|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
400/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Hồ Văn Mười
|
Ngày ban hành:
|
18/02/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 400/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG
10 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT,
KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về
chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT
ngày 16 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải ban hành hướng dẫn tạm thời
về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng
hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19;
Căn cứ Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tạm thời việc thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19” trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch;
Căn cứ Công văn số 4726/BGDĐT-GDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức hoạt động
dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 38/TTr-SYT ngày 10 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Điều 2. Căn cứ kết quả công bố cấp độ dịch trên địa bàn
tỉnh hàng tuần, các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị lực lượng
vũ trang cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai áp
dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp theo từng cấp độ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Thay thế các Quyết định số 1774/QĐ-UBND ngày 22/10/2021, Quyết định số
1878/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 và Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các đơn vị Lực lượng vũ
trang cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCDB ở người cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (G).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH
COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 400/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng
của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp mắc, trường hợp chuyển
bệnh nặng, tử vong do COVID-19.
2. Khôi phục và phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, thực hiện mục tiêu kép và chuyển
sang trạng thái bình thường mới.
3. Đảm bảo sự thống nhất thực hiện
theo quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành; đồng thời, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi
phục sản xuất, kinh doanh, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại trạng
thái bình thường mới.
II. QUAN ĐIỂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục
tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn quốc, đồng thời
phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
2. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức
khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch
phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của địa
phương; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch
vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở, nhưng không gây ách tắc cho lưu
thông, sản xuất.
3. Trong phòng, chống dịch bệnh phải
lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực
lượng quân đội, công an, biên phòng... đồng thời huy động sự tham gia của tất cả
các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh
nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh
doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp
thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải
pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly
với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là
then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC ĐÁNH
GIÁ VÀ ĐÁP ỨNG CẤP ĐỘ DỊCH
1. Kiểm soát dịch tại nơi xuất phát
là biện pháp mang tính chủ động và hiệu quả hơn, hạn chế các biện pháp mang
tính bao vây trên phạm vi rộng.
2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm
bảo tính ổn định tương đối trong quá trình điều chỉnh các chỉ số trong các tiêu
chí đánh giá cấp độ dịch, phù hợp với thực tế tình hình dịch.
3. Biện pháp phòng, chống dịch mang tính
tổng thể bao gồm cả y tế, biện pháp hành chính, kinh tế - xã hội; cả điều trị
và dự phòng theo các cấp độ dịch được quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ.
4. Kiểm soát nguy cơ sớm nhất, gọn nhất
ở quy mô cấp xã nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả; phát hiện sớm sự bất thường để
xử lý đúng, trúng, hiệu quả. Phát huy tính chủ động của chính quyền địa phương,
tránh tư tưởng buông tay, giao phó cho y tế trong việc điều trị ca bệnh, nặng.
IV. PHÂN LOẠI ĐÁNH
GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày
27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định
tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” để
phân loại, đánh giá, xác định cấp độ dịch.
1. Phân loại cấp
độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
2. Phạm vi và
thời gian đánh giá cấp độ dịch
Định kỳ thứ sáu hàng tuần, Sở Y tế chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kịp
thời đánh giá, công bố cấp độ dịch để các đơn vị, địa
phương có cơ sở áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp đảm bảo
tính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
3. Tiêu chí
đánh giá cấp độ dịch
3.1.
Các tiêu chí
a) Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới trên địa
bàn/số dân/thời gian.
b) Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
c) Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
3.2. Cách xác định các tiêu chí
Dựa vào 02 nhóm để xác định cấp độ dịch
gồm có: Nhóm chỉ số về mức độ lây nhiễm và Nhóm chỉ số về khả năng đáp ứng.
Cách xác định các tiêu chí cụ thể như sau:
3.2.1. Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới trên địa bàn/số dân/thời gian
a) Chỉ số 1a: Tỷ
lệ ca mắc mới trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân (viết gọn là Tỷ lệ ca
mắc mới, thuộc nhóm chỉ số mức độ lây nhiễm).
Tỷ lệ ca mắc mới được phân theo 04 mức
độ từ thấp đến cao (mức 1: <90; mức 2: 90 đến dưới 450; mức 3: 450 đến 600;
mức 4: >600).
b) Chỉ số 1b. Tỷ
lệ ca bệnh phải thở ô xy trung bình trong 7 ngày qua ghi nhận trên địa bàn
xã/100.000 người (viết gọn là Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy, thuộc nhóm chỉ số mức
độ lây nhiễm).
Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy được phân
theo 04 mức độ (mức 1: < 1; mức 2: 1 đến dưới 32, mức 3: 32 đến 40, mức 4:
>40).
Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy do Trung
tâm Y tế cấp huyện tính toán và phân bố đến từng địa bàn cấp xã(1).
c) Chỉ số 1c: Tỷ
lệ ca tử vong trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân (viết gọn là Tỷ lệ ca
tử vong).
Yêu cầu chỉ số này không được vượt
quá 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã.
Chỉ số này là hệ quả của tổng hợp mức
độ lây nhiễm và khả năng đáp ứng, đồng thời đây là mục tiêu cần phải khống chế
bằng được; do đó chỉ số này được sử dụng để đánh giá điều chỉnh cấp độ dịch
trên địa bàn cấp xã.
3.2.2. Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin
a) Chỉ số 2a. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
các mũi tiêm theo khuyến cáo tại thời điểm đánh giá của Bộ Y tế của địa bàn cấp
xã tính trên toàn bộ dân số trên địa bàn (viết gọn là Tỷ lệ tiêm đủ mũi vắc
xin, thuộc nhóm mức độ lây nhiễm).
Yêu cầu tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi phải
đạt tối thiểu 75% tổng dân số tại thời điểm đánh giá.
Chỉ số 2a được sử dụng để điều chỉnh
mức độ lây nhiễm trên địa bàn cấp xã.
b) Chỉ số 2b. Tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi
trở lên ở người thuộc nhóm nguy cơ cao (không chống chỉ định tiêm chủng) trong
số đối tượng ở nhóm nguy cơ cao của địa bàn cấp xã (viết gọn là Tỷ lệ tiêm chủng
đủ mũi ở nhóm nguy cơ cao, thuộc nhóm mức độ lây nhiễm).
Yêu cầu tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi ở người
thuộc nhóm nguy cơ cao phải đạt tối thiểu 90% số đối tượng phải tiêm chủng tại
thời điểm đánh giá.
Chỉ số 2b được sử dụng để điều chỉnh
mức độ lây nhiễm trên địa bàn cấp xã.
3.2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
a) Chỉ số 3a. Tỷ lệ sẵn sàng quản lý,
chăm sóc/10.000 dân: khả năng có thể quản lý, chăm sóc tại địa bàn cấp xã (viết
gọn là Tỷ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc, thuộc nhóm khả năng đáp ứng).
Chỉ số này được chia làm 3 khả năng
(cao: > 500; trung bình: 200 - 500; thấp: <200).
b) Chỉ số 3b. Tỷ
lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung,
điều trị trên địa bàn cấp huyện /100.000 dân tại thời điểm đánh giá (viết gọn lại
là Tỷ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID- 19 còn trống, thuộc nhóm khả
năng đáp ứng).
Chỉ số này được chia làm 3 khả năng
(cao: > 30; trung bình: 10- 30, thấp: < 10).
Chỉ số này do Trung tâm Y tế cấp huyện
xác định sau đó được dùng chung cho tất cả các xã trên địa bàn thuộc huyện (2).
c) Chỉ số 3c. Tỷ lệ giường điều trị tích
cực (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ/100.000 dân (viết gọn là Tỷ lệ giường điều
trị tích cực, thuộc nhóm khả năng đáp ứng).
Yêu cầu tỷ lệ giường ICU có đủ nhân
viên y tế phục vụ trên địa bàn cấp tỉnh phải đạt tối thiểu 4/100.000 dân.
Chỉ số 3c được sử dụng để hiệu chỉnh mức độ đáp ứng trên địa bàn cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh. Nếu chỉ số
này không đạt mức tối thiểu (4/100.000) thì phải giảm mức độ đáp ứng của tuyến
xã trên địa bàn toàn tỉnh xuống một mức độ(3) (trừ trường hợp đang ở khả năng thấp).
4. Cách xác định
cấp độ dịch
Cấp độ đáp ứng dịch tại tuyến xã được
xác định bằng cách tổng hợp từ kết quả về mức độ lây nhiễm và mức độ đáp ứng của
địa bàn cấp xã, thực hiện theo 3 bước sau:
4.1.
Bước 1: Xác định Mức độ lây nhiễm (4 mức)
Mức độ lây nhiễm của một địa bàn cấp
xã là mức độ cao nhất của 02 chỉ số (1a, 1b) của Tiêu chí 1 và được hiệu chỉnh của 02 chỉ số (2a, 2b) của Tiêu
chí 2 được liệt kê theo bảng dưới đây(4):
Bảng 1: Xác định mức độ lây nhiễm
Các chỉ số đánh giá nguy cơ lây
lây nhiễm
|
Mức
độ 1
|
Mức
độ 2
|
Mức
độ 3
|
Mức độ 4
|
Chỉ số 1a. Tỷ
lệ ca mắc mới
|
<90
|
90-<450
|
450-600
|
>600
|
Chỉ số 1b. Tỷ
lệ ca bệnh phải thở ôxy
|
<
1
|
1
-<32
|
32-40
|
>40
|
Sau đó kết hợp với chỉ số 2a và 2b; nếu
một trong hai chỉ số hoặc cả hai chỉ số 2a, 2b không đạt mức tối thiểu thì phải
nâng mức độ lây nhiễm lên một mức độ (trừ trường hợp đang ở mức độ 4)(5).
3.2. Bước 2: Xác định khả năng đáp
ứng
Khả năng đáp ứng của một địa phương
là khả năng thấp nhất của 02 chỉ số 3a, 3b của Tiêu chí 3 và được hiệu chỉnh của
chỉ số 3c của Tiêu chí 3 được liệt kê theo bảng dưới đây(6):
Bảng 2: Xác định khả năng đáp ứng của
một địa phương
Chỉ số đánh giá khả năng đáp ứng
của một địa phương
|
Khả
năng cao
|
Khả
năng trung bình
|
Khả
năng thấp
|
Chỉ số 3a. Tỷ lệ sẵn sàng quản lý,
chăm sóc
|
>500
|
200-500
|
<200
|
Chỉ số 3b. Tỷ lệ giường bệnh dành cho
người bệnh COVID-19 còn trống
|
>30
|
10-30
|
<10
|
Sau đó kết hợp với chỉ số 3c; nếu chỉ
số 3c không đạt mức tối thiểu thì phải giảm khả năng đáp ứng xuống một mức (trừ
trường hợp đang ở khả năng thấp)(7).
3.3. Bước 3: Xác định cấp độ dịch
Cấp độ dịch được xác định dựa trên tổng
hợp kết quả đánh giá Mức độ lây nhiễm (4 mức tại bước 1) và Khả năng đáp ứng (3
khả năng tại bước 2), sau đó có thể được hiệu chỉnh bởi chỉ số 1c của Tiêu chí 1, theo bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Bảng tính cấp độ dịch
Mức độ lây nhiễm
Khả năng đáp ứng
|
Mức
độ 1
|
Mức
độ 2
|
Mức
độ 3
|
Mức
độ 4
|
Cao
|
Cấp
1
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Trung bình
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
Thấp
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
Cấp
4
|
Sau khi tính được cấp độ dịch ở địa bàn
cấp xã theo bảng 3 cần sử dụng chỉ số 1c trong tiêu chí 1
để hiệu chỉnh và xác định cấp độ dịch. Nếu chỉ số 1c vượt ngưỡng 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã thì phải nâng cấp độ dịch
lên một cấp độ (trừ trường hợp đang ở cấp độ 4)(8).
V. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO CẤP ĐỘ DỊCH (Có
phụ lục kèm theo)
Các nội dung về công tác phòng, chống
dịch COVID-19 không đề cập theo Kế hoạch này thì thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch
COVID-19, các Bộ, ngành ở Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh ở người tỉnh Đắk Nông.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Kịp thời tham mưu triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh với các giải pháp “Thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19” theo Nghị quyết
số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Công bố, cập nhật trên cổng thông
tin điện tử của địa phương Bộ Y tế: capdodich.yte.gov.vn; Cùng với cơ quan báo
chí địa phương, thực hiện công tác truyền thông đến người dân và cộng đồng về cấp
độ dịch, các khuyến cáo, thông điệp phòng, chống dịch COVID-19 và báo cáo kết
quả đánh giá cấp độ dịch trên địa bàn cấp xã. Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các
ngưỡng chỉ số thuộc các tiêu chí đánh giá của tỉnh khi cần thiết và báo cáo về
Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).
- Đánh giá chỉ số giường ICU có đủ
nhân viên y tế phục vụ trên địa bàn cấp tỉnh và tham mưu để điều chỉnh ngưỡng
các chỉ số thuộc các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch phù hợp với diễn biến tình
hình dịch, độ bao phủ vắc xin, khả năng đáp ứng và thực tiễn triển khai.
- Chỉ đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh đánh
giá chỉ số bệnh nhân phải thở ô xy, tỷ lệ giường bệnh còn trống để đánh giá các
chỉ số thuộc các tiêu chí theo quy định.
- Tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch COVID- 19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần
chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo
phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cao hiệu quả công tác tiêm chủng
tại địa phương và tổ chức triển khai tiêm chủng theo đúng số lượng vắc xin được
cấp, không để lãng phí bất cứ nguồn vắc xin nào, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ,
biện pháp chuyên môn được quy định tại Mục III Hướng dẫn Tạm
thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của
Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19” ban hành kèm theo Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày
27/01/2022 của Bộ Y tế.
- Căn cứ tình hình diễn biến của dịch
bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh, chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung nội dung Kế hoạch bảo đảm phù hợp.
2. Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn
thể cấp tỉnh
- Tiếp tục nêu cao vai trò, trách nhiệm
trong việc chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền tại Kế hoạch
này; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc hoặc các nội dung vượt
thẩm quyền, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời xem xét, giải quyết.
- Chủ động hướng dẫn tổ chức triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; công bố trên các phương tiện
truyền thông, các Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, các
huyện, thành phố về các hướng dẫn và các quy định phòng, chống COVID-19 trong
hoạt động có liên quan; tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp: Phối hợp, hỗ trợ, giám sát
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong quá trình thực
hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối
mở. Tiếp tục huy động các lực lượng biên phòng, nhất là lực lượng quân y, dân
quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các địa phương trong công tác
phòng, chống dịch COVID-19; tham gia cứu trợ Nhân dân trong khu vực cách ly.
5. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác bảo đảm an
ninh, trật tự, tạo môi trường an ninh, an toàn để các ngành các cấp triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh; làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động công
tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý với các loại tội phạm và vi phạm
pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19, nhất là các hành vi vi phạm về chống người thi hành công vụ. Bố trí lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự tại các khu điều trị F0, khu cách ly y tế tập trung.
- Tiếp tục ứng dụng hiệu quả nền tảng
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác phòng, chống dịch; phối hợp
với Sở Y tế và các đơn vị liên quan cập nhật kết quả về tiêm chủng, xét nghiệm,
quản lý người nhiễm COVID- 19 khỏi bệnh để triển khai thống nhất việc ứng dụng
mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người
chưa có thẻ căn cước công dân) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và
công tác phòng, chống dịch COVID-19.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước
trong quá trình thực hiện các giải pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”; kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để giải quyết
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thành
phố đánh giá chỉ số bệnh nhân phải thở ô xy, tỷ lệ giường bệnh còn trống để đánh giá các chỉ số thuộc các tiêu chí tại địa bàn cấp xã trên địa
bàn quản lý theo hướng dẫn của Sở Y tế.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn:
+ Phân công nhân lực cập nhật hàng
ngày, đánh giá vùng nguy cơ theo từng khu dân cư theo Quyết định số 218/QĐ-BYT
ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế để có các biện pháp
phòng, chống dịch kịp thời, phù hợp với tình hình tại địa phương.
+ Chủ động đánh giá cấp độ dịch ở phạm
vi quy mô nhỏ hơn (thôn, bon, buôn, tổ dân phố) để áp dụng biện pháp phòng, chống
dịch COVID-19 phù hợp và sát với thực tế nhất.
+ Chỉ đạo Trạm Y tế cấp xã phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện đánh giá các chỉ số để xác định cấp độ dịch và
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với cấp độ dịch theo quy định.
+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động của Trạm Y tế lưu động, Tổ COVID-19 cộng đồng, Tổ chăm sóc
người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng; công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ các
trường hợp về/đến tỉnh, đến huyện, đến xã, đến thôn (bon) và đến từng hộ gia
đình. Có các giải pháp quản lý hiệu quả những trường hợp tự theo dõi sức khỏe,
cách ly F1 và điều trị F0 tại nhà đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành, tuyệt
đối không để xảy ra tình trạng người cách ly lây nhiễm bệnh ra cộng đồng.
- Tạo điều kiện tối đa cho người dân,
doanh nghiệp hoạt động nhưng phải đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19
theo quy định; tuyệt đối không tiêu cực, nhũng nhiễu.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
trường hợp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để giải quyết./.
PHỤ LỤC
BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC,
CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời
(trừ Biện pháp 8.6)
|
1.1. Hoạt động trong nhà (Hội họp, tập huấn, hội thảo...)
* 100% người tham gia đã tiêm đủ liều
vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19
trong vòng 6 tháng
|
- Được hoạt động bình thường, thực hiện
5K, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch.
- Đảm bảo * ở mục 1.1
|
- Không quá 70% công suất và số lượng
người tham gia (trừ các cuộc họp quan trọng), người tham gia phải thực hiện
nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Đảm bảo * ở mục 1.1
|
- Không quá
50% công suất và số lượng người tham gia (trừ các cuộc họp quan trọng), người
tham gia phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Đảm bảo * ở mục 1.1
|
1.2. Hoạt động ngoài trời
|
- Được hoạt động bình thường, thực
hiện 5K, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch.
- Đối với cấp độ 2 thì đảm bảo * mục
1.1
|
- Không quá 100 người, thực hiện
nghiêm các biện pháp phòng chống dịch, thông điệp 5k.
- Đảm bảo * mục 1.1
|
- Không quá 50 người, thực hiện 5K,
thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch.
- Đảm bảo * mục 1.1
|
1.3. Tổ chức đám cưới, đám tang
* Chịu sự giám sát của chính quyền
địa phương
|
Được hoạt động bình thường, thực hiện
5K, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch.
|
- Không quá 50 người, thực hiện 5K.
, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch.
- Đảm bảo * mục 1.1. và 1.3.
|
- Không quá 20 người, thực hiện 5K,
thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch.
- Đảm bảo * mục 1.1 và 1.3
|
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ
* Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 4 mục II phần 2 và hành khách đáp ứng các
yêu cầu nêu tại khoản 2 mục I phần 2 Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động
vận tải của 05 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt,
hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 (ban hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2021 của Bộ
Giao thông vận tải).
|
- Hoạt động với tần suất bình thường
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Đảm bảo * mục 2.
|
- Đối với vận tải hành khách theo
tuyến cố định nội tỉnh, xe buýt nội tỉnh, taxi, hợp đồng, du lịch, vận chuyển
học sinh, sinh viên: số phương tiện hoạt động của đơn vị vận tải không vượt
quá 50% tổng số phương tiện vận tải của đơn vị và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không
áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm);
- Đối với vận tải hành khách theo
tuyến cố định liên tỉnh (bao gồm cả xe buýt liên tỉnh): số chuyến xe khai
thác không vượt quá 50% số chuyến xe theo kế hoạch đơn vị vận tải đăng ký
khai thác đã được Sở Giao thông vận tải công bố (số chuyến/tháng) và có giãn
cách chỗ ngồi trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm).
- Đảm bảo * mục 2.
|
- Dừng hoạt động vận chuyển hành
khách bằng xe ô tô, gồm: vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh, xe buýt, hợp đồng, du lịch (trừ xe
công nghệ dưới 9 chỗ sử dụng hợp đồng điện tử), vận chuyển học sinh, sinh
viên;
- Đối với xe taxi, xe công nghệ dưới
9 chỗ (xe hợp đồng, xe du lịch sử dụng hợp đồng điện tử) có vách ngăn với
khách, thanh toán điện tử được phép hoạt động không vượt quá 20% tổng số phương tiện của đơn vị và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
- Trường hợp phương tiện vận tải
hành khách có hành trình bắt buộc phải đi qua địa bàn có dịch ở cấp 4 thì
không được dừng, đỗ.
- Đảm bảo * mục 2.
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
* Người tham gia đã tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong
vòng 6 tháng
|
- Được hoạt động bình thường, nhưng
phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh; thực hiện
5K.
- Đảm bảo * mục 3
|
- Được hoạt động nhưng phải đảm bảo
theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh;
- Đối với vận chuyển hàng bằng
phương tiện xe máy: Chỉ người có đăng ký (nhân viên của doanh nghiệp bưu
chính, shipper, người vận chuyển hàng của Ban Chỉ đạo các cấp, người vận chuyển
hàng hóa thiết yếu phục vụ sinh hoạt của đời sống Nhân dân) được hoạt động.
- Đảm bảo * mục
3
|
* Đối với hoạt động sát hạch,
cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh; thực hiện 5K.
|
Được hoạt động nhưng thực hiện theo
Phương án, hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải
|
Dừng
hoạt động
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị
thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng
|
- Được phép hoạt động; thực hiện
5K, thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
- Chủ cơ sở tự xây dựng phương án
phòng, chống dịch và cam kết chịu trách nhiệm khi để xảy
ra phát sinh dịch bệnh COVID-19 tại đơn vị thi công, sản xuất.
- Người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 trong vòng 6 tháng hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính
theo quy định.
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa
hàng tiện ích, chợ đầu mối (trừ các cơ sở quy định
tại Điểm 4.3, 4.4)
* Đánh giá nguy cơ lây nhiễm định kỳ
một lần/ tuần theo Quy định tại Quyết định số 5619/QĐ-BYT ngày 7/12/2021 của
Bộ Y tế.
|
- Được hoạt động bình thường, nhưng
phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng,
chống dịch COVID-19 của tỉnh. Thực hiện 5k.
- Người tham gia thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 và được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19
theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng.
- Đảm bảo * mục 4.2
|
- Hoạt động 50% công suất.
- Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh. Thực hiện 5K.
- Người tham gia thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 và phải được
tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 trong vòng 6 tháng.
- Đảm bảo * mục 4.2
|
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ
truyền thống
* Người tham gia thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, phải được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh
COVID- 19 trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K và Đánh giá nguy cơ lây nhiễm định
kỳ 02 lần/tuần
|
- Được hoạt động bình thường, nhưng
phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh; thực hiện
5K.
- Người tham gia thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, và được tiêm đủ
liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc
đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K.
- Đánh giá nguy cơ lây nhiễm định kỳ
01 lần/ tuần
|
- Hoạt động 70% công suất (nhà
hàng, quán ăn uống có phòng riêng thì phục vụ < 10 người/phòng và phải đảm
bảo khoảng cách giữa người với người tối thiểu 2m).
- Chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo
quy định của tỉnh và cam kết chịu trách nhiệm khi để xảy ra dịch bệnh
COVID-19.
- Đảm bảo * mục 4.3
|
- Hoạt động 50% công suất (nhà
hàng, quán ăn uống có phòng riêng thì phục vụ tối đa <10 người/phòng và phải
đảm bảo khoảng cách giữa người với người tối thiểu 2m);
- Chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của tỉnh và
cam kết chịu trách nhiệm khi để xảy ra dịch bệnh COVID-19.
- Đảm bảo * mục 4.3
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch
vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường,
karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt
tóc), làm đẹp và các cơ sở khác
* Người tham gia (khách hàng và
nhân viên) phải được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19
theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19
trong vòng 6 tháng.
|
- Hoạt động bình thường.
- Chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo hướng dẫn của chính
quyền địa phương.
- Đảm bảo * mục 4.4
|
- Hoạt động 50% công suất của cơ sở
và không quá 50% số người/phòng; thực hiện 5K;
- Chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo
hướng dẫn của chính quyền địa phương.
- Đảm bảo * mục 4.4
|
- Ngừng hoạt động (Trừ cắt tóc).
- Đảm bảo * mục 4.4
|
Ngừng
hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong,
vé số dạo,...
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của
tỉnh; thực hiện 5K.
|
Được hoạt động bình thường, người
tham gia phải được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y
tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo
trực tiếp
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế về tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các
cơ sở giáo dục và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch của địa phương.
|
Tổ chức dạy học trực tiếp theo quy định.
|
Tổ chức dạy học trực tiếp bảo đảm
giãn cách phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện an toàn trong
công tác phòng, chống dịch.
|
Tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp dạy
học trực tuyến bảo đảm giãn cách phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các
điều kiện an toàn trong công tác phòng, chống dịch.
|
Triển khai thực hiện nghiêm các biện
pháp đảm bảo an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trong trường học
theo quy định; phối hợp chặt chẽ với gia đình theo dõi,
quản lý sức khỏe của học sinh để phòng ngừa, phát hiện sớm các trường hợp
nghi ngờ mắc bệnh nhằm xử lý, ngăn chặn kịp thời; phối hợp với cơ sở y tế địa
phương xây dựng phương án phòng dịch và xử lý các tình huống phát sinh một
cách kịp thời và có hiệu quả.
|
6. Hoạt động cơ quan, công sở
* Người
tham gia phải được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19
trong vòng 6 tháng.
|
- Được hoạt động bình thường nhưng
phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh; thực hiện 5K.
- Đảm bảo * mục 6
|
Các cơ quan, đơn vị tăng cường làm
việc trực tuyến, bố trí người đi làm luân phiên tại công
sở không quá 50% (trừ các cơ quan, đơn vị: lực lượng vũ trang; y tế; môi trường;
cứu hộ, cứu nạn và phòng chống thiên tai, thảm họa).
- Đảm bảo * mục 6
- Đảm bảo * mục
6
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
thờ tự
* Có kế
hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 theo hướng dẫn của chính quyền địa phương.
Người tham gia phải được tiêm đủ liều
vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc người đã khỏi bệnh
COVID-19 trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K
|
- Được hoạt động bình thường nhưng
phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh.
- Đảm bảo * mục 7
|
- Hoạt động nhưng không tập trung
quá 20 người và không quá 50% công suất của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo;
- Đảm bảo * mục 7
|
- Hoạt động nhưng không tập trung
quá 10 người và không quá 50% công suất của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo;
- Đảm bảo * mục 7
|
Ngừng
hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du
lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
|
8.1. Các doanh nghiệp lữ
hành, vận chuyển khách du lịch; các khu,
điểm du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch
* Người tham gia đã tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19
trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K.
|
- Hoạt động du lịch được tổ chức phục
vụ 100% công suất, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu phòng chống dịch cụ thể.
- Đối với cấp độ 2: Đảm bảo * mục 8.1.
|
- Chỉ tổ chức hoạt động tham quan tại
khu, điểm du lịch, sự kiện tập trung trong nhà và các chương trình du lịch
theo nhóm không quá 25 người.
- Cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn
uống trong cơ sở kinh doanh du lịch được hoạt động không quá 50% công suất tại
cùng một thời điểm; phương tiện đưa đón khách không sử dụng quá 50% số ghế.
- Các cơ sở lưu trú du lịch đang phục
vụ khách có công suất trên 50% thì không đón khách mới.
- Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp nhận
khách cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ
các yêu cầu phòng, chống dịch của cơ quan y tế địa phương.
- Đảm bảo * mục 8.1
- Bên cạnh đó phải đảm bảo các yêu
cầu phòng chống dịch cụ thể
|
- Dừng hoạt động tham quan tại khu,
điểm du lịch; dừng tổ chức sự kiện tập trung trong nhà trên 20 người; dừng
các chương trình du lịch trên địa bàn, đi và đến địa bàn này.
- Cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn
uống trong cơ sở kinh doanh du lịch được hoạt động không quá 30% công suất tại
cùng một thời điểm; phương tiện đưa đón khách không sử dụng quá 50% số ghế.
- Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp nhận
khách cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ
các yêu cầu phòng, chống dịch của cơ quan y tế địa phương;
- Đảm bảo * mục 8.1
- Các cơ sở lưu trú du lịch đang phục
vụ khách có công suất trên 30% thì không đón khách mới.
|
YÊU
CẦU CỤ THỂ
a) Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
COVID-19 và phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 theo quy định. Bố
trí lãnh đạo phụ trách, theo dõi phòng chống COVID-19. Lập
sổ theo dõi y tế, đo thân nhiệt của cán bộ nhân viên trước khi vào làm việc.
Nhân viên có các biểu hiện sốt, ho, đau rát họng, khó thở phải xét nghiệm
SARS-CoV-2 hoặc nghỉ làm và theo dõi
sức khỏe y tế tại nhà.
b) Bố trí khu vực đón tiếp khách, cửa
ra vào và lối đi đúng khoảng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Niêm yết mã QR
và bảng thông tin hướng dẫn đảm bảo an toàn phòng, chống
dịch COVID-19 tại nơi đón tiếp, trên phương tiện vận tải
khách du lịch, nơi sử dụng dịch vụ và trong phòng ngủ của
cơ sở lưu trú du lịch.
c) Tổ chức đo thân nhiệt đối với
khách đến sử dụng dịch vụ và người đến liên hệ, làm việc,
người cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ tại địa bàn được
đánh giá có cấp độ dịch cấp 3 và 4; cung cấp khẩu trang cho khách khi có nhu
cầu.
d) Bố trí bồn rửa tay bằng nước sạch, xà phòng, giấy khô lau tay hoặc cung cấp các sản phẩm vệ
sinh rửa tay khô có chứa cồn tại nơi đón tiếp, khu vực dịch
vụ, thang máy, các khu vực phòng, ban, nơi thay đồ của cán bộ, nhân viên theo
đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
đ) Thường xuyên thực hiện quy trình
vệ sinh, khử trùng khu vực công cộng, nơi tổ chức dịch vụ đông người, phương
tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú du lịch, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách
du lịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
e) Đồ giặt là trong cơ sở kinh
doanh du lịch và trang phục của khách được thu, chuyển tới khu vực giặt là
theo hướng dẫn, khuyến cáo của cơ quan y tế.
g) Lập và công bố đường dây nóng, trao đổi thông tin, hỗ trợ du khách. Thông báo ngay
cho cơ quan y tế địa phương nếu phát hiện người có biểu
hiện nghi nhiễm COVID-19.
h) Cơ sở kinh doanh du lịch phải
đăng ký và tự đánh giá an toàn COVID-19 hàng ngày tại địa chỉ http://safe.tourism.com.vn để kết nối với hệ thống an toàn COVID quốc gia.
|
8.2. Hoạt động văn hóa phục vụ
nhiệm vụ chính trị; hoạt động triển lãm; tổ chức ngày kỷ niệm, ngày thành lập,
ngày truyền thống, ngày hưởng ứng
* Người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc người đã
khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K. Trừ
trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức và các
phương án phòng, chống dịch theo từng cấp độ, chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.
|
- Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi
hình thức tổ chức theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định của địa
phương.
- Giảm 30% số lượng đại biểu, khách
mời theo Kế hoạch được phê duyệt.
- Đảm bảo * mục 8.2
|
- Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi hình thức tổ chức theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định
của địa phương.
- Giảm 50% số lượng đại biểu, khách
mời theo Kế hoạch được phê duyệt. Hạn chế khách mời từ các địa phương khác.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
về mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập,
ngày hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đảm bảo * mục 8.2
|
- Dừng tổ chức các hoạt động. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống,
ngày thành lập, ngày hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trang thông tin điện tử, ấn phẩm tuyên truyền.
|
8.3. Hoạt động lễ hội
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức và các
phương án phòng, chống dịch theo từng cấp độ, chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo quy định.
|
- Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức,
thời gian tổ chức lễ hội; giảm tổ chức các hoạt động lễ hội đảm bảo các điều
kiện về phòng, chống dịch bệnh căn cứ theo tình hình diễn
biến dịch bệnh và các quy định thực tế tại địa phương.
- Giảm 50% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giới thiệu về nguồn gốc của lễ hội, di tích và các nhân vật được thờ phụng,
tôn vinh; các giá trị, ý nghĩa đích thực của tín ngưỡng và nghi lễ truyền thống.
|
- Chỉ tổ chức phần nghi lễ, không tổ
chức hoạt động hội.
- Không mời khách tham dự phần nghi
lễ.
|
Dừng
tổ chức lễ hội
|
8.4. Hoạt động thư viện, rạp
chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật
* Người tham gia đã tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19
trong vòng 6 tháng; thực hiện 5K.
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức và các
phương án phòng, chống dịch theo từng cấp độ, chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.
|
- Giảm 50% số lượng khách, khán giả,
độc giả phục vụ.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đảm bảo * mục
8.4
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
|
- Giảm 70% số lượng khách, khán giả,
độc giả phục vụ
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đảm bảo * mục 8.4
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
|
Dừng
tổ chức hoạt động
|
8.5. Hoạt động di tích, bảo
tàng
* Người hướng dẫn, thuyết minh,
tham quan đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc
người đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng.
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức và các
phương án phòng, chống dịch theo từng cấp độ, chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định
|
- Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn
tham quan không quá 20 người/đoàn; đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các
quy định về phòng, chống dịch.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19
- Đảm bảo * mục 8.5
|
- Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn
tham quan không quá 10 người/đoàn; đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các
quy định về phòng, chống dịch.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Đảm bảo * mục 8.5
|
Dừng
tổ chức các hoạt động
|
8.6. Hoạt động tập luyện thể
dục thể thao
|
8.6.1. Hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời.
* Người hướng dẫn, người tham gia,
người đứng ra tổ chức hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời đáp ứng
điều kiện đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo
quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng.
|
YÊU CẦU CHUNG: Người tham gia các hoạt động tập
luyện thể dục thể thao ngoài trời đảm bảo khoảng cách tối
thiểu là 2m. Người tham gia tập luyện chủ động các biện pháp vệ sinh, sát khuẩn bề mặt đối với các trang, thiết bị tập luyện.
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về
phòng chống dịch của tỉnh.
|
- Hạn chế tập
luyện ngoài trời theo nhóm đông người. Trong trường hợp tập luyện theo nhóm
không quá 50 người mỗi nhóm, đảm bảo giãn cách, duy trì
mật độ tập luyện tối thiểu là 4m2/ người, tuân thủ nguyên tắc một chiều trong
tập luyện theo nhóm.
- Đảm bảo * mục 8.6.1
|
- Hạn chế tối đa hoạt động tập luyện
theo nhóm đông người. Trong trường hợp tập luyện theo nhóm không quá 20 người
mỗi nhóm, đảm bảo giãn cách, duy trì mật độ tập luyện tối thiểu là 6m2/người,
tuân thủ nguyên tắc một chiều trong tập luyện theo nhóm.
- Đảm bảo * mục 8.6.1
|
Dừng hoạt động tập luyện thể dục thể
thao ngoài trời tại các khu vực công cộng.
|
8.6.2. Hoạt động tập luyện thể dục
thể thao trong nhà.
|
YÊU CẦU CHUNG:
Người tham gia hoạt động tập luyện
thể dục thể thao trong nhà phải đáp ứng điều kiện đã tiêm đủ liều vắc xin
phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong
vòng 6 tháng.
Cơ sở thể dục
thể thao, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ tập luyện thể dục thể thao
trong nhà có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 và
phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 theo quy định; tổ chức quét mã
QR, thu thập thông tin người tham gia hoạt động, người đến sử dụng dịch vụ
(thông qua mã QR hoặc khai báo y tế trực
tiếp hoặc trực tuyến hàng ngày; đảm bảo đầy đủ dung
dịch khử khuẩn, nước rửa tay với xà phòng tại các khu vực tập luyện, thi đấu.
Phòng tập phải đảm bảo thông gió tốt, khuyến khích thông gió tự nhiên; có nội
quy, bảng hướng dẫn người tập thực hiện các quy định về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo quốc gia và quy định của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về phòng chống dịch của tỉnh.
|
- Giảm quy mô phòng tập (công suất
tối đa 70%); hàng ngày cơ sở cung ứng dịch vụ phải thực hiện vệ sinh, sát khuẩn
trang, thiết bị.
- Người hướng dẫn, người tham gia
hoạt động tập luyện thể dục thể thao đáp ứng điều kiện đã đủ liều vắc xin
phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng.
|
- Hạn chế số lượng người tập (công
suất sử dụng phòng tập tối đa là 50%). Đối với các phòng tập có thiết kế khép
kín, không có điều kiện thông gió, nguy cơ dễ lây lan dịch bệnh có thể yêu cầu
tạm dừng hoạt động.
- Người hướng dẫn tập luyện và người
tham gia hoạt động tập luyện thể dục thể thao đáp ứng điều kiện đã tiêm đủ liều
vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc người đã khỏi bệnh
COVID-19 trong vòng 6 tháng.
- Cơ sở cung ứng dịch vụ có trách
nhiệm thực hiện biện pháp khử khuẩn hàng tuần; thực hiện vệ sinh, sát khuẩn
trang, thiết bị hàng ngày và thực hiện phòng, chống dịch theo đúng quy định.
|
Dừng hoạt động của các cơ sở cung ứng
dịch vụ tập luyện thể dục thể thao trong nhà.
|
8.6.3. Hoạt động thi đấu Thể dục
thể thao
|
YÊU CẦU CHUNG: Ban Tổ chức giải hoặc đơn vị tổ chức
giải thể thao chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai
phương án đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 trình cấp có thẩm quyền cho phép
tổ chức giải duyệt trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày trước khi giải khai mạc
(bao gồm việc kiểm tra, xét nghiệm, đảm bảo an toàn cho người tham gia, khán
giả và phương án phối hợp với cơ quan y tế xử lý khi phát hiện ca mắc mới; thực
hiện các biện pháp khử khuẩn, vệ sinh trang, thiết bị, dụng cụ).
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của
tỉnh.
|
- Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức
tổ chức giải thi đấu thể thao đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch trên từng
địa bàn.
- Hạn chế số lượng khán giả; duy
trì công suất khán đài tối đa là 50%.
- Những người tham gia thi đấu, người
tham gia tổ chức, phục vụ giải đấu, khán giả đến từ địa bàn có dịch cấp độ 3
phải đáp ứng các điều kiện đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định
của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng hoặc có giấy xét
nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trong thời gian tối đa là 72 giờ trước khi giải
khai mạc hoặc thi đấu.
|
- Hạn chế tổ chức các giải thể thao
có quy mô lớn; chỉ tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh có quy mô hạn
chế; các giải thể thao quần chúng có số lượng người tham gia thi đấu đông chỉ
được tổ chức ngoài trời, trong không gian thoáng.
- Vận động viên, người tham gia thi
đấu, người tham gia tổ chức, phục vụ giải đấu, khán giả
phải đáp ứng các điều kiện đã tiêm đủ liều vắc xin phòng
COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6
tháng hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với SARS- CoV-2 trong thời gian tối đa
là 72 giờ trước khi giải khai mạc hoặc thi đấu.
- Đối với các giải thể thao có lượng
khán giả lớn như thi đấu bóng đá, duy trì công suất khán đài tối đa là 30%.
Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng hình thức thi đấu không có khán giả.
|
Dừng tổ chức các giải thi đấu thể
thao.
|
8.7. Hoạt động tập huấn, đào tạo vận động viên
|
8.7.1. Vận động viên, huấn luyện
viên, cán bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định
của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng
6 tháng
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh.
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 7
ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 14
ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Cách ly tại nhà hoặc nơi lưu trú
trong vòng 7 ngày; theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể
từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
âm tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại
cơ sở huấn luyện.
- Không ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
8.7.2. Vận động viên, huấn luyện
viên, cán bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ chưa tiêm đủ liều vắc xin phòng
COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế.
|
Được hoạt động bình thường nhưng phải
đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh.
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 7
ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày
kể từ ngày đến cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Không ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Cách ly tại nhà hoặc nơi lưu trú trong
vòng 7 ngày; theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày tiếp theo (kể từ ngày đến tập
trung tại cơ sở huấn luyện).
- Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
âm tính bằng phương pháp RT- PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại
cơ sở huấn luyện.
- Không ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
9.1. Cập nhật thông tin về
tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
9.2. Quản lý thông tin người
vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa
điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông
người bằng mã QR
|
Áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
II. ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
2. Ứng
dụng công nghệ thông tin
|
- Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa
bệnh (nếu có điện thoại thông minh);
- Sử dụng mã QR theo quy định của
chính quyền và cơ quan y tế.
|
3. Đi lại của người dân đến từ
các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
|
3.1. Quy định chung người đến/về
tỉnh Đắk Nông
|
- Người từ các địa phương khi đến/về
tỉnh Đắk Nông thực hiện khai báo y tế, tuân thủ 5K và thực
hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định;
- Đối với phụ nữ mới sinh, trẻ em
dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, bệnh nhân hậu phẫu, người già, người hạn chế vận
động, bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, người bị bệnh
hoặc sức khỏe yếu cần có người chăm sóc...Thực hiện cách ly theo hướng dẫn của
Bộ Y tế và cơ quan y tế địa phương.
- Về các biện pháp cách ly:
+ Cách ly Y tế tại các cơ sở lưu
trú (khách sạn/nhà nghỉ): những người đủ điều kiện, tự nguyện chi trả kinh
phí;
+ Cách ly Y tế tại các cơ sở cách
ly tập trung của huyện, thành phố: những người có hoàn cảnh gia đình khó
khăn, không đảm bảo các điều kiện cách ly Y tế tại nhà và các ly Y tế tại cơ
sở lưu trú;
+ Cách ly Y tế tại nhà: Những trường
hợp còn lại. Đối với những trường hợp này sẽ phong tỏa cả hộ gia đình có người
đang cách ly.
|
3.2. Quy định phân chia theo
nhóm người đến/về tỉnh Đắk Nông: Có 03 nhóm như sau
|
a) Nhóm 1
- Người đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế (Có chứng
nhận tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế trên sổ sức
khoẻ điện tử hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Người đã khỏi bệnh COVID-19 trong
vòng 06 tháng tính đến thời điểm về địa phương (có giấy xác nhận khỏi bệnh
COVID-19 hoặc giấy ra viện).
b) Nhóm 2: Những người tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của
Bộ Y tế (Có chứng nhận tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế trên sổ sức khoẻ điện tử hoặc có
giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ quan có
thẩm quyền cấp);
c) Nhóm 3: Không thuộc nhóm 1 và nhóm 2.
|
3.3. Quy định đi lại theo từng
cấp độ như sau
|
Được đi lại; thực hiện nghiêm 5K.
|
- Được đi lại;
thực hiện nghiêm 5K;
- Theo dõi sức khỏe và nếu có dấu
hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau
rát họng, mất vị giác hoặc khứu giác thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và
xử trí theo quy định.
|
Được đi lại
nhưng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch như sau:
- Đối với người thuộc nhóm 1 và
nhóm 2: Thực hiện Thông điệp 5K và thông báo ngay cho cơ quan Y tế trên địa
bàn trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm
hoặc mất vị giác hoặc khứu giác.
- Đối với người thuộc nhóm 3: Thực
hiện Thông điệp 5K; tự theo dõi sức khoẻ trong vòng 7 ngày. Thông báo ngay
cho cơ quan Y tế trên địa bàn khi xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng,
khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác.
|
Hạn chế đi lại, những người đi lại
cần tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch như sau:
- Đối với người thuộc nhóm 1: Thực
hiện Thông điệp 5K và thông báo ngay cho cơ quan Y tế trên địa bàn trong trường
hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị
giác hoặc khứu giác.
- Đối với người thuộc nhóm 2: Thực
hiện thông điệp 5K và tự theo dõi sức khoẻ trong vòng 07 ngày. Thông báo ngay
cho cơ quan Y tế trên địa bàn khi xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác.
- Đối với người thuộc nhóm 3: Thực
hiện Thông điệp 5K; cách ly tại nhà, nơi lưu trú trong
vòng 07 ngày hoặc cách ly tập trung (khi không đủ điều kiện cách ly tại
nhà/nơi lưu trú) kể từ ngày đến/về địa phương. Thông báo ngay cho cơ quan Y tế
trên địa bàn khi xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm
hoặc mất vị giác hoặc khứu giác.
|
4. Điều trị tại nhà đối với người
nhiễm COVID-19
|
Thực hiện theo Hướng dẫn của Bộ Y tế
và quyết định của chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thu dung, điều
trị tại địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm
COVID-19.
|
(1) Số ca phải thở ô xy tại
xã = Tổng số trường hợp mắc COVID-19 đang phải thở ô xy (mask, gọng kính trở lên) đang được quản lý, chăm sóc tại tuyến xa + Tổng số trường hợp mắc COVID-19 đang phải thở ô xy (mask, gọng
kính trở lên) lưu trú trên địa bàn xã nhưng được chuyển
tuyến đang điều trị tại tuyến huyện, tuyến tỉnh) (Số liệu do Trung tâm Y tế tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa tỉnh cung cấp cho xã).
(2) Ví dụ về cách áp dụng
chỉ số 3b ở tuyến xã: chỉ số 3b trên địa bàn cấp huyện được đánh giá ở khả
năng trung bình thì toàn bộ địa bàn cấp
xã trong huyện này đều được tính là khả năng trung bình.
(3) Ví dụ về cách sử dụng chỉ số 3c: địa bàn cấp xã được tính bằng chỉ số 3a, 3b đạt khả năng đáp ứng cấp trung bình mà chỉ số 3c đạt ở mức dưới
4/100.000 thì khả năng đáp ứng ở địa
bàn cấp xã đó phải hạ xuống một mức là khả năng thấp.
(4) Ví dụ về chọn mức độ lây nhiễm: Chỉ
số 1a ở mức 1, chỉ số 1b ở mức 2 thì mức độ lây nhiễm phải chọn ở mức cao
nhất là mức 2.
(5) Ví dụ về cách sử dụng
chỉ số 2a, 2b: mức độ lây nhiễm ở cấp xã được tính bằng chỉ số 1a, 1b đang là mức độ 2 mà chỉ số 2a, 2b không đạt mức
độ tối thiểu thì phải nâng lên một mức độ là mức độ 3.
(6) Ví dụ về việc xác định
khả năng đáp ứng: chỉ số 3a ở khả năng cao, chỉ số 3b ở khả năng trung bình thì khả năng đáp ứng được xác định ở mức thấp nhất là
mức trung bình.
(7) Ví dụ: về việc hiệu chỉnh khả năng đáp ứng: khả năng đáp ứng ở cấp xã đang
là mức trung bình mà chỉ số 3c không đạt mức độ tối thiểu thì phải giảm xuống 1 mức là khả năng thấp.
(8) Ví dụ: cấp độ dịch ở cấp xã đang là cấp độ 3 mà chỉ số 1c vượt quá
ngưỡng 6/100.000 thì phải nâng lên 1 cấp độ là cấp độ 4.
Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 400/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
4.434
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|