CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2025
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
10/2022/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
(sửa đổi) ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 và khoản 7 Điều 3 như sau:
“6.
Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi chung
là xe máy) theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
7. Xe
ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này
theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phải
đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
2. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm, khoản tại Điều 7
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau:
“d)
Trường hợp giá nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không
tách riêng giá trị đất) tại hợp đồng mua bán nhà, đất cao hơn giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí
trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà, đất.”
b) Sửa đổi, bổ
sung tiêu đề khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều 3 Nghị định
này (trừ nhà, đất và phương tiện quy định tại khoản 3 Điều này) là giá
chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.”
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe
tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản
6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên
dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại
Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng
tài sản trên thị trường trên địa bàn tại thời điểm xây dựng Bảng
giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng
loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải
là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia
giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho
phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản
2 Điều này
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà
tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí
trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo
quy định tại khoản 2 Điều này để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá tính lệ phí trước bạ của
từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại
xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở
cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu,
số người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng
giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng
hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì
cơ quan thuế cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.
Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ
phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể
từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ
sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy
định tại điểm a khoản này.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 8 như sau:
“4. Xe máy: Mức
thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ
lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
5. Ô
tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này:
Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô
tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người):
nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu
cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối
đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô
tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có từ hai hàng
ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở
hàng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức
thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ
ngồi trở xuống.
c) Ô
tô điện chạy pin: Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến
hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
d)
Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ
lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ
vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu
lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định tại khoản này.
6. Đối
với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản
8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Riêng vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của ô tô được
thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu
lệ phí trước bạ là 2%.”
4. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản, điểm Điều 10
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 3 Điều 10 như sau:
“c) Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà theo dự án đầu tư xây nhà theo quy định
của pháp luật, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng.”
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 47 Luật
Đất đai.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 10 như sau:
“9. Đất
làm nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.”
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 17 Điều 10 như sau:
“a) Tổ
chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”
đ) Sửa đổi, bổ
sung khoản 26 Điều 10 như sau:
“26. Nhà ở, đất ở của
hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí
trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán được Cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng
dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng dịch vụ
công của Bộ, ngành, địa phương có liên quan có giá trị như chứng từ bản
giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan nông nghiệp và môi
trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ
công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục
hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.”.
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, quy định chi tiết
các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất
sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết
thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định
này.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ
Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu,
chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước
bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; Cổng dịch vụ công Bộ Công an và
Cổng dịch vụ công của Bộ, ngành, địa phương có liên quan để giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản
thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí
trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.
3. Bộ Xây dựng (Cục Đăng kiểm Việt
Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ
phí trước bạ theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà; Bảng giá tính lệ phí trước bạ; Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh
bổ sung đối với ô tô, xe máy để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo
quy định tại Nghị định này.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định mức thu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9
chỗ ngồi trở xuống tại địa phương theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
c) Kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Bảng
giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung tới
cơ quan thuế cấp tỉnh để thực hiện cập nhật vào ứng dụng quản lý trước bạ của
cơ quan thuế, phục vụ theo dõi tập trung và thực hiện thủ tục khai, nộp lệ phí
trước bạ theo quy định.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định số 51/2025/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước
bạ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe
máy thì tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ
phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|