ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7368/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 29
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số
1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2045 (sau đây viết tắt là Chiến lược); Quyết định số 388/QĐ-BYT ngày 20/02/2024
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 theo Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa
bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa những nội
dung cơ bản của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, góp phần vào sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
2. Xác định mục tiêu, các
nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2045, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu
cầu thực tế đặt ra nhằm từng bước phát triển ngành Dược của tỉnh.
3. Xác định rõ trách nhiệm
đầu mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động cụ thể để hiện thực
các mục tiêu của Chiến lược trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dược Lâm
Đồng đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng cho người dân với mức
chi phí hợp lý theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát
triển dược liệu trong tỉnh; tối ưu hóa việc sử dụng thuốc.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2030
- Phấn đấu 100% thuốc được
cung ứng chủ động, kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; đáp ứng yêu cầu
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công
cộng và các nhu cầu cấp bách khác về thuốc.
- Duy trì tỷ lệ sử dụng
thuốc sản xuất trong nước/tổng số tiền sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế/năm: Đạt
thấp nhất 50%/tổng giá trị thuốc sử dụng trong năm trên toàn tỉnh.
- Duy trì bền vững tỷ lệ
100% cơ sở bán buôn thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP),
100% nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP).
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh
và trung tâm y tế tuyến huyện phải tuân thủ “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
(GSP) đối với hoạt động bảo quản thuốc theo quy định.
- 100% các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có hoạt động sử dụng thuốc có tổ chức và triển khai các hoạt động dược
lâm sàng. Tỷ lệ người làm công tác dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội
trú và 02 người/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho bệnh nhân ngoại trú có thẻ bảo
hiểm trong một ngày.
- 100% cơ sở bán buôn và
bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh được kết nối liên thông với Hệ thống cơ sở dữ liệu
Dược quốc gia; đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến toàn
trình trong lĩnh vực dược được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đạt tỷ lệ 2,8 dược sĩ/1
vạn dân.
- Khuyến khích phát triển
các vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh và thu hút các nhà đầu tư xây dựng
các cơ sở, nhà máy chế biến dược liệu, sản xuất thuốc.
3. Định hướng đến năm
2045
- Tiếp tục đảm bảo cung ứng
thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; công
tác kiểm soát chất lượng thuốc, phân phối thuốc, dược lâm sàng, thông tin thuốc
và cảnh giác dược tiếp tục được nâng cao hiệu quả thực hiện.
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh
và trung tâm y tế tuyến huyện phải tuân thủ “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
(GSP) đối với hoạt động bảo quản thuốc theo quy định.
- Trên cơ sở khai thác
các vùng có lợi thế về điều kiện tự nhiên, thích hợp với sinh trưởng và phát
triển của cây dược liệu; nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng
vào sản xuất dược liệu và các nghiên cứu của các nhà khoa học, khuyến khích
hình thành vùng trồng dược liệu tập trung.
- Thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp dược, nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn EU-GMP tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu
thành nguyên liệu cho sản xuất thuốc từ dược liệu. Khuyến khích hình thành 01
chuỗi liên kết nghiên cứu, nuôi trồng, chế biến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dược
liệu tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây
thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO).
III.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về
cơ chế chính sách
- Triển khai các chính
sách khuyến khích đầu tư đối với hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản
xuất thuốc; Nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn “Thực hành
tốt trồng trọt và thu hái thuốc” (GACP).
- Khuyến khích sử dụng
thuốc trong nước, quản lý chặt chẽ việc cung ứng, đấu thầu mua thuốc, giá thuốc,
đảm bảo người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu
quả với giá hợp lý.
- Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật tham gia một cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện
nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Định
hướng đầu tư, phát triển
- Quan tâm bố trí, dành
quỹ đất cho phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc phù hợp với các dự
án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Rà soát mạng lưới cơ sở
bán lẻ thuốc; chú trọng phát triển mạng lưới cơ sở bán lẻ thuốc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đảm bảo
cho mọi người dân trong tỉnh được hưởng các dịch vụ cung ứng thuốc, nhất là các
thuốc thiết yếu, thông thường.
- Khuyến khích hình thành
và phát triển vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và
phát triển những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu trên cơ sở tăng cường đầu tư
kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kết hợp với kinh nghiệm truyền thống. Nghiên cứu,
mở rộng việc nuôi trồng các cây, con làm thuốc có hiệu quả cao và phù hợp với
điều kiện tự nhiên của tỉnh để mở rộng vùng nuôi trồng dược liệu.
- Xác định các giống cây
dược liệu có thị trường và khả năng phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái
từng vùng của tỉnh, xây dựng mô hình phát triển nguồn dược liệu theo hướng bền
vững.
- Khuyến khích và ưu tiên
các dự án nuôi trồng, chế biến dược liệu đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành
tốt trồng trọt và thu hái thuốc” (GACP-WHO) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới. Xây dựng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với công tác nuôi trồng và
chế biến dược liệu.
3.
Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng thuốc
- Nâng cao năng lực các
cơ quan quản lý Nhà nước về dược của tỉnh.
- Tăng cường công tác đào
tạo nhân lực, nâng cao năng lực kiểm nghiệm viên.
- Quản lý chặt chẽ chất
lượng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc
kém chất lượng.
- Tăng cường lấy mẫu, kiểm
tra chất lượng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng thuốc, dược liệu lưu hành trên thị
trường, nhất là dược liệu nhập khẩu.
- Tăng cường hệ thống
thanh tra và kiểm tra hậu mại đối với các hoạt động của các cơ sở kinh doanh dược
nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương và tăng cường sự tuân thủ pháp luật về dược.
- Tăng cường công tác phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép dược liệu; kiểm tra chặt chẽ hồ sơ và hàng
hóa xuất nhập khẩu dược liệu khi có dấu hiệu nghi vấn để phát hiện vi phạm và
ngăn chặn dược liệu có nguồn gen đặc hữu, quý hiếm trong nước vận chuyển ra nước
ngoài. Bảo tồn các nguồn gen dược liệu đặc hữu, quý hiếm có giá trị kinh tế
cao; khai thác bền vững, hạn chế xuất khẩu các dược liệu quý hiếm, nguy cấp.
4. Đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
- Triển khai có hiệu quả
các hoạt động dược lâm sàng theo lộ trình quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
- Cải thiện chất lượng hoạt
động cảnh giác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc; tập trung nâng cao
vai trò và năng lực của dược sĩ trong thực hành tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, hiệu quả.
- Triển khai tiêu chuẩn
thực hành tốt kê đơn thuốc, thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; quản lý chặt chẽ
hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc.
- Triển khai các hoạt động
giám sát hiệu quả, an toàn và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc trong quá trình
lưu hành sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh thuốc.
- Nâng cao công tác giáo
dục nhận thức và kiến thức về sử dụng thuốc an toàn hợp lý cho người bệnh và cộng
đồng.
- Tiếp tục tổ chức triển
khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
5.
Khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo
- Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dược, trong đó tập trung vào các nội dung
liên quan đến phát triển dược liệu trong tỉnh.
- Chú trọng đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong bảo tồn nguồn gen dược liệu đặc
hữu, quý, có giá trị kinh tế cao, nghiên cứu chọn tạo giống mới từ nguồn gen dược
liệu trong tỉnh. Sưu tầm, nghiên cứu kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của các dân tộc trong cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai
chính sách đào tạo nguồn nhân lực dược. Thu hút, tuyển dụng dược sỹ đại học
chính quy, đào tạo dược sỹ sau đại học chuyên ngành Dược lâm sàng.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho các nhân viên hành nghề dược và cán bộ y tế phụ trách công tác dược tại
các cơ sở y tế về công tác quản lý và cung ứng thuốc.
6. Ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành Dược
- Hoàn thành việc kết nối
online dữ liệu kinh doanh thuốc (bán buôn, bán lẻ và sử dụng), chú trọng giám
sát về chất lượng, giá, thông tin thuốc, nguồn gốc xuất xứ của thuốc.
- Chú trọng khai thác hạ
tầng bưu chính để thúc đẩy các dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và
logistics trong việc đóng gói, phân loại, bảo quản và vận chuyển các sản phẩm
ngành Dược nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế y tế số.
- Rà soát, nâng cao tỷ lệ
dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong giải quyết thủ tục hành chính, khuyến
khích sử dụng trí tuệ nhân tạo trong giải quyết thủ tục hành chính, lĩnh vực dược.
7.
Thông tin, truyền thông
- Tăng cường truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh dược về chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dược, hoạt động khoa học công nghệ và
xu hướng hội nhập trong lĩnh vực dược.
- Vận động các nguồn lực
nhằm tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong
lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả, rõ nguồn gốc và chất lượng.
- Truyền thông về chất lượng,
an toàn, hiệu quả và giá hợp lý của thuốc sản xuất trong nước, các thông tin về
nguồn gốc, tác dụng của dược liệu, nhất là các dược liệu đặc hữu của Lâm Đồng.
- Tăng cường thông tin,
quảng bá, xúc tiến thương mại và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thuốc, dược liệu
IV. NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN
Đa dạng nguồn vốn huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược trên địa
bàn tỉnh:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công
giai đoạn 2024-2030.
3. Nguồn huy động hợp
pháp khác theo đúng quy định.
4. Nguồn tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng kết, đánh giá, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch theo các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
- Xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện đảm bảo đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp có liên quan đến ngành Y tế tại Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp phép và quản
lý các cơ sở bán buôn, bán lẻ dược liệu trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện GACP tại các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược
liệu hoạt động trên địa bàn tỉnh có hồ sơ công bố sản xuất dược liệu theo GACP.
Cập nhật đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách các cơ sở,
địa điểm nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu đạt GACP tại địa phương.
- Phối hợp với Cục Quản
lý thị trường triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả đối với sản phẩm dược liệu cần được bảo tồn của
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chính sách,
rà soát, đề xuất sửa đổi các chính sách nhằm huy động thu hút các nguồn lực đầu
tư cho ngành công nghiệp dược trong tỉnh phát triển. Cân đối, bố trí vốn đầu tư
phát triển ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phù hợp với
khả năng ngân sách địa phương.
4. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch, Cục Quản lý thị trường và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện các nội dung liên quan hoạt động xúc tiến thương
mại đảm bảo phù hợp theo quy định và chống mua bán bất hợp pháp, gian lận
thương mại sản phẩm dược liệu cần được bảo tồn của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức,
tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới liên quan đến thuốc, dược liệu hằng năm trên địa bàn tỉnh
theo nội dung Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ trì, hướng dẫn các cơ
quan báo chí địa phương, hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi chính sách phát triển ngành dược đến với Nhân dân trong tỉnh được biết; đồng
thời, phối hợp với Sở Y tế nắm tình hình việc quảng cáo thuốc chữa bệnh, tổ chức
sự kiện về thuốc chữa bệnh trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin đảm bảo theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tạo nguồn quỹ đất
cho phát triển ngành Dược.
8. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng dược liệu thay thế cây trồng khác không hiệu
quả. Đồng thời, chủ động phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong chọn, lai tạo giống, bảo tồn
nguồn gen dược liệu quý hiếm, đặc hữu trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, vận động
người dân khai thác dược liệu có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất các phương
pháp thu hái gây tổn hại đến các loại dược liệu quý, dẫn đến tuyệt chủng; huy động
nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng tại các vùng phát
triển dược liệu gắn với xây dựng nông thôn mới; tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung của Đề án Phát triển sản xuất, chế biến gắn với tiêu
thụ dược liệu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025.
9. Các sở, ban, ngành,
cơ quan, tổ chức liên quan: Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này, có trách nhiệm triển khai hoặc
phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; định kỳ
đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Y tế) theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này,
chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch của địa phương; ưu tiên về quỹ đất cho
xây dựng các nhà máy sản xuất thuốc, ưu tiên bố trí giao đất cho các dự án phát
triển dược liệu. Áp dụng cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm
khuyến khích phát triển ngành Dược địa phương trong giai đoạn mới.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp: Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của Kế hoạch và các chính sách phát triển dược liệu; tham gia giám
sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nội dung Kế hoạch này theo lĩnh vực quản lý. Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12) và 05 năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|