BỘ
Y TẾ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18-BYT-TT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 1964
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP CÁC TRẠM MẮT Ở CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Kính gửi:
|
- Ủy ban hành
chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-
Các sở, ty y tế.
|
Thực hiện thông tư liên Bộ Y tế
- Nội vụ số 04-LB-TT ngày 24-02-1964 hướng dẫn cải tiến tổ chức cơ quan y tế địa
phương, Bộ Y tế ra thông tư này hướng dẫn về việc thành lập các trạm mắt ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, một số điểm như sau:
I. NHIỆM VỤ
Trạm mắt có nhiệm vụ:
1. Giúp các Sở, Ty Y tế lập các kế hoạch
phòng, chống bệnh mắt hột và các bệnh mắt khác, tổ chức thực hiện các kế hoạch
đó, hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện, sơ kết, tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm cho việc chỉ đạo phòng, chống bệnh mắt hột và các bệnh mắt khác.
2. Xây dựng củng cố tổ chức màng lưới
phòng chống mắt hột và các bệnh mắt khác ở mỗi địa phương, đồng thời hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho tuyến dưới và các cơ sở y tế khác trong phạm vi địa phương.
3. Tổ chức điều tra cơ bản tình hình bệnh
tật, phân loại, đăng ký, thống kê tỷ lệ, phát hiện tình hình dịch tễ học về mắt
hột và các nguyên nhân phát sinh sự lan truyền các bệnh mắt khác.
4. Tuyên truyền giáo dục ý thức vệ sinh,
phòng bệnh, chống bệnh mắt hột và các bệnh mắt khác, đồng thời vận động công
nhân, cán bộ và nhân dân tham gia phòng, chống bệnh mắt hột và các bệnh mắt
khác thành phong trào rộng rãi ở mỗi địa phương.
5. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán
bộ chuyên khoa của trạm và tuyến huyện, xã, bệnh viện, bệnh xá, công, nông lâm
trường, xí nghiệp, cơ quan và trường học những điểm cơ bản về bệnh mắt hột và một
số bệnh cấp cứu về mắt khác, cách phát hiện, xử trí theo nhiệm vụ từng tuyến.
6. Tổ chức khám bệnh điều trị ngoại trú
và phụ trách khám và chữa bệnh cho số bệnh nhân về mắt nằm điều trị nội trú
trong các bệnh viện.
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiến
hành nghiên cứu khoa học về bệnh mắt hột và các bệnh mắt khác, có trọng tâm, trọng
điểm.
II. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
a) Tổ chức: Trạm mắt là một đơn vị tổ chức
trực thuộc các Sở, Ty Y tế chịu sự quản lý trực tiếp về mọi mặt của các Sở, Ty
Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Viện mắt ở trung
ương.
Tổ chức các trạm mắt gồm các bộ
phận sau đây:
1. Bộ phận dịch tễ học, kế hoạch,
thống kê tổng hợp phụ trách các mặt công tác: nắm tình hình dịch tễ học về mắt
hột và các bệnh mắt khác, xây dựng các kế hoạch, thống kê tổng hợp theo dõi việc
thực hiện kế hoạch, đồng thời có kế hoạch dự trù, cấp phát, dụng cụ, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học v.v…
2. Bộ phận phong trào phụ trách
các mặt công tác: xây dựng củng cố tổ chức màng lưới phòng, chống bệnh mắt hột
và các bệnh mắt khác, đồng thời hướng dẫn kiểm tra và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch công tác tổ chức, qua đó mà bồi dưỡng nghiệp vụ cho các bộ tuyến trước về
quản lý tổ chức và kỹ thuật chuyên môn.
3. Bộ phận chuyên môn phụ trách
các mặt công tác: tổ chức khám bệnh, điều trị ngoại trú và phụ trách khám bệnh
và chữa bệnh cho số bệnh nhân về mắt nằm điều trị nội trú trong các bệnh viện,
đồng thời thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ về mắt ở các tuyến.
Dựa vào tổ chức nói trên, nơi
nào có đầy đủ có điều kiện, phương tiện về cơ sở trang bị chuyên môn và khả
năng cán bộ thì có thể nghiên cứu tách bộ phận nội trú ra khỏi bệnh viện và thống
nhất tổ chức nội, ngoại trú thành một cơ sở, do trạm trưởng trạm mắt quản lý trực
tiếp về mọi mặt, nhưng phải tiến hành từng bước và thận trọng.
b) Biên chế:
Trạm mắt do một trạm trưởng phụ
trách và các trạm phó giúp việc. Trạm trưởng do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở,
Trưởng hoặc Phó Ty Y tế hay cán bộ có trình độ tương đương phụ trách.
Về biên chế phải căn cứ vào khối
lượng công tác dân số, địa dư, các điều kiện cần thiết khác ở mỗi địa phương,
khả năng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, số biên chế Nhà nước đã quy định cho các
đội mắt hột và chỉ tiêu biên chế phân bổ hàng năm cho địa phương mà quy định
cho phù hợp, nhằm bảo đảm mọi hoạt động của trạm, các Sở,Ty Y tế nghiên cứu bổ
sung dần dần cho các trạm hoạt động, và có thể bố trí số lượng như sau: 25 người
cho các tỉnh lớn, 20 người cho các tỉnh trung bình và nhỏ, kể cả biên chế phục
vụ số giường bệnh nội trú về mắt trong các bệnh viện (số biên chế nội trú thuộc
bệnh viện quản lý). Đặc biệt như Hải Phòng có số giường bệnh nội trú về mắt nhiều
hơn so với các tỉnh thì vẫn giữ nguyên, để cùng trạm mắt thực hiện chức năng
nói trên ngoài ra Hà Nội có phòng mắt và bệnh xá 40 giường đang chữa nội, ngoại
trú và chỉ đạo phong trào về mắt thì vẫn giữ nguyên, để hoạt động theo chức năng
trạm mắt nói trên.
Số biên chế cán bộ của trạm mắt
sẽ lấy ở các bộ phận sau đây:
- Các đội mắt hột theo quy định
của Nhà nước đã duyệt.
- Các cán bộ hiện đang làm công
tác ở các phòng nhãn khoa trong các bệnh viện tỉnh. Trường hợp còn thiếu thì bổ
sung dần cho đủ để hoạt động, ngược lại số hiện có cao hơn so với quy định thì
vẫn giữ nguyên để hoạt động và nghiên cứu bổ sung dần cho các tuyến huyện, thị
v.v…
III. CƠ SỞ, TRANG BỊ, KINH PHÍ VÀ CON DẤU CỦA TRẠM
- Nhà cửa, trang bị chuyên môn
và các dụng cụ thông thường khác cho trạm dựa vào cơ sở sẵn có để hoạt động,
trường hợp còn thiếu, các Sở, Ty Y tế nghiên cứu đề xuất, dự trù cụ thể cho sát
với hoàn cảnh ở mỗi địa phương và do Ủy ban hành chính địa phương cấp.
- Về kinh phí do trạm hoạt động
hàng năm dự trù vào ngân sách địa phương.
- Trạm mắt được sử dụng con dấu
riêng để giao dịch. Mẫu dấu do một văn bản khác quy định sau.
IV. QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
- Căn cứ vào chủ trương kế hoạch
của Bộ Y tế và các Sở, Ty Y tế, trạm mắt có nhiệm vụ lập các kế hoạch, chương
trình công tác cho sát với tình hình ở mỗi địa phương, kế hoạch đó phải được
các Sở, Ty Y tế thông qua và ghi vào chỉ tiêu kế hoạch của Ủy ban hành chính địa
phương.
- Các Sở, Ty Y tế căn cứ vào kế
hoạch đó trực tiếp chỉ đạo trạm đồng thời có kế hoạch kiểm tra và theo dõi việc
thực hiện.
- Các trạm mắt và các bệnh viện
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để làm tốt công tác phòng, chữa bệnh
mắt cụ thể là trạm có nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật cho bộ phận nội trú về mắt
trong các bệnh viện.
- Các trạm mắt cần có chương
trình công tác cụ thể để phối hợp chặt chẽ với các trạm chuyên khoa khác ở mỗi
địa phương để làm tốt công tác phòng, chữa bệnh mắt hột và các bệnh mắt khác.
- Các trạm mắt có nhiệm vụ hướng
dẫn kỹ thuật cho tuyến trước và các cơ sở y tế khác trong phạm vi địa phương, đồng
thời có kế hoạch cho các cơ sở này xây dựng, củng cố tổ chức màng lưới phòng,
chống bệnh mắt hột và các bệnh mắt khác.
- Các trạm mắt có trách nhiệm phản
ảnh, báo cáo tình hình hoạt động của mình (thông qua các Sở, Ty Y tế) gửi cho
Viện mắt ở trung ương được kịp thời và chính xác.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành.
Bộ Y tế đề nghị Ủy ban hành
chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu thực hiện thông
tư này để các trạm mắt hoạt động càng sớm càng tốt.
Bộ Y tế ủy nhiệm cho Viện mắt ở
trung ương hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ ở một văn bản khác.
Trong quá trình thực hiện, gặp
khó khăn, trở ngại, đề nghị phản ảnh cho Bộ Y tế biết để nghiên cứu bổ sung hoặc
sửa đổi cho thích hợp.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Bác Sĩ Phạm Ngọc Thạch
|