QUYẾT ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC THU, NỘP PHÍ GIAO THÔNG MỘT CHIỀU QUA CẦU BÌNH TRIỆU 2
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí; Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài
chính quy định thu phí đối với tất cả các loại phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
- Căn cứ Công văn số 969/CP-CN
ngày 23 tháng 10 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Công văn số 50/PGLVB-KTTH
ngày 28 tháng 01 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ; Công văn số 374/GTVT-KHĐT
ngày 02 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị quyết số 48/2004/NQ-HĐ
ngày 09 tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp lần thứ
lần thứ 14 khóa VI Giao thông vận tải Công văn số 18/KH-VPII ngày 08 tháng 2
năm 2004);
- Xét đề nghị của Tổng Công ty
Xây dựng công trình giao thông 5 - Bộ Giao thông vận tải (Công văn số 118/KH-VPII
ngày 08 tháng 12 năm 2003); ý kiến của Sở Giao thông công chánh (các Công văn
số 181/GT-GT ngày 16 tháng 02 năm 2004 và số 307/GT-GT ngày 08 tháng 3 năm
2004);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay quy định về tổ chức thu, nộp phí giao thông một chiều qua cầu Bình
Triệu 2 với những nội dung chính sau đây:
1. Mục đích thu phí:
Điều tiết lưu lượng giao thông và
phòng tránh ùn tắc giao thông tại cửa ngõ phía Đông-Bắc thành phố:
2. Cơ quan tổ chức thu phí:
Tổng Công ty Xây dựng công trình
giao thông 5 thuộc Bộ Giao thông vận tải. Đơn vị trực tiếp thu là Công ty Đầu
tư kinh doanh công trình giao thông số 565.
3. Tên trạm thu phí:
Trạm thu phí giao thông một chiều
qua cầu Bình Triệu 2.
4. Địa điểm thu:
Tại Km 4+898,56 Quốc lộ 13, quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Mức thu phí giao thông:
Thực hiện bằng mức thu hiện hành
tại các Trạm thu phí trên xa lộ Hà Nội, quận 2 và trên đường Kinh Dương Vương,
Bình Chánh. Cụ thể như sau:
Loại xe
|
Mức thu (đồng/lượt)
|
- Xe lam
03 bánh, xe ta xi
|
5.000
|
- Xe tải dưới
02 tấn, xe buýt, xe du lịch
|
10.000
|
- Xe tải từ
02 đến dưới 04 tấn, xe ô tô từ 12 đến 30 chỗ ngồi
|
15.000
|
- Xe tải từ
04 đến 15 tấn, xe ô tô từ 31 đến 50 chỗ ngồi
|
20.000
|
- Xe tải trên
15 tần, xe ô tô trên 50 chỗ ngồi
|
30.000
|
- Xe
container 20 Ft
|
20.000
|
- Xe
container 40 Ft
|
30.000
|
6. Các đối tượng được miễn
thu phí:
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính. Cụ thể như
sau:
Thu phí đối với tất cả các loại
phương tiện giao thông cơ giới và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ,
chỉ miễn thu phí đối với những trường hợp sau đây:
- Xe cứu thương, bao gồm cả các
loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu :
- Xe cứu hỏa.
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
gồm máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn
cấp về chống lụt bão.
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
an ninh gồm xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang
hành quân.
Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng
còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số nền màu đỏ, chữ và số
màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dùng cho quốc phòng (không phải
là xe vận tải thùng rỗng) như công trình xa, cẩu nâng, xi-téc, tổ máy phát điện
. . . Riêng xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là các xe ôtô ca chở
khách, xe ôtô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe mang biển
số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
- Đoàn xe đưa tang.
- Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
Tạm thời chưa thu phí đối với xe
gắn máy 02 bánh.
7. Thời gian bắt đầu thu phí:
Từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 4 năm
2004.
Điều 2. Cơ quan tổ chức thu phí có trách nhiệm :
- Triển khai thu đúng theo quy định
tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng, 6 năm 2002 của Chính phủ và Thông
tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính.
- Tổ chức hướng dẫn, bảo đảm an
toàn giao thông bình thường trong quá trình thu phí.
Điều 3. Toàn bộ phí giao thông thu được, sau khi khấu trừ chi phí điều hành
hợp lý, chỉ được dùng để duy tu sửa chữa công trình, tiếp tục thực hiện đầu tư nhằm
hoàn thành giai đoạn I dự án BOT Cầu đường Bình Triệu 2 và trả một phần lãi vay
đầu tư dự án. Sau khi hoàn thành giai đoạn I của dự án theo Hợp đồng BOT đã ký
kết, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét đối
với việc thu phí tiếp theo.
Điều 4. Quyết định này được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 5. Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông công chánh, Sở Xây
dựng, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Uỷ ban nhân dân quận Thủ Đức giúp đỡ cho
Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 5 triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ
thu nộp phí, tránh thất thu.
Điều 6. Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở-ban-ngành thành phố, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Xây đựng công trình giao
thông 5, Giám đốc Công ty Đầu tư kinh doanh công trình giao thông 565 và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.