|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
55/2010/QH12
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Phú Trọng
|
Ngày ban hành:
|
24/11/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Nghị
quyết số: 55/2010/QH12
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993;
Theo đề nghị của Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
1. Miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu,
sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa
trong năm; diện tích đất làm muối.
2. Miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước
giao cho hộ nghèo.
3.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức
giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình,
cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất
được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình,
cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định
của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Hộ gia đình,
cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật;
d) Hộ gia đình,
cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình
để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Điều
2. Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
1. Giảm 50% số
thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Nghị quyết này.
Đối với diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì
phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đối với diện
tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị khác được quy định như sau:
a) Giảm 50% số
thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp
mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực
tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;
b) Đối với diện
tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất
nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời
gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3. Giảm 50% số
thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp
mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.
Điều
3. Hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp
Hạn mức giao đất
nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai.
Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
71 của Luật Đất đai.
Điều
4. Thời hạn miễn, giảm thuế
Thời hạn miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2.
Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, đối tượng được miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp không quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trường hợp người
nộp thuế được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại
Nghị quyết này và quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hưởng
mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.
3. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết
này.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
Resolution No. 55/2010/QH12 of November 24, 2010, on agricultural land use tax exemption and reduction
THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No. 55/2010/QH12
|
Ha Noi, November 24, 2010
|
RESOLUTION ON AGRICULTURAL LAND USE TAX EXEMPTION AND REDUCTION THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam,
which was revised under Resolution No. 51/2001/QH10;
Pursuant to the 1993 Law on Agricultural Land Use Tax;
At the proposal of the Government, RESOLVES: Article 1.
Subjects eligible for agricultural land use tax exemption 1. Agricultural land use tax is exempt for all agricultural
land areas used for research and trial production; areas under annual plants
with at least one rice crop a year; and land areas for salt making. 2. Agricultural land use tax is exempt for all agricultural
land areas allocated by the State to poor households. 3. Agricultural land use lax is exempt for agricultural
land areas within agricultural land quotas allocated to the following subjects: .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Resolution No. 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 of November 24, 2010, on agricultural land use tax exemption and reduction
2.406
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|