BỘ TÀI CHÍNH
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
---------
|
|
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
Số:
72 /2006/TT-BTC
|
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2006
|
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 100/2004/TT-BTC NGÀY
20 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 100/2004/TT-BTC
ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán như sau:
1. Thay thế tiết 2.2, điểm 2, Mục III, Thông
tư số 100/2004/TT-BTC như sau:
"2.2. Các tổ chức khác, bao gồm các quỹ đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài được thành lập theo pháp luật nước ngoài, không có tư
cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có mở tài khoản đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam, các tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (trừ công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ và các tổ chức nêu tại tiết 2.1, điểm
2, mục III Thông tư số 100/2004/TT-BTC) thực hiện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương thức khoán như sau:
a) Mức thu khoán:
- Đối với chuyển nhượng chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư,
trái phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác định
bằng 0,1% tổng giá trị chứng khoán bán ra tại thời điểm chuyển nhượng.
- Đối với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế
phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá trị trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên
trái phiếu và số lãi được nhận) tại thời điểm nhận lãi.
Phần lợi tức từ đầu tư vào cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đã chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Kê khai, nộp thuế khoán:
- Đối với chứng khoán niêm yết: công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu
trừ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu
KT/CK ban hành kèm theo thông tư này), nộp thuế và quyết toán thuế theo
hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư này.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết:
Trường hợp công ty chứng khoán được uỷ quyền quản lý toàn bộ danh sách
nhà đầu tư và thực hiện các thủ tục chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư thì việc
khấu trừ tiền thuế và thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cũng được thực
hiện như đối với trường hợp chứng khoán niêm yết.
Trường hợp công ty chứng khoán không được uỷ quyền quản lý danh sách
nhà đầu tư, quản lý chuyển nhượng chứng khoán hoặc chỉ được uỷ quyền quản lý một
bộ phận danh sách nhà đầu tư để đăng ký chuyển nhượng, chi trả cổ tức (trong
trường hợp nhà đầu tư ở ngoài hoặc ở xa công ty) thì thực hiện kê khai, nộp thuế
như sau:
Đối với tổ chức đầu tư là quỹ đầu tư của nước ngoài, tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam chỉ mở tài khoản tại Việt Nam để đầu tư
chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu
tư nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK
ban hành kèm theo Thông tư này), nộp thuế, quyết toán thuế với cơ quan thuế
theo hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư này.
Đối với tổ chức trong nước, công ty cổ phần, công ty quản lý quỹ đầu
tư, tổ chức chi trả lãi trái phiếu có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế và
thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo
Thông tư này), nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư
này".
2. Thay thế đoạn cuối cùng của điểm 2, mục
III Thông tư số 100/2004/TT-BTC bằng tiết 2.3 mới
như sau:
"2.3.
Trường hợp các tổ chức đầu tư chứng khoán nêu tại tiết 2.1, điểm
2 mục III Thông tư số 100/2004/TT-BTC và tiết 2.2, điểm 1 Thông tư này thực
hiện đầu tư chứng khoán qua Quỹ đầu tư chứng khoán thì thực hiện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 3, mục III, Thông tư số
100/2004/TT-BTC".
3. Thay thế điểm 1, điểm 2, mục IV Thông tư
số 100/2004/TT-BTC như sau:
"1. Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và xử lý vi phạm về
thuế đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Ngoài việc
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả
lãi trái phiếu còn phải thực hiện khấu trừ thuế, kê khai với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo Thông tư này)
và nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước thay cho tổ chức đầu tư. Việc kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế được thực hiện trong vòng 30 ngày, kể từ ngày phát sinh thu nhập
chịu thuế của tổ chức đầu tư.
2. Công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân
hàng thương mại, tổ chức chi trả lãi trái phiếu thực hiện việc khấu
trừ tiền thuế của tổ chức đầu tư và kê khai, nộp thuế thay cho các nhà đầu tư
được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% tính trên số tiền thuế thực tế thu được,
tối đa không quá 50 triệu đồng cho một lần kê khai, nộp thuế. Số tiền thù lao
này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước
và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu nộp thuế, khen thưởng
cho các cá nhân tham gia thực hiện thu và nộp thuế."
4. Thay thế "Mẫu
số 01" ban hành kèm theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC bằng "Mẫu
KT/CK" ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Các trường
hợp chuyển nhượng trái phiếu và nhận lãi trái phiếu trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật tương ứng vào thời
điểm chuyển nhượng hoặc thời điểm nhận lãi.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng và các
Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ , cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các tổng cục, Cục, Vụ, Viện, cơ quan thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Mẫu KT/CK
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 72/2006/TT-BTC
ngày 10/8/2006 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng cho các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý Quỹ đầu
tư chứng khoán, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, Tổ chức chi trả lãi
trái phiếu thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
thay cho tổ chức đầu tư có thu nhập từ đầu tư chứng khoán)
Tên đơn vị thực hiện
khấu trừ, kê khai và nộp thuế...................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Điện thoại:...................................Fax:.............................Email:..................................
Mã số thuế:...................................................................................................................
Tài khoản tiền gửi số.........................mở tại ngân
hàng...............................................
Tổng số tiền thuế
nộp thay:....................................................
viết bằng chữ...............................................................(chi
tiết theo bảng kê dưới đây)
Số thứ tự
|
Tên tổ chức đầu tư bị khấu trừ thuế
|
Địa chỉ tổ chức đầu tư bị khấu trừ thuế
|
Ngày, tháng phát sinh thu nhập chịu thuế
|
Nội dung phát sinh thu nhập chịu thuế
|
Tổng giá trị làm căn cứ tính thuế
|
Số thuế bị khấu trừ
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ...tháng ...năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người lập tờ khai
(Ký và ghi rõ họ tên và chức danh)
|
Nơi gửi Bảng kê:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận Bảng kê:
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký, ghi rõ họ tên, chức danh)
Ghi chú: Bảng kê này được lập thành 2 bản: 01 bản gửi cơ quan thuế, 01
bản lưu tại Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNDN và nộp thuế thay cho tổ chức đầu
tư có thu nhập từ đầu tư chứng khoán.