) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có
thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài
nguyên khoáng sản thì khai lại Tờ khai mẫu số
01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này kể từ tháng thay đổi.
Cơ quan thuế xác định lại số thuế
khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi và lập Thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này
cho người nộp thuế.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán không
khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc
khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay
đổi về quy mô của Hộ nộp thuế khoán dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có
quyền yêu cầu Hộ nộp thuế khoán nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số
thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế phù hợp với tình
hình kinh doanh.
11. Hộ nộp
thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm
ngừng, nghỉ kinh doanh thì lập và gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh
doanh và đề nghị miễn giảm thuế theo mẫu 01/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trong khoảng thời gian 15 (mười
lăm) ngày trước khi tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời
gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của Hộ nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế
được miễn, giảm và ban hành Quyết định miễn, giảm thuế mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không
được miễn, giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư này. Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
Trường hợp
Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết
ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế GTGT và thuế TNCN
phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được
giảm 2/3 số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được
giảm toàn bộ số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý.
Trường hợp
Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được
giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp
trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp
thuế GTGT và thuế TNCN theo thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ 34: Ông A là cá nhân kinh doanh
có số thuế khoán phải nộp năm 2014 là 12,6 triệu đồng (trong đó thuế GTGT là
7,8 triệu, thuế TNCN là 4,8 triệu). Trong năm 2014, Ông A có nghỉ kinh doanh
liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6, trước khi nghỉ, Ông A có
gửi đến Chi cục thuế quản lý trực tiếp Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
trong thời hạn quy định.
Nghĩa vụ thuế của Ông A trong thời
gian nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
- Số tháng nghỉ kinh doanh liên tục
của Ông A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế giá trị gia tăng hàng tháng
là 650.000 đồng (7,8 triệu đồng/12 tháng);
- Số thuế TNCN hàng tháng là 400.000
đồng (4,8 triệu đồng/12 tháng).
Do đó:
- Trong quý I: Ông A nghỉ kinh doanh
liên tục 1 tháng (tháng 3) nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của tháng 3 là
650.000 đồng và được giảm thuế thu nhập cá nhân của tháng 3 tương ứng với
400.000 đồng
- Trong quý II: Ông A nghỉ kinh doanh
liên tục 2 tháng nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của tháng 4 và tháng 5 là
1,3 triệu đồng và được giảm số thuế thu nhập cá nhân của tháng 4 và tháng 5
tương ứng với 800.000 đồng.
Điều 22.
Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê
1. Nguyên
tắc khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho
thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài
theo thông báo của cơ quan thuế.
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê được
lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế GTGT và thuế TNCN như sau:
a) Khai thuế theo quý
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực
hiện khai thuế GTGT, TNCN theo quý và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát
sinh của từng quý.
Doanh thu khai thuế trong quý là doanh
thu phát sinh trong quý theo thời hạn thuê trên hợp đồng. Trường hợp trong quý
không phát sinh doanh thu thì hộ, cá nhân không phải khai thuế.
Thu nhập chịu thuế TNCN được ấn định căn
cứ vào Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo quy định của pháp luật
về thuế TNCN.
b) Khai thuế theo từng hợp đồng phát
sinh
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực
hiện khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng.
Cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp hợp đồng cho thuê có
kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực
hiện khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần thanh toán và thực hiện
quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định của pháp luật thuế
TNCN.
b.2) Trường hợp hợp đồng cho thuê tài
sản có kỳ hạn thanh toán trên một năm thì hộ, cá nhân lựa chọn hình thức quyết
toán thuế TNCN hết vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN riêng cho từng năm.
b.2.1) Trường hợp lựa chọn hình thức
khai và nộp thuế TNCN hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm hiện tại, các năm sau
không phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ %
tính thuế GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
(
|
Doanh thu
trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ thu
nhập chịu thuế TNCN
|
-
|
Các khoản
giảm trừ
|
)
|
x
|
Thuế suất
theo Biểu lũy tiến
|
b.2.2) Trường hợp lựa chọn hình thức
quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần
và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, doanh thu trả tiền một lần được phân bổ
cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một tháng. Hộ, cá nhân
có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế giá trị gia tăng
cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của từng năm và tính giảm
trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng năm. Công thức xác định số thuế
phải nộp như sau:
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ %
tính thuế GTGT
|
Số thuế
TNCN tạm nộp năm đầu
|
=
|
Số thuế tạm
nộp một tháng
|
x
|
Số tháng
trả tiền trước
|
Số thuế
TNCN tạm nộp một tháng
|
=
|
(
|
Doanh thu
trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ thu
nhập chịu thuế ấn định
|
-
|
Các khoản
giảm trừ
|
)
|
x
|
Thuế suất
theo biểu lũy tiến
|
Số tháng
trả tiền trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế năm khi quyết toán
|
=
|
Doanh thu
trả tiền một lần
|
x
|
Số tháng
thuê nhà trong năm
|
Số tháng
trả tiền trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hồ sơ khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân
có tài sản cho thuê không phân biệt lựa chọn hình thức khai thuế theo quý hay
từng hợp đồng phát sinh khai thuế theo Mẫu số
01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo các tài liệu liên quan
đến việc cho thuê tài sản (hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác).
3. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Nơi nộp hồ sơ khai
thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho
thuê.
4. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
a) Đối với hình thức
khai thuế theo quý thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng
đầu quý sau.
b) Đối với hình thức
khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn thuê. Quý bắt đầu của
thời hạn thuê được xác định theo tháng bắt đầu của thời hạn thuê theo hợp đồng.
Ví dụ 35: Ông X có
phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 3 năm kể từ ngày
10/04/2014 đến ngày 10/04/2017 và Ông X lựa chọn hình thức khai thuế theo từng
hợp đồng thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2014.
5. Thời hạn nộp thuế
a) Đối với hình thức
khai thuế theo quý thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Đối với
hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là thời điểm
khai thuế với cơ quan thuế.
Điều 23.
Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp
thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản
xuất thủy điện
thực
hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc
địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và
những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà
máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì
thuế
GTGT do cơ sở sản
xuất thủy điện
nộp
ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy
(bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy
điện thực
hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao
gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X
nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thủy
điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy
thủy điện
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
(Tỷ đồng)
|
Tỷ lệ
phân chia (%)
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Tổng
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
Nhà máy
thủy điện X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38,36%
|
61,64%
|
- Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
- Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
- Cơ sở vật chất
chủ yếu của nhà máy thủy điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào số liệu
trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38%
và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê
khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số
01/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy
thủy điện tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản
xuất thủy điện đóng trụ sở vừa có hoạt động sản xuất thủy điện và hoạt động sản
xuất kinh doanh khác, phải xác định riêng số thuế GTGT phát sinh của hoạt động
sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu từ các
nhà máy thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát
sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ
lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện
được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt
động sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt
động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện.
Đối với cơ sở sản
xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất
thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các
cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các
Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp thuế GTGT
của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá
trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân
bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này
và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Người nộp thuế có hoạt động sản xuất
thủy điện thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện hạch toán độc lập
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thủy điện hạch
toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thủy
điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có
trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy
định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty
mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện
hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các Tổng công
ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở
chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định
của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy sản xuất thủy
điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy
thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp ngân sách các
tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các
cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ
số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế TNDN tại địa phương nơi
đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế TNDN, Phụ lục tính nộp thuế
TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 01-1/TNDN (đối với các doanh nghiệp có
đơn vị thủy điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của
cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu
số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương
nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện
có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở,
nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện do thực hiện
hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà
máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện
sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối
với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện
khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ
khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên
địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ
sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương nơi có chung lòng hồ
thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi Tờ
khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư
và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy Thủy điện X có lòng
hồ thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của
Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy
|
Chỉ tiêu
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình
quân các chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình
quân các chỉ tiêu
|
Nhà máy thủy điện X
|
Diện tích lòng hồ
(ha)
|
1,500
|
79%
|
63,60%
|
400
|
21%
|
36,40%
|
Tổng số hộ dân phải
di chuyển (hộ)
|
71
|
42,77%
|
95
|
57,23%
|
Giá trị thiệt hại
vật chất vùng lòng hồ (tỷ đồng)
|
351
|
86,03%
|
57
|
13,97%
|
Kinh phí đền
bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư (tỷ
đồng)
|
28
|
46,67%
|
32
|
53,33%
|
Căn cứ vào số liệu
trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là
64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài
nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở
sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất
thủy điện cho các
địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành
kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện
khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng
cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số
03A/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện
nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai điều
chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên
phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm
được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc
hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp
thuế
Doanh nghiệp nơi có
trụ sở chính
(hoặc nơi đăng ký, khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên được
tính
nộp
vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở
chính
(hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên được
tính,
phân bổ cho
địa
phương nơi
có trụ sở chính
(hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng
nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế
GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập
chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở
chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
tài nguyên.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi
đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân
chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy
sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy
thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định
giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu
của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị
đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy
đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài
nguyên.
7. Việc xác định nguồn thu thuế GTGT,
thuế TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này
áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ
01/01/2011.
Điều 24. Khai
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất
bán dầu thô, khí thiên nhiên.
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên cho Cơ quan thuế địa phương nơi người nộp
thuế đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên
nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài
nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông báo cho cơ
quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ
tính thuế năm trước, theo mẫu Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ
lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến
sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí
6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên
từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với
cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế
tài nguyên, tỷ lệ thuế TNDN tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là
ngày 01 tháng 5 năm đó.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu
thô thực hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là
ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể
từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối
với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi
tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu
số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí
thiên nhiên thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng: chậm nhất là
ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý: chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK
(đối với khai theo tháng) hoặc tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối
với khí thiên nhiên theo mẫu số 01B/TNDN-DK
(đối với khai theo quý) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi
tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu
số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu
thô, khí thiên nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số
02/TNDN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi
tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu
số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài
chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai
thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất
là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính.
- Chậm nhất
là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
3. Khai thuế
tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế
tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai
thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực
hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35,
kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô
xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai
thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục chi
tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu
số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai thuế
tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai
thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện
theo tháng;
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai
mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ
khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai
thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục chi
tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu
số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai
quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí
thiên nhiên
- Tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu
số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi
tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu
số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục sản
lượng và doanh thu xuất bán dầu khí theo mẫu số
02-1/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán,
dầu thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất
là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính.
- Chậm nhất
là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Điều 25. Ấn
định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai
vi phạm pháp luật thuế
1. Cơ quan
thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong
các trường hợp sau:
a) Không đăng
ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp
hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ
sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ
sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để
xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất
trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc
xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp
kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế
toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính
xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế
phải nộp;
e) Có dấu
hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ
sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải
nộp.
2.
Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê
khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong
các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra
thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định,
số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không
xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn
định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán
ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo
giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế
có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng
thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có
qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế
thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số
thuế phải nộp.
3. Đối với
một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán,
hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát
sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá
trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh
thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế
phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê
nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...Việc
ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề,
hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4.
Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với
người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng
thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu
thập từ:
- Người nộp thuế khai báo với cơ quan
thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế
trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông
tin về:
b.1) Người
nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương.
Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô
của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt
hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế
phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở
kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế
phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
tại địa phương khác.
c) Tài liệu
và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải
gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu
số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày
kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn
định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp
thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký quyết
định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần
khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết
định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế
nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc
lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì
cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý
với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó,
đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn
định thuế.
Chương III
NỘP
THUẾ
Điều 26. Thời
hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế
đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết
định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là
ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới
ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh
thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.
3. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí,
thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo hình thức ghi thu ngân
sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.
Điều 27. Đồng
tiền nộp thuế
1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt
Nam.
2. Trường hợp được phép nộp thuế bằng
ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính thì:
a) Người nộp thuế chỉ được nộp thuế
bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ
phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng
đồng Việt Nam thì phải quy đổi số ngoại tệ phải nộp sang đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân
sách nhà nước.
b) Việc quản lý, hạch toán số ngoại tệ
đã nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 28. Địa điểm
và thủ tục nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước
a) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
b) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tại cơ
quan thuế quản lý thu thuế;
d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế
ủy nhiệm thu thuế;
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung
là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện,
cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Thủ tục nộp thuế
a) Người nộp thuế nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc bằng các hình thức điện
tử khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có
trách nhiệm:
- Hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền
thuế cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền.
- Xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế
của người nộp thuế hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế theo quy
định.
Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết
các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế để ghi thông tin trên chứng từ nộp tiền do Bộ Tài
chính quy định.
Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu
thuế TNCN khấu trừ thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được
tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ
khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử
dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính.
b) Cơ quan thuế mở tài khoản chuyên
thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật
để tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người nộp thuế
được nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Cuối
ngày làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ở tài khoản
chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải chuyển nộp ngân
sách nhà nước.
Người nộp thuế, cơ quan, tổ chức thu
tiền thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế
quản lý vào tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách nhiệm hướng dẫn
người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản
thu khác vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn nêu trên.
Việc mở tài khoản chuyên thu của cơ
quan thuế tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; quy trình nộp tiền
qua tài khoản chuyên thu; quy trình thanh toán với ngân sách nhà nước; việc kế
toán thuế đối với người nộp thuế và kế toán thanh toán tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách nhà nước từ tài khoản chuyên thu của cơ
quan thuế mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng được thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
3. Kho bạc
nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế
GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán
theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình,
hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản
thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của
các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong
nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các
dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường
hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý
dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án,
chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm,…; các khoản thanh
toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư
không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước; các khoản
thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà nước không thực hiện
kiểm soát chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế
vào ngân sách nhà nước thì không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT hướng dẫn tại
Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ
thanh toán theo mẫu C2-02/NS
“Giấy rút dự toán ngân sách” hoặc mẫu
C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “ủy nhiệm chi
chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán)
gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo
quy định hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ
quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh
công trình (trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành
phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu
(là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc
nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp
đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần
“nộp thuế” để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu
ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện
kiểm soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT,
Kho bạc nhà nước thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu
ngân sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho
cơ quan thuế quản lý theo thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán
được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng
số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên
chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số
thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ
vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư
thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn
vị nhận thầu.
Kho bạc nhà nước có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu
thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã
khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng
cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được
hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công
trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết
theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân
sách cho từng tỉnh.
Riêng công trình phát
sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở
chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì
Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở
chính.
4. Đối với số tiền thuế nợ được gia
hạn của người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31,
căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang, Kho bạc nhà nước nơi chủ
đầu tư
mở
tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ để nộp vào ngân sách nhà nước khi
chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán. Số tiền thuế khấu trừ không vượt quá số
tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu
trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với số
tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp người
nộp thuế tự phát hiện khai bổ sung và cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra) thì người nộp thuế nộp vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (đối với
hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước (đối với hoàn thuế GTGT nộp thừa khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý
thuế).
6. Trường hợp thực hiện biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
a) Thực hiện bằng hình thức trích
chuyển tài khoản: Căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế kèm theo Lệnh thu ngân
sách nhà nước mẫu số 01/LT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính
và các văn bản sửa đổi bổ sung, Kho bạc nhà nước, ngân hàng nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm
trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp ngân sách
nhà nước.
b) Thực hiện bằng hình thức kê biên
tài sản, bán tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục
kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp vào ngân sách nhà nước.
7. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm
việc, kể từ khi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của
người nộp thuế, cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải
nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu vào ngân sách nhà
nước theo đúng tài khoản hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày thu được tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt bằng điện tử trong ngày làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển
nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử
ngoài thời gian làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp vào ngân sách nhà
nước vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số
tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt
thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp,
tiền phạt theo thứ tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế
truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế
phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh
toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình
tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh
toán trước.
2. Trường
hợp người nộp thuế khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi cụ thể nội dung nộp
tiền (tiểu mục) cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ
nộp tiền thì cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo đúng thứ tự thanh toán của
tiểu mục đó được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cho từng loại tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế đã ghi trên chứng từ.
3. Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế
truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt đang trong thời gian
giải quyết xóa nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ quan thuế hoặc đã được gia
hạn thì không thực hiện thanh toán. Sau khi cơ quan thuế hoàn thành việc giải
quyết xóa nợ, điều chỉnh do sai sót hoặc hết thời gian gia hạn thì tiếp tục
thực hiện thanh toán theo thứ tự hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu
người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều này. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không
đúng thứ tự thanh toán nêu trên, cơ quan thuế thực hiện thanh toán và thông báo
cho người nộp
thuế biết theo mẫu 01/NOPT ban hành kèm theo Thông
tư này chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng cơ quan thuế đã hạch toán.
Điều 30. Xác
định ngày đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp thuế được xác định là
ngày:
a) Đối với nộp thuế bằng tiền mặt,
chuyển khoản: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác
nhận, ký, đóng dấu trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế.
b) Đối với nộp thuế bằng các hình thức
giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao
dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng, tổ chức tín dụng để nộp thuế và
được hệ thống thanh toán của ngân hàng, tổ chức tín dụng phục vụ người nộp thuế
(CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
c) Cơ quan
thuế thực hiện bù trừ trong trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn
nợ trên Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước mẫu số 02/QĐHT ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngày đã nộp thuế thuộc năm nào thì
hạch toán số thu ngân sách nhà nước năm đó.
Điều 31. Gia
hạn nộp thuế
1. Trường
hợp được gia hạn nộp thuế
a) Bị thiệt hại vật
chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất
về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị,
phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có
giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là
việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên
ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ
sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
c) Chưa được thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.
d) Không có khả năng
nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
2. Phạm vi số
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia
hạn nộp thuế
a) Người nộp thuế nêu tại điểm a khoản
1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt
hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ
phần được bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy
định của pháp luật.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa
không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau:
a.1) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại
vật chất từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền
kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn
nợ tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 38: Ngày 01/10/2013, cơ quan
thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty A. Tại thời điểm xảy
ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá
trị vật chất bị thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng
có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày
02/5/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy
định, Công ty A được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn
từ ngày 23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2014.
Thuế TNDN 400 triệu đồng không được
gia hạn vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày xảy ra
hỏa hoạn.
a.2) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại
vật chất trên 50% so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề
trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ
tối đa không quá hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 39: Ngày 01/10/2013, cơ quan
thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty B. Tại thời điểm xảy
ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty B nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá
trị thiệt hại vật chất là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có
hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày 30/7/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy
định, Công ty B được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn
từ ngày 23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2015.
Thuế TNDN 400 triệu đồng được gia hạn
từ ngày 31/7/2012 và tối đa không quá ngày 30/7/2014.
b) Người nộp
thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời
điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa
không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi
phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì phải
tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
Ví dụ 40: Ngày 01/10/2013, cơ quan
thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty C, cụ thể như sau:
Tại thời điểm ngừng sản xuất, kinh
doanh để thực hiện di dời vào ngày 01/6/2013, Công ty C nợ 700 triệu đồng tiền
thuế, thấp hơn chi phí di dời là 750 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 400 triệu
đồng có hạn nộp ngày 20/5/2013; thuế TNDN là 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/3/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy
định, Công ty C được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 400 triệu đồng được gia hạn
từ ngày 21/5/2013 và tối đa không quá ngày 20/5/2014.
Thuế TNDN 300 triệu đồng không được
gia hạn vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày bắt
đầu ngừng sản xuất, kinh doanh.
c)
Người nộp thuế nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ
tính đến thời điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá
số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động
tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng
của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực
tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 41: Ngày 27/12/2013, cơ quan
thuế nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty D lập ngày
23/12/2013 kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, cụ thể như sau:
Theo văn bản xác nhận của chủ đầu tư
thì số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế là 100 triệu
đồng. Công ty D nợ 250 triệu đồng tiền thuế, trong đó: thuế GTGT 60 triệu đồng
có hạn nộp ngày 22/7/2013; thuế TNDN 190 triệu đồng có hạn nộp ngày 30/7/2013.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy
định, Công ty D được xử lý gia hạn nộp thuế với số tiền thuế là 100 triệu đồng:
Thuế GTGT 60 triệu đồng được gia hạn
từ ngày 23/7/2013 và tối đa không quá ngày 22/7/2014.
Thuế TNDN chỉ được gia hạn 40 triệu
đồng từ ngày 31/7/2013 và tối đa không quá ngày 30/7/2014.
Số tiền thuế TNDN 150 triệu đồng còn
lại Công ty D phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c.1) Trong
thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế vào ngân
sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như sau:
- Nếu vốn
đầu tư được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được gia hạn thì người
nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia hạn vào ngân sách
nhà nước.
- Nếu vốn
đầu tư được thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có
trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh toán. Người nộp thuế
có thể lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế của một loại thuế nào đó
trong các khoản thuế được gia hạn.
Số tiền thuế
đã được gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước thanh toán thì tiếp tục
được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời điểm được ngân sách nhà
nước thanh toán trong thời gian gia hạn.
c.2) Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không nộp tiền thuế được gia
hạn khi được ngân sách nhà nước thanh toán thì phải tính tiền chậm nộp đối với
số tiền thuế được gia hạn kể từ ngày kế tiếp ngày được thanh toán theo quy định
tại Điều 34 Thông tư này.
d)
Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế còn nợ
tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp khó khăn đặc biệt. Số tiền thuế được
gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó
gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế.
3.
Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn nộp thuế theo quy định
tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới
cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:
a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản
1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành
kèm theo
Thông
tư này;
- Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị
vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp
thuế lập;
- Văn bản xác nhận về việc người nộp
thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời
gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ
chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc
tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu
có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
(bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp
nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của
người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.
b) Đối với
trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành
kèm theo
Thông
tư này;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế;
- Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ
thực hiện di dời của người nộp thuế;
- Tài liệu chứng minh người nộp thuế
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu
ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất
kinh doanh gây ra (nếu có).
c) Đối với
trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành
kèm theo
Thông
tư này;
- Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư;
biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực);
- Văn bản xác nhận của chủ đầu tư về
công trình, hạng mục công trình mà người nộp thuế đang thực hiện, trong đó có
các nội dung chủ yếu sau: số, ký hiệu, ngày ban hành văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc bố trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tên và
chức danh của người ký văn bản; tổng giá trị công trình, giá trị khối lượng
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, tổng số vốn chủ đầu tư đã thanh
toán, số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm
người nộp thuế đề nghị gia hạn nộp thuế.
d) Đối với
trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành
kèm theo
Thông
tư này;
- Văn bản của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc
biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả
năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế
tại văn bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản về gia hạn, xoá
nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong
thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực
hiện quyết định.
4. Thời hạn
giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế
chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị thiệt
hại vật chất trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo
mẫu số 03/GHAN cho người nộp thuế đề nghị giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu
cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn nộp thuế.
b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế
đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản không chấp thuận gia hạn
nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu
người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo mẫu
số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn
nộp thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận hồ sơ của
người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện theo qui định tại điểm a và điểm b khoản
này. Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập
văn bản đề nghị gia hạn và gửi lên cơ quan thuế cấp trên (kèm theo hồ sơ) để
trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Cơ quan thuế chưa thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với khoản nợ đề nghị gia hạn nếu người nộp thuế
nộp đầy đủ hồ sơ; thời gian chưa thực hiện cưỡng chế kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị gia hạn nộp thuế đến ngày ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn.
5. Thẩm
quyền gia hạn nộp thuế
a) Đối với
trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng
cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia
hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
b)
Đối với
gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này, trong trường hợp nếu gia hạn nộp
thuế không phải điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết
định thì thẩm quyền như sau:
- Chính phủ quyết định gia hạn nộp
thuế đối với trường hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản xuất
kinh doanh.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định gia
hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản
chấp thuận gia hạn cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định
gia hạn trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
c) Quyết định gia hạn cho người nộp
thuế phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Đối với trường hợp gia hạn do Chi
cục Thuế, Cục Thuế quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục
Thuế.
- Đối với trường hợp gia hạn do Thủ
tướng Chính phủ quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
6. Trong
thời gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số
tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải
nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ
tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.
Điều 32. Nộp
dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế được nộp dần tiền
thuế nợ tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp
thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền
thuế (sau đây gọi tắt là tiền thuế).
b) Có bảo lãnh thanh toán của tổ chức
tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
c) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với
cơ quan thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay
toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế (bên được bảo lãnh) ngay khi
người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo
quy định tại Điều này.
Thư bảo lãnh phải bao gồm
các nội dung chính theo quy định của pháp luật về bảo lãnh và phải có các nội
dung cơ bản sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ quan thuế nhận
bảo lãnh; tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện thoại, số fax
của người nộp thuế được bảo lãnh; tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số
fax của bên bảo lãnh; căn cứ bảo lãnh; loại thuế, số tiền thực hiện bảo lãnh;
ngày phát hành bảo lãnh; thời hạn nộp số thuế được bảo lãnh; cam kết của bên
bảo lãnh: thư bảo lãnh có giá trị hiệu lực đến khi số tiền thuế được bảo lãnh
đã nộp hết vào ngân sách nhà nước. Nếu đến thời hạn theo quy định
của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế được nộp
dần thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản
2 Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế.
Thư bảo lãnh của bên bảo
lãnh phải được ký bởi: người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng,
người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh. Việc
ủy quyền ký thư bảo lãnh (nếu có) phải được ban hành bằng văn bản và đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật.
Ví dụ 42: Căn cứ thư bảo lãnh của Ngân
hàng thương mại A, cơ quan thuế đã ban hành Quyết định nộp dần tiền thuế nợ cho
Công ty X với số tiền 100 triệu đồng, thời hạn nộp dần chậm nhất là ngày
30/6/2014. Hết ngày 30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế nêu trên và tiền
chậm nộp phát sinh trong thời gian được nộp dần. Từ ngày 01/7/2014, Ngân hàng
thương mại A có nghĩa vụ nộp thay số tiền thuế 100 triệu đồng và tiền chậm nộp
phát sinh kể từ ngày được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp vào ngân sách nhà
nước.
d) Người nộp thuế phải cam kết chia
đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối
tháng.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế, bên
bảo lãnh và cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức
0,05% mỗi ngày được nộp dần.
b) Bên bảo lãnh có trách nhiệm:
b.1) Phát hành thư bảo lãnh gửi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b.2) Nộp
thay cho người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng
tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp dần; tiền chậm
nộp phát sinh trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,05% mỗi ngày được nộp
dần và 0,07% mỗi ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
c) Cơ quan thuế lập văn bản yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo mẫu số 06/NDAN
ban hành
kèm theo Thông tư này gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo quy định của pháp luật và gửi người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn
nộp dần tiền thuế đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp
hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thay, trong vòng 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
3. Thẩm
quyền giải quyết
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được nộp dần, thời hạn nộp dần.
4. Thủ tục, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế
nợ của người nộp thuế theo mẫu số 01/NDAN ban
hành kèm
theo Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế đề nghị
được nộp dần, thời gian đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần
tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
b) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh về số
tiền thuế đề nghị nộp dần.
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế có liên quan đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này.
5. Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này cho người
nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung
hồ sơ của cơ quan thuế. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng chế thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Thông báo không chấp thuận việc
nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế không đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều
này theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có
dấu hiệu không hợp pháp, cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này gửi
bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo lãnh gửi kết quả xác minh
cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
b.2) Quyết định chấp nhận nộp dần tiền
thuế nợ nếu người nộp thuế đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn và số tiền được nộp dần trong
Quyết định nộp dần tiền thuế nợ phải phù hợp với thời hạn và số tiền bảo lãnh
của bên bảo lãnh.
6. Trong thời
gian được nộp dần tiền thuế nợ, tạm dừng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đối với số thuế được nộp dần.
Điều 33. Xử
lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp
thừa khi:
a) Người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh
tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười)
năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết
toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp
thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân
(trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2.
Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự
động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của
cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này
(trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự
động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế
có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước
(trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng
kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải
nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c)
Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng
dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ
theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương
VII Thông tư này.
- Trường hợp
người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra
hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu,
số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử
lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế
được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt
của
người nộp thuế khi
ra
quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của người nộp thuế vừa phải nộp
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm
giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền phải nộp vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước.
Trường hợp
người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn
thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa
bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.
Trường hợp
người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan quản
lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng cơ quan
quản lý loại thuế nộp thừa.
Trường hợp
người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nhưng không đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi
người nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số được hoàn với số thuế còn nợ ngân
sách khi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ,
người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp
thừa (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương
khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền
hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số
tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ
hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù
trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư
này.
3. Việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự được thực hiện như sau:
a) Đối với người nộp thuế được pháp luật
coi là đã chết:
Trường hợp di sản đã được chia thì
việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của người chết được
thực hiện cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để
lại, nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Trường hợp di sản chưa được chia thì
việc hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết được
thực hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức
hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn
trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Đối với người nộp thuế bị tuyên bố
mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, việc hoàn trả số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện bởi người mà tòa án giao
quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
c) Phương thức hoàn trả số thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết
toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu,
khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp
thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán
thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này),
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp
thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị
hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền thuế
của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu
thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu
để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá
nhân
chi
trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều
này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán
thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách
nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá
nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ,
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng
dẫn tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ
quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay
cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ cũng có số thuế
nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại
Thông tư này cho cả 2 nghĩa vụ này, gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý để hoàn trả thuế.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay
cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ không có số thuế
còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0 (không)} thì tổ
chức, cá
nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư
này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ khấu trừ có số
thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không có số thuế còn phải nộp
hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0 (không)}thì tổ chức, cá nhân chi
trả
thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay
cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế còn
phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp,
đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này để
thực hiện bù
trừ, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
Điều 34.
Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế
so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông
báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế
do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế
được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà
nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu
vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
2. Xác định
tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát
sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi.
Ví dụ 43: Người nộp thuế A nợ thuế
GTGT 100 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 22/7/2013 (do ngày 20/7/2013 là ngày
nghỉ). Người nộp thuế nộp 100 triệu đồng vào ngày 31/10/2013, số ngày chậm nộp
được tính từ ngày 23/7/2013 đến ngày 31/10/2013. Số tiền chậm nộp của người nộp
thuế A là 5,27 triệu đồng, trong đó:
Từ ngày 23/7/2013 đến 20/10/2013 số
ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 21/10/2013 đến ngày 31/10/2013
số ngày chậm nộp là 11 ngày: 100 triệu x 0,07% x 11 ngày = 0,77 triệu đồng.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát
sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như
sau: trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền
chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100
triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày
04/10/2013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày
chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm
nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp
là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở
đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013,
số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;
Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013,
số ngày chậm nộp là 06 ngày: 100 triệu x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.
Số tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp
người nộp thuế B phải nộp là: 4,5 triệu đồng + 4,5 triệu đồng + 0,42 triệu đồng
= 9,42 triệu đồng.
c) Số ngày
chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật)
được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn
gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi
trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan
thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người
nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ 45: Người nộp thuế C nợ thuế
GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp
thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được
tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ 46: Người nộp thuế D được cơ
quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu đồng, có
hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày
20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu vào ngân sách nhà
nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ 47: Cơ quan thuế thực hiện thanh
tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành quyết
định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500
triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ
ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
d) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu
hồi nợ thuế thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật
về thuế; thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ
quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đến ngày cơ quan thuế lập biên bản kê biên
tài sản.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu
tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức
năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan
chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày
tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.
Không tính chậm nộp trong thời gian
thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Người nộp
thuế tự xác định số tiền chậm nộp. Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ
vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm
(%) trên ngày theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế đã nộp tiền chậm
nộp thì người nộp thuế tự kê khai điều chỉnh.
4. Hàng tháng, nếu người nộp thuế chưa
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các tháng trước đó, cơ quan
thuế thông báo số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải nộp tính đến
ngày cuối tháng nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30 ngày. Trường hợp phát
hiện sai sót về tiền thuế nợ, cơ quan thuế điều chỉnh lại tiền chậm nộp và
thông báo cho người nộp thuế.
Điều 35.
Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề
nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Mức miễn
tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do các
nguyên nhân nêu tại khoản 1 Điều này; chi phí khám, chữa bệnh đối với trường
hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo.
3. Hồ sơ đề
nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp
của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa
chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm
nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị
miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1) Trường hợp do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
- Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị
vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp
thuế bị thiệt hại lập;
- Văn bản xác nhận về việc người nộp
thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời
gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ
chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá
nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ của
cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám,
chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có
tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp
thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm
cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
4. Thủ trưởng
cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định
miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN
(ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà
mình đã ban hành.
Quyết định miễn tiền chậm nộp có các
nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, mã số thuế,
địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp được miễn;
chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết định.
Quyết định
miễn tiền chậm nộp phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử Cục Thuế
chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Chương IV
UỶ NHIỆM THU THUẾ
Điều 36.
Thẩm quyền và phạm vi ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế
sau đây:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán;
- Thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các loại thuế khác, nếu cơ
quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được
thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu
thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất
không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định địa bàn thực hiện ủy nhiệm
thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục
Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước khi ký hợp đồng ủy nhiệm thu, bên được
ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ quan thuế danh sách và số lượng
nhân viên ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu chuẩn của nhân viên
ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế được lập
theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này và
phải
đảm bảo có các nội dung
- Loại thuế được ủy nhiệm thu;
- Địa bàn được ủy nhiệm thu;
- Nội dung công việc ủy nhiệm thu:
Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế; thu tờ khai thuế từ
người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế; phát thông báo thuế cho người nộp thuế;
thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà nước; cung cấp
thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh mới hoặc người nộp thuế có thay
đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn được ủy nhiệm thu.
- Quyền hạn và trách nhiệm của bên ủy nhiệm
và bên được ủy nhiệm;
- Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
- Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy nhiệm
thu.
Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc
trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp
đồng đã ký thì hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu và lập
biên bản
thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp bổ sung thêm nội dung công
việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải làm phụ lục hợp đồng.
Điều 37.
Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách
nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan thuế để thực
hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được ủy nhiệm
lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký
với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn đốc và thu nộp tờ
khai thuế
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm
nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách
kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp
thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu nhận thông báo
nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp
thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít
nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo đúng
quy định.
3. Tổ chức
thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu phải cấp biên
lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và quản lý, sử dụng
biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách
nhà nước
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm
nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng
số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế vào Kho
bạc nhà nước, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy
nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ
cho cơ quan thuế về số tiền ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.
Cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu
quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được ủy nhiệm thu thuế phải
nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn
của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho
bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu
thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với
các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì
phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do khách quan
ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết
định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào Ngân sách Nhà nước vào
ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số tiền thuế thu được và
biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán số tiền thuế thu được
Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên
được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước
gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành
kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã
thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị các giải
pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy
nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số
thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho
bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để
qui trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán biên lai thuế
Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5
của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại
biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế
theo đúng quy định.
Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng
biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn
các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước
thời hạn thì thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai
thuế, phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai,
chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu
tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên
lai thuế phù hợp, bên được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan
thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành
hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều 38. Trách
nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc
thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.
1. Thông báo công khai về các trường
hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu để người nộp
thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành thông báo nộp thuế giao
cho bên được ủy nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao
thông báo nộp thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi
thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là 10
(mười) ngày.
3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai
thu thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu thuế
quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được ủy nhiệm thu thuế khi xin cấp
biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được ủy
quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền
thuế của bên được ủy nhiệm thu thuế
Căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy nhiệm
thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân
sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực
hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích hợp.
Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm
nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được ủy nhiệm
thu thuế để bên được ủy nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được ủy nhiệm
thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều 39.
Kinh phí ủy nhiệm thu
Kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh
phí hoạt động của cơ quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức kinh
phí trả cho bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng địa
bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển khoản
thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại Ngân hàng, Kho Bạc; không
thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan thuế phải trả
toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền thuế đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước.
Chương V
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 40.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư
ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi
xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế hướng dẫn tại khoản
1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa
vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có
trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc
thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa
hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.
Điều 41.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều
54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công
ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường
hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ
thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt
động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do
chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác
chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người có trách nhiệm nộp thuế
đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực
hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân
sự.
Điều 42.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực
hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp
nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3.
Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không
làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp
doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp
thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu một
trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ
thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có
quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa
vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 43.
Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực
hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người
hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di
sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia
thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người
thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ
chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của
pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
do người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người
bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được
giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều
65 của Luật Quản lý thuế và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị
tính tiền chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực
hành vi dân sự.
Điều 44. Xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng
loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề
nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước
ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề
nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Số thuế phát sinh của từng loại thuế
bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan
thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm
pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu
có).
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu
lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ
quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài
vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư
trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số
thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định
thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp
định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước
ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều
này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo hình
thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế
nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các
chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có
thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu
trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp
định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan
hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác
nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại
nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài
về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp
trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét
và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông
tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu
tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian
bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp một đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy
định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện
các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ
bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch
liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ
là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản
5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm
cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu
số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu
số 04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử
dụng để xác
nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền
hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời
gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị
xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu
đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi
cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số
03/HTQT ban
hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên
quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao
dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã
được hợp pháp hóa lãnh sự ;
b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản
5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh
tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề
nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình
hồ sơ.
6. Thủ tục
xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận
là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực hiện thủ
tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là
người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này và
Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp
pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với các đối tượng không phải
là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị theo hướng dẫn tại tiết
a.1 khoản 6 Điều này;
- Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc
chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá
nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của cơ quan chi trả thu
nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai
trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định
liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này cho
đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao
gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định tại
nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau đây gọi là đối tác Hiệp
định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng cư trú Việt Nam cung
cấp giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát hành theo mẫu của đối
tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các chỉ tiêu và thông
tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số
07/HTQT nêu trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản
lý của cơ
quan thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng,
...) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Chương VI
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 45.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.
Điều 46.
Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ
ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc miễn, giảm thuế thu nhập
cá nhân
- Đối với người nộp thuế gặp khó khăn
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét giảm thuế thu nhập cá
nhân được thực hiện theo năm dương lịch.
- Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh việc xét giảm thuế khoán được thực hiện theo tháng ngừng, nghỉ
kinh doanh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ tục hồ sơ giảm thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Đối với cá nhân thuộc đối tượng được
miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định về chuyên gia nước ngoài
thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài làm
việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ; cá nhân làm việc tại khu kinh tế
thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
b.1) Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hoá, dịch
vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo
hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do bị tai nạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với
người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám
bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám
chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn
thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp
hồ sơ miễn, giảm thuế
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế là
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
2. Miễn hoặc giảm thuế
tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng
nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao
gồm:
- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế
theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư này,
trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số
lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề
nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định độc lập xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch
vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp) thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Bản quyết toán tài chính (nếu là
doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do
bị thiệt hại.
3. Miễn,
giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy
định tại
Điều 9 Luật Thuế tài nguyên
a) Hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
- Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo
mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận
của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa:
người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về sử dụng nước
thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Các tài liệu liên quan đến việc
miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp miễn thuế tài
nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài
nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện
miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ
sinh hoạt.
c) Thủ tục
miễn thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ tục miễn thuế đối với
nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất
phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thủy
điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về
thiết bị sản xuất thủy điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của
UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục miễn thuế đối với đất khai
thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất
(kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo
bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên
quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa
phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi
khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng
đất, gồm:
- Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong
các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng hoặc
chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các trường hợp
khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt
dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích kinh doanh, dự án
xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho người có công, xây dựng chung cư
cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được
phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối
với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo
theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Đối với hộ gia đình là
đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận
của ủy ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với hộ gia đình, cá
nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quyết định
miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh
ủy quyền, phân cấp.
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất
được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi
trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong trường hợp chưa thực
hiện cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm
không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất
giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã
viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục
II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà
nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không
phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
b) Trường
hợp người nộp thuế tiếp tục thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất trước đó thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục được miễn, giảm
theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan thuế); lý do thay
đổi miễn, giảm (nếu có).
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ tại điểm a nêu
trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án gặp khó khăn
phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh
doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp thuế phải
gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý
do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động.
+ Đối với trường hợp tạm ngừng xây
dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm
ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định
việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu
tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường
hợp được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời gian đang tiến hành
xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm
căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng do cơ quan có
thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị
tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê
đất.
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi công trình hoặc hạng mục
công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê đất
phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết
định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa
chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn
vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản.
c.3) Trường hợp được miễn, giảm theo
diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời
do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy về ưu đãi đầu tư (nếu
có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc do ô
nhiễm môi trường.
- Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở sản xuất kinh
doanh mới.
c.4) Trường hợp được miễn, giảm đối
với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm
việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người thuê đất phải
xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết của Chính
phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy
xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ
Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường hợp được miễn, giảm tiền
thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
6. Thời hạn
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều
60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế
lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế.
Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là 60 (sáu
mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Thẩm quyền giải quyết việc miễn
thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử
dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm
tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.
b) Việc miễn, giảm các loại thuế khác
đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp nào thì Thủ
trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho
người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Điều 47. Ưu
đãi thuế theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc tế) thì thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước Quốc tế.
- Thông báo miễn, giảm thuế có xác
nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư này
(trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
- Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng
được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc
của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực
hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của
đại diện hai bên.
Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng),
vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc
các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế nơi đăng ký
thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng đối với
toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi
đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong
trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16
hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không nhận
được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản thuế nào trên các khoản thanh toán nhận được
từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế
theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính
xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến
việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước Quốc tế.
- Thông báo miễn, giảm thuế có xác
nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư
này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
- Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng
được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc
của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực
hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của
đại diện hai bên.
- Trường hợp do đặc thù của giao dịch
tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và
giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
Ví dụ 49: Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng),
vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc
các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam để nộp cho cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để
áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến
cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy
ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với Bên Việt Nam, thủ tục như
sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của người
nộp thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16
hoặc Điều 20 Thông tư này) mà Bên Việt Nam không nhận được
thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, Bên Việt Nam không có nghĩa vụ khấu
trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
c) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi
được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
thuế yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các
vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
Điều 48. Xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn
tiền, tài sản để nộp tiền thuế.
b) Cá nhân được pháp luật coi là đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền
thuế.
c) Các khoản nợ tiền thuế
không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10
(mười) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
c.2) Cơ quan thuế đã áp dụng tất cả
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng
không thu đủ tiền thuế;
2. Các
trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền
phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản
nợ đó.
3. Phạm vi
tiền thuế được xoá nợ
Các khoản tiền thuế nợ được xoá bao
gồm thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý
thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
Việc xoá nợ
đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
4. Thủ tục, hồ sơ xóa nợ
tiền thuế:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế
của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ quan thuế đề nghị xóa nợ cho nhiều người nộp thuế thì phải lập bảng
kê chi tiết kèm theo.
Bảng kê bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xóa nợ; loại
thuế, số tiền thuế đề nghị xóa nợ, thời hạn nộp thuế.
b) Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế
ngoài tài liệu quy định ở điểm a nêu trên, trong các trường hợp cụ thể phải bao
gồm các tài liệu sau:
b.1) Đối với trường hợp doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Quyết định mở thủ tục thanh lý tài
sản kèm theo phương án phân chia tài sản (bản sao có công chứng hoặc chứng
thực);
- Quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
b.2) Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này:
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử,
hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay
cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản
sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết
không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp thân nhân của
người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì cơ quan thuế
yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường,
thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có
tài sản. Trường hợp thân nhân của người chết không làm đơn đề nghị thì cơ quan
thuế làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối
cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản.
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa
án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích
không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của người giám hộ
về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, đồng thời có xác
nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp các giấy tờ
trên.
b.3) Đối với khoản tiền thuế nợ đã quá
10 (mười) năm, cơ quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Trường hợp khoản nợ phát sinh trước
ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ
quan thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày
25/02/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế hoặc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế.
- Trường hợp khoản nợ phát sinh từ
ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ
quan thuế về việc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế.
5. Trình tự, thẩm quyền xoá nợ tiền
thuế:
a) Đối với người nộp thuế thuộc trường
hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia đình, cá nhân quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ
tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xoá nợ cho người nộp thuế và gửi đến cơ quan
cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập
và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá
nợ thuế thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc trường hợp được xóa
nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ
sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông
tư này;
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định.
b) Đối với người nộp thuế là doanh
nghiệp thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế,
gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) dưới 05
(năm) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho
Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản này. Sau khi thẩm
định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục
Thuế.
- Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp
thuế do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá
nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung
hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông
tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ tiền thuế theo
mẫu 04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ năm
(05) tỷ đến dưới mười (10) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi
hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá
nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo
hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết
định.
b.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ mười
(10) tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục
Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa
nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c)
Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ
phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
d)
Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế
thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan lập hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, người có thẩm quyền
phải ban hành quyết định xoá nợ phù hợp với từng trường hợp theo mẫu số 03/XOANO, 04/XOANO,
05/XOANO, 06/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định xoá nợ tiền thuế có các nội
dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, địa chỉ, mã số
thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp được xoá; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết định.
e) Quyết định xoá nợ tiền thuế phải
được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do UBND
tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết định được đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính số
tiền thuế được xoá hàng năm
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xoá hàng năm trên địa bàn quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cáo UBND tỉnh, thành phố,
đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp số tiền thuế
được xoá hàng năm đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng
hợp số tiền thuế đã được xoá nợ hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo
Quốc hội số tiền thuế đã được xoá hàng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê
chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương VII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 49. Hồ
sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp
đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với
việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu
là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 50.
Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với
Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn
thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa
bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu
vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có
liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan
thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ
hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch
vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo
Thông
tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác
nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án
ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân
sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
(bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn
đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này
với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ
hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của
chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo
kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài
trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục
Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm
nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện
dự án.
b) Hồ sơ
hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch
vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo
Thông
tư này;
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại
diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn
phòng).
Điều 51.
Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ
có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm
nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ
hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch
vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo
Thông
tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ
của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính
(đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở
Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về
khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức
viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Điều 52.
Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ
tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan đại diện thuộc đối tượng
được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ
đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ
và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hoá, dịch vụ được hoàn thuế
GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ
tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục
Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ
hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại
giao.
- Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này
và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức
ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa
đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn
gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
Điều 53.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp
dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ
quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế
đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân
có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế
nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao
gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo
Thông
tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai
nộp
thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu
nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải
nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số
thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] - “Tổng số thuế bù trừ cho
các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu
số [31] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] - “Số thuế
bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Điều
54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức
có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ
chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ
hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT
ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào).
- Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng
cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công
nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu (trong trường hợp
doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào
Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có
xác nhận của người nộp thuế.
- Chứng từ nộp thuế có xác nhận của
Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan thuế khi thu
tiền thuế hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế có xác nhận của người nộp thuế.
- Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt
Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực
hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện ở nước
ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy
định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế
theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Điều 55. Hồ
sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo
Thông
tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm
dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ
khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều 56.
Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Phạm vi áp dụng thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày
17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn
thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong
dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh thành
lập từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động,
nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng
hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ sơ
khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong giai đoạn đầu tư:
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn
cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT
hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên mà chưa
được khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ sơ
khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn
thuế
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo
Thông
tư này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây
dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
- Bảng kê hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Giải quyết hoàn thuế
- Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ
sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ,
chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn
thuế GTGT.
Trong thời gian tối đa 06 (sáu) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế
biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả
trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu người nộp
thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết
định hoàn thuế.
- Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể
từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ
hoàn thuế của người nộp thuế và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế
GTGT hàng nhập khẩu đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị
hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp
thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế
đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
4. Người nộp thuế phải kê khai thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để
tạo tài sản cố định vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy
định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ quan thuế hoàn riêng số thuế GTGT đầu
vào này trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì vẫn thực hiện kê khai theo quy định
nhưng không được lập hồ sơ đề nghị hoàn tương ứng với số thuế GTGT hàng nhập
khẩu đã được hoàn.
Điều 57. Hồ
sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo
Thông
tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).
Điều 58.
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ
chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức,
cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi
tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ
sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp
trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi
qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp
thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn
thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
đ) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy
đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Các
trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần
đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị
hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ
sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường
hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi
đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định
thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần
đầu.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế
trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế
đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế,
cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy
định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị
hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm
tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp
theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi
trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật
Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối
tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử
lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
- Hàng hóa,
dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch
thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán
trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp
dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong
bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo
quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế
GTGT đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh
nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn
bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn
thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế
đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều
kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách
nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm
nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ
hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
phải ban hành Thông
báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo
Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư
này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này
gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn
thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ
quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế
nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời
hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm
nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được
hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông
tư này
gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra
trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn
giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với
hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản
13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế GTGT nộp thừa
khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết
luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành
Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế không thực hiện
phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn
thuế sau.
d) Trường
hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế
đề nghị hoàn thì xử lý như sau:
- Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều
kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị
hoàn.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết
tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ
sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu
người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều
kiện theo quy định.
đ) Thẩm
quyền hoàn thuế
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được
hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong
hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
trong
trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban
hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo
hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế
khác.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT của
người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục trưởng Cục Thuế quyết
định hoàn thuế.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu
trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận
tiền hoàn thuế.
e) Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn
thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy
định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho
thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm
là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm cơ
quan thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày
tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định
đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân
sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định
hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn
thuế.
Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ
hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kiểm tra
sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải
được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế
đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai)
năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá
vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ được
xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có biên
bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ
được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ
hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp
cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế
được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ
doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng
doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh
doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng
kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế.
- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ
02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất
thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười
hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
b) Đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn
thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười)
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều 59.
Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách
nhà nước
1. Đối với hoàn trả thuế GTGT
a) Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này,
lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết
định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp.
b) Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện
bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển cho Kho bạc nhà nước nơi
người nộp thuế còn nợ để thực hiện thu ngân sách qua hình thức bù trừ, thực
hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo
quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà nước cấp trên để
trích từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Riêng trường hợp hoàn trả thuế GTGT
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
2. Đối với
hoàn trả các khoản thuế khác
a) Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này,
lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết
định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa
bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách
nhà nước, thực hiện hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho
người nộp thuế.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ
thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại
nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho bạc
nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết
toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng
địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa
phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho
bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả
cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm
của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc nhà
nước nơi thu ngân sách nhà nước, báo Có cho các Kho bạc nhà nước nơi được hưởng
nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc
trách nhiệm của các địa phương đó.
c) Trường hợp hoàn trả thuế TNCN mà
người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn
thuế tại một cơ quan thuế, thì cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp
với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Kho bạc
nhà nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN cho địa bàn nơi người nộp
thuế thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế.
d) Việc hạch
toán hoàn trả thực hiện theo hai trường hợp
- Hoàn trả các khoản thu thuộc năm
ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn
chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện
hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân
sách nhà nước của các khoản đã thu.
Trường
hợp hoàn trả thuế TNCN bằng hình thức giảm thu ngân sách nhà nước, nhưng tổng
số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì
Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như
trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước).
- Hoàn trả các khoản thu sau thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách năm
hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản
thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân
chuyển chứng từ
Cơ quan thuế căn cứ phương thức hoàn
trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của người nộp thuế tại
Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà nước khác địa bàn,...)
để lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ thể:
- Người nộp thuế được hoàn trả nhận
được 01 (một) liên;
- Cơ quan thuế nơi ban hành quyết định
hoàn trả nhận được 01 (một) liên do Kho bạc nhà nước gửi lại, sau khi đã xác
nhận hạch toán hoàn trả;
- Kho bạc Nhà nước lưu 01 (một) liên
làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Trường hợp trả vào tài khoản tại
ngân hàng thì ngân hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ hạch toán và lưu.
4. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước để thực hiện hạch
toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định để
theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Mục 1. KIỂM
TRA THUẾ
Điều 60.
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Kiểm tra
tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai
thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy
định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra
để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua kiểm tra, đối
chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai
không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi
qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực
tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp thuế giải trình
trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn
khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo
yêu cầu khai bổ sung.
d) Hết thời hạn theo thông báo của cơ
quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc
không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế
phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này;
hoặc ban hành
quyết
định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế
phải nộp.
Điều 61.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn
tại Điều 60 Thông tư này.
2. Kiểm tra đối với trường hợp qua
phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn tại Điều
70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số
thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Kiểm tra đối với các trường hợp
kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước
khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm tra sau
hoàn thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013//NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế.
4. Kiểm tra đối với các trường hợp
được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn
nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình
hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
5. Kiểm tra
đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ
phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm
tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh
hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.
6. Phạm vi và
tần suất kiểm tra
Kiểm
tra đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện
kiểm tra tối đa 1 lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành
pháp luật về thuế hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp
thuế; đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra
theo nội dung cụ thể.
7. Xử lý chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra
- Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra
với kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
của các cơ quan cấp trên;
- Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch thanh tra, kiểm
tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan thanh tra địa phương thì
Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để
xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định khi cần thiết.
Điều 62.
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Ban hành quyết định kiểm tra thuế
a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết
định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 61 Thông
tư này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi
có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền
từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để
xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết thúc
thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ
phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết
định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.
b) Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Đối với trường hợp kiểm tra theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này, trong thời gian
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc
trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được
với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết
định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số
19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành
quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người
đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng,
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm
tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm
tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có
trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và
giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách
nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp khi nhận được Quyết định
kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có
văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn
thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
4. Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu rõ lý do tạm dừng,
thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm
dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
5. Trường hợp người nộp thuế không
chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì hoãn,
trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên
quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
6. Biên bản kiểm tra thuế
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập
theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và được ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung
chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến
hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo
thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được công bố
công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm
tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp
của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả
dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế
chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản. Khi có văn bản
trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm
lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc kiểm tra, trường hợp
người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra
trình người ban hành quyết định kiểm tra ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên
bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời
hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai
biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu
thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội
dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình
kiểm tra.
7. Xử lý kết quả kiểm tra thuế
- Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về kết
quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ
ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong
thời hạn tối
đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm
tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế
theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát
hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong
thời hạn 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30
ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo
thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển
hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 63.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế.
1. Quyền của người nộp thuế
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết
định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu
cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm
tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Nghĩa vụ của người nộp thuế
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế
của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm kế toán
thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả
kiểm tra thuế.
Điều 64.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và
công chức thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết
định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung,
thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn kiểm tra tạm dừng kiểm tra,
hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức thuế.
2. Công chức thuế khi thực hiện kiểm
tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn
ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản xác nhận số liệu, Lập
biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 2. THANH
TRA THUẾ
Điều 65.
Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Các trường hợp thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế:
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến
hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành
khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kế hoạch thanh tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm được
lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành thuế; căn cứ hướng dẫn, định hướng của
Bộ Tài chính và việc đánh giá, phân tích thông tin, xác định rủi ro của người
nộp thuế.
b) Kế hoạch thanh tra hàng năm khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập
kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra và dự thảo Quyết định phê
duyệt kế hoạch thanh tra.
c) Danh mục người nộp thuế được thanh
tra bao gồm:
- Tên, mã số thuế người nộp thuế;
- Chuyên đề thanh tra (nếu có)
- Trường hợp cần thiết ghi rõ: kỳ
thanh tra, nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
3. Xây dựng
và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
Căn cứ định hướng chương trình thanh
tra, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công tác quản lý thuế,
Tổng cục Thuế hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành thuế trước ngày 15 tháng 10
hàng năm.
Tổng cục Thuế lập kế hoạch thanh tra
của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng
năm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế
hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của
mình, gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê
duyệt kế hoạch thanh tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra
của mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch
thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
4. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng
năm
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê
duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung
điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
- Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế
được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu
quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thực
hiện kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được
phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
b) Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch thanh tra hàng năm:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
c) Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê duyệt kế hoạch thanh tra
hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, các
Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra
hàng năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 hàng năm.
5. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt
động thanh tra
Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp
dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo
kế hoạch của cơ quan cấp trên.
Trường hợp cơ quan thanh tra Chính
phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch thanh tra về thuế
trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra
thuế của cơ quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra của các đơn
vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các đơn vị liên quan trong
ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết
định khi cần thiết.
6. Công khai kế hoạch thanh tra hàng
năm.
Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được
thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế
chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê
duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch
thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế hoạch cấp trên thì
thông báo lại cho người nộp thuế.
7. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành
quyết định thanh tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người
đại diện vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết
định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 66.
Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Ban
hành quyết định thanh tra thuế.
a) Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có
thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Căn cứ ban hành quyết định thanh
tra:
- Kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt;
- Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết hành vi
vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Yêu cầu của việc quyết toán thuế cho
các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh
nghiệp.
c) Quyết định thanh tra thuế phải có
các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Người nộp thuế được thanh tra
(trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định
thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết
định);
- Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh
tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra và các thành
viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó
trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân
công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Quyết định thanh tra thuế phải được
gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết
định thanh tra.
d) Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục
Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra
Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày làm việc, trường
hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm
việc.
Thời hạn của
cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc
việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết,
cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 05(năm) ngày
làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn
thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết
định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra chỉ
được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian của quyết định thanh
tra và quyết định gia hạn thanh tra không quá thời hạn quy định có thể kéo dài
cho một cuộc thanh tra phức tạp.
2. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu
Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu
người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế.
3. Trường hợp khi nhận được Quyết định
thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải
có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết
định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết
về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
4. Tiến hành
thanh tra
a) Công bố Quyết
định thanh tra
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày ban hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công
bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.
Trước khi công bố Quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra với
người nộp thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận thanh tra thông
báo bằng văn bản đến người nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần
tham dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải
thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ
và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm
việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những công việc
khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra phải
được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Thực hiện
thanh tra
- Khi bắt đầu tiến hành thanh tra,
Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình
trạng đăng ký sử dụng hóa đơn, hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế toán, chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế
có sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung
thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật
Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn
thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục
đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế
vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm phong một phần
hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở
niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện Quyết định
thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai
thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên
quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế trong
phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các vấn đề,
các sự việc và kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung thanh
tra.
- Đối với những sự việc, tài liệu phản
ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung
yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn
bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn
người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối
thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của các bên và được
ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp cần thiết phải giám định
tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành quyết định thanh tra quyết
định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra. Đoàn
thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể
cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá trình thanh tra, nếu phát
hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức,
cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp thì
cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn
tại Điều 69 Thông tư này.
- Trong thời gian thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế, thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp
phát hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo
cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định; lập biên bản xác nhận tình hình
và số liệu qua thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết
định.
- Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ
thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Báo cáo
tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn
thanh tra chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu
số 21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này) kể từ khi tiến hành thanh tra
tại trụ sở người nộp thuế hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định
thanh tra.
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; Các
nội dung đã hoàn thành; Các nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong
thời gian tới; Vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có).
d) Trong thời
gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng
phải tạm dừng thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh
tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định
ra thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong
thời hạn thanh tra.
đ) Trong quá trình thanh tra nếu phát
hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung
thanh tra.
e) Trong trường hợp người nộp thuế
không chấp hành quyết định thanh tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì
hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán
liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận
được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian thanh tra tại trụ sở của
người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
g) Lập biên
bản thanh tra thuế:
Biên bản thanh tra thuế phải được lập
theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Biên bản thanh tra thuế phải có các
nội dung sau đây:
- Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến
hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo
thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn thanh
tra.
Biên bản thanh tra phải được công bố
công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên bản thanh
tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp
của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả
dấu giáp lai và dấu cuối biên bản) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận Biên
bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo
lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế
chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản
trả lời của cấp trên thì đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm
lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc thanh tra, trường hợp
người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận
thanh tra trình người ban hành Quyết định thanh tra ban hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản
thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời
hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công
khai biên bản thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử
lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế
theo nội dung biên bản thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thanh tra
a) Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả
thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định
thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo
cáo đó.
b) Báo cáo kết quả thanh tra phải có
các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ thể về từng nội dung đã
tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên
Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra
(nếu có);
- Các quy định của pháp luật làm căn
cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
6. Kết luận
thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành
Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết định xử lý vi phạm về
thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này;
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra
phải ban hành văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận
thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Kết luận
thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về
thuế của người nộp thuế được thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh tra
thuế;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
(nếu có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình ban hành văn
bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có
quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu
người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho
việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận thanh tra và Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra: phải được gửi cho người
nộp thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
người nộp thuế được thanh tra (nếu có). Việc gửi kết luận thanh tra trong nội
bộ ngành thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông
tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Tài chính.
đ) Công khai
kết luận thanh tra phải được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thanh
tra.
e) Cơ quan Thuế có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra của mình và tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người nộp thuế được thanh tra, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp
qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn
thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển
hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 67.
Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ
việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành
Thuế như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế kết luận thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thuế kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Cục trưởng Cục Thuế quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết luận nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm
các nội dung được hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 66 Thông tư
này. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định
thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra
lại cho người đã ký kết luận thanh tra và người nộp thuế được thanh tra lại.
3. Căn cứ thanh tra lại được quy định
như sau:
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự,
thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật
khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không
phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết
luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm
trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
4. Trình tự thủ tục, nhiệm vụ quyền
hạn thanh tra lại như quy định chung về thanh tra.
5. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một)
năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
6. Kết luận thanh tra lại của Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ
Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục
Trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 68. Hồ
sơ thanh tra
Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến
hành gồm có: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của
người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận
thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Trưởng đoàn có trách nhiệm lập danh mục
hồ sơ và bàn giao hồ sơ thanh tra cho bộ phận lưu trữ hồ sơ thanh tra
Điều 69. Thủ
tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ
trưởng cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả
lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
được lập theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung
cấp thông tin.
- Thời điểm để tính thời hạn cung cấp
thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có
trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn
bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung cấp thông tin phải bảo
đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người
cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký,
họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường
hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số
giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp
thông tin.
-
Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu
cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do.
b) Cung cấp thông tin bằng trả lời
trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số
08/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau:
Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần
cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Công chức thanh tra chuyên ngành
Thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức thanh
tra chuyên ngành Thuế khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu thập thông tin là trụ
sở cơ quan thuế .
- Khi thu thập thông tin, Công chức
thanh tra chuyên ngành Thuế phải lập biên bản mẫu
số 09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung chính
sau đây:
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký
của người cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh tra chuyên ngành
thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp thông tin được đọc
hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp thông tin được giữ
một biên bản cung cấp thông tin.
- Người có trách nhiệm cung cấp thông
tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí
mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập
được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
a) Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng
đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác
minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu
phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét
thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc
kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ban hành quyết định
thanh tra ban hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tiền, đồ vật,
giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ,
đưa đến nơi tạm giữ khác), trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa
vụ của đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép
xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.
d) Khi tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh tra phải lập Biên
bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của
tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người
đang quản lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo
quản tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền,
đồ vật, giấy phép bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tiền, đồ vật, giấy
phép cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt
người có tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật, giấy phép vắng mặt
thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại
diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết
định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu
số 12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết
định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt
tịch thu đối với tiền, đồ vật, giấy phép. Thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác
minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải do người
có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ quyết định. Việc trả lại tiền, đồ
vật, giấy phép tạm giữ cho người có tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập thành
biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Cơ quan thuế phải giao một bản Quyết
định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép, biên
bản trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có tiền, đồ vật, giấy phép
bị tạm giữ.
g) Trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép
bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có
thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tiền, đồ vật,
giấy phép bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
h) Khi xét thấy không cần thiết áp
dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp
đó.
3. Niêm phong tài liệu
a) Trong quá trình thanh tra, khi xét
thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết
định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh
tra.
Quyết định niêm phong tài liệu phải
được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời
hạn niêm phong, nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên
bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng
thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.
b) Việc niêm phong tài liệu phải lập
thành biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký
của người nộp thuế và trưởng đoàn thanh tra.
c) Thời hạn niêm phong tài liệu không
được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai
thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
d) Khi xét thấy không cần thiết áp
dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định
hủy bỏ ngay biện pháp đó.
4. Kiểm kê tài sản
a) Trong quá trình thanh tra, nếu phát
hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu
hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì
Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài
sản.
Quyết định kiểm kê tài sản phải được
lập theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm
tiến hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài
sản kiểm kê.
b) Việc kiểm kê tài sản phải lập thành
biên bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của
người nộp thuế được thanh tra và trưởng đoàn thanh tra.
c) Khi xét thấy không cần thiết áp
dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết
định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
d) Đối với tài sản xét thấy cần giao
cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ.
đ). Đối với tài sản riêng của cá nhân
thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 3. QUẢN
LÝ RỦI RO VỀ THUẾ
Điều 70. Áp
dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế
1. Thu thập thông tin người nộp thuế
phục vụ cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:
a) Thông tin về hồ sơ pháp lý của
người nộp thuế.
b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế
theo quy định của pháp luật thuế.
c) Thông tin về tình hình chấp hành
pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn thuế, miễn giảm
thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
d) Thông tin từ các đơn vị thuộc, trực
thuộc các Bộ, Ban, Ngành.
đ) Thông tin từ bên thứ ba có liên
quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh của người nộp
thuế.
e) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn
thuế, gian lận thuế.
g) Thông tin thu thập ở nước ngoài quy
định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế.
h). Thông tin khác (bao gồm cả thông
tin được phép mua theo quy định của pháp luật).
2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản
lý rủi ro.
a) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực
tế để xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các nghiệp vụ quản lý
thuế trong từng thời kỳ.
b) Bộ tiêu chí quản lý rủi ro phải phù
hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước.
c) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển
hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người
nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch và
hiệu quả.
4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
căn cứ quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm
thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế
và lựa chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
Điều 71. Các
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có
quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:
a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo
nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
d) Quyết định xử phạt hành chính đối
với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế;
e) Kết luận thanh tra thuế;
g) Quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Các quyết định hành chính khác theo
quy định của pháp luật.
Các văn bản của cơ quan thuế được ban
hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định
của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành
chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có
quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản
lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho
rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
3. Cơ quan thuế, công chức quản lý
thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy
trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố
cáo.
Điều 72. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của
cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục
trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có
thẩm quyền:
c.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục
trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm
quyền:
d.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ
quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan
thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
b) Tố cáo hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì
người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
c) Tố cáo hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào
thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm
giải quyết.
Điều 73. Tiếp
người đến khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan
thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ
có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức
trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.
2. Việc tiếp người đến
khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công
dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện
để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân
phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách
nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi
tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít
nhất hai ngày;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi
tháng ít nhất một ngày;
d) Ngoài việc tiếp công dân định kỳ,
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy
định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất
ba ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai
ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất
bốn ngày.
Điều 74. Xử
lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ
quan có thẩm quyền
1. Cơ quan
thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính
trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp
thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết
khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm
quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền
hoặc bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số
thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp
thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 75.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Các nội dung về quản lý thuế quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
được hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư
này bắt đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.
2. Đối với hoạt động dầu khí, các nội
dung không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hiện theo hướng dẫn
tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó, trường hợp
trước ngày 01/01/2014 cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ
sung vào kỳ tính thuế tương ứng theo thời hạn được kê khai bổ sung theo
quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Ví dụ 50: Doanh nghiệp A kể từ ngày
1/7/2013 được thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Tháng 11/2013, doanh nghiệp A
phát hiện kê khai còn sót một hóa đơn GTGT đầu vào phát sinh tháng 5/2013
thì doanh nghiệp A được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ khai thuế quý IV năm
2013.
4. Bãi bỏ các
nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 76.
Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân, người nộp
thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, TCT (VT, CS).Hương
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|