ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1519/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
20 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2022 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
Thực hiện Nghị quyết số
38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống
dịch COVID-19; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả,
kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch
COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ
vắc xin phòng COVID-19
- Tiếp tục hoàn thành việc tiêm
mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18
tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.
- Triển khai và hoàn thành tiêm
vắc xin cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 9 năm 2022 theo tiến
độ phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.
2.2. Kiểm soát sự lây lan của dịch
COVID-19
- Tất cả các cấp chính quyền có
kịch bản phòng, chống dịch COVID-19.
- Tất cả mọi người dân tuân thủ
các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực
hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
- Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ
lệ tử vong do COVID-19 trên 1 triệu dân bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của cả
nước.
2.3. Nâng cao năng lực hệ thống
y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị
cơ sở y tế, có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm
vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực
ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh và Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố, Trạm y tế xã/phường/thị trấn,
y tế tại các cơ sở giam giữ, Bệnh xá trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
được tăng cường năng lực để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống
dịch.
- Bảo đảm số giường hồi sức
tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao
gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị).
- 100% người mắc COVID-19 diễn
biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
- Tổ chức triển khai hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do dịch COVID-19.
2.4. Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn
thương bởi dịch COVID-19
Tất cả các đối tượng dễ bị tổn
thương như: Người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm
lao động di cư ở các thành thị… đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế.
2.5. Bảo đảm thông tin, truyền
thông phục vụ công tác phòng, chống dịch
- Chủ động trong định hướng dư
luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các biện
pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội trong
tổ chức triển khai thực hiện.
- 100% các cơ sở tiêm chủng,
xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm,
kết quả điều trị của các cá nhân.
2.6. Bảo đảm vừa phòng, chống dịch
vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân
- 100% người dân thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- 100% các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
- 100% các cơ sở giáo dục đào tạo
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc
trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
II. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
Kế hoạch này được triển khai thực
hiện trong 02 năm 2022 - 2023. Tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh, sẽ được
tiếp tục cập nhật, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi kịp thời, phù hợp với chỉ đạo
và hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế và tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, huy động cả hệ thống chính trị, nhất là tại cơ sở, huy động tối đa
nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham
gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ
giữa các sở, ban, ngành, giữa tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố; thường
xuyên nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm
người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu
trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi đôi với
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế,
các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
- Thực hiện tốt phương châm “bốn
tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu
quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp
giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy
chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch bệnh khẩn
cấp cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19
- Thường xuyên đánh giá việc thực
hiện các cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ
hoặc kiến nghị, đề xuất tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng,
chống dịch; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền; công
khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong
phòng, chống dịch.
- Huy động sự tham gia của lực
lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh,
trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.
3. Về nhiệm
vụ, giải pháp y tế
a) Bao phủ vắc xin phòng COVID-19
- Triển khai việc tiêm vắc xin
bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin,
đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ
sở y tế) để tránh bỏ sót; tiếp tục hoàn hành tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi
đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng,
trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.
- Tổ chức triển khai tiêm an
toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi có vắc
xin.
- Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ mọi
nguồn lực để triển khai tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho
trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi
an toàn, hiệu quả khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai ứng dụng cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để bảo đảm kịp thời cập nhật thông tin về người dân đã
được tiêm vắc xin phòng COVID-19 và ký xác nhận dữ liệu tiêm chủng đảm bảo quy
trình cấp “hộ chiếu vắc xin”, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và
phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả.
b) Tăng cường giám sát phòng,
chống dịch COVID-19
- Thực hiện nâng cao năng lực
giám sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát thường
xuyên; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phân
tích, dự báo tình hình dịch bệnh tại tỉnh.
- Theo dõi sát diễn biến tình
hình dịch bệnh tại tỉnh, trong nước; kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung các hướng
dẫn chuyên môn của Trung ương bảo đảm đúng phương châm thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời khôi phục, phát triển kinh tế.
- Thực hiện linh hoạt nguyên tắc
“ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm
vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh; áp dụng linh hoạt công thức
chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các
biện pháp khác”; sẵn sàng chuyển biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh
truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B theo quy định của Trung ương;
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ
và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm.
- Thực hiện phù hợp, kịp thời,
khoa học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm
COVID-19.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu dịch
tễ học phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: (i) tình hình dịch; (ii)
giám sát vi rút; (iii) hoạt động điều trị; (iv) tiêm chủng; (v) khả năng và hiệu
quả đáp ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều trị của địa phương; đánh giá kháng
thể kháng vi rút SARS-CoV-2; bảo đảm chia sẻ thông tin giám sát dịch bệnh trong
tỉnh và trong nước.
c) Tăng cường, đẩy nhanh việc
thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án sắp xếp, củng cố hệ thống y tế
- Đối với hệ thống y tế dự
phòng, y tế cơ sở:
+ Củng cố Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh; duy trì, phát triển mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện đa chức năng.
+ Bố trí số lượng hợp lý trạm y
tế, nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ thuộc
vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội
ngũ nhân viên y tế thôn bản để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết
yếu cho người dân trên địa bàn.
- Đối với hệ thống khám bệnh,
chữa bệnh:
+ Tiếp tục nâng cao năng lực bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn. Ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ các địa phương lân cận;
+ Kiện toàn hệ thống cấp cứu
ngoại viện.
d) Nâng cao năng lực của y tế dự
phòng, y tế cơ sở
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất và nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở để nâng cao năng lực
giám sát, xét nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác trong phòng, chống
dịch.
- Từng bước bảo đảm có phòng
xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học cao hơn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Huy động các cơ sở y tế ngoài
công lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Tăng cường năng lực khám bệnh,
chữa bệnh
- Sẵn sàng thiết lập cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại các huyện, thị xã,
thành phố, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá
nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo
đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
- Triển khai nâng cao năng lực
chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh;
chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích cực
cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật,
điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho các huyện, thị xã,
thành phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa phương.
- Tranh thủ tiếp cận sớm với
các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19 và huy động các nguồn lực để bảo đảm chủ động
được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống theo dõi sức
khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc
internet…); duy trì, thành lập các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm
người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai
các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ
chuyển nặng ngay tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh;
thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu
quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện
công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ
xa phù hợp với thực tiễn.
- Triển khai kịp thời các phác
đồ điều trị COVID-19 của Bộ Y tế bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với
y học cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả.
e) Bảo đảm nguồn nhân lực và chế
độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19
- Thực hiện huy động nguồn nhân
lực từ các địa phương, đơn vị trong tỉnh hỗ trợ phòng chống dịch cho các địa
phương có dịch bùng phát bị quá tải, quá khả năng đáp ứng; huy động lực lượng y
tế ngoài công lập tham gia công tác phòng, chống dịch. Có chính sách phân bổ
nhân lực hợp lý cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, thực hiện trách nhiệm xã hội
và chế độ luân phiên có thời hạn.
- Bảo đảm cơ cấu hợp lý đội ngũ
nhân lực là bác sĩ và điều dưỡng có đủ năng lực về hồi sức cấp cứu.
- Nâng cao năng lực cho các lực
lượng trong ngành y tế, lực lượng tại địa phương, lực lượng huy động tham gia
phòng, chống dịch, đặc biệt là cán bộ vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Áp dụng mức phụ cấp ưu đãi
nghề 100% đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở và chế độ đặc thù, ưu đãi với
các lực lượng vũ trang tham gia phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Trung
ương.
4. Về bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn xã hội
- Giữ vững an ninh, trật tự xã
hội trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh
con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân, an ninh
trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất
ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản động, đối
tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước,
phát tán thông tin xấu độc.
- Tăng cường phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật,
vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu
cực trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Chủ động bám sát, nắm chắc
tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên
truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Về bảo đảm
an sinh xã hội
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch
bệnh.
- Tăng cường triển khai, ứng dụng
có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ
giúp về an sinh xã hội; huy động phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị cơ
sở tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng,
tránh bỏ sót, tránh thất thoát; bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để
phòng, chống dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
6. Về tài
chính, hậu cần
- Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm,
hóa chất, vật tư, trang thiết bị… theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng cho
các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc và vật tư thiết yếu
phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất và bổ sung vào danh mục dự trữ
chống dịch của tỉnh. Chủ động có kế hoạch sử dụng trang thiết bị sau khi kết
thúc dịch.
- Nhà nước bảo đảm nguồn tài
chính chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể
nguồn lực nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác); bố trí ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế
dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội.
- Tiếp tục huy động, vận động sự
tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả
của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
- Thực hiện các chính sách hỗ
trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện Chương
trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả
và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Việc sử dụng kinh phí phòng,
chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực
hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.
7. Bảo đảm
vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống
của người dân
- Tiếp tục triển khai thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, bảo đảm thực hiện nhất quán
theo quy định, hướng dẫn thống nhất của các bộ, ngành và Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, các sở, ngành liên quan;
đồng thời, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình
hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế
- xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại trạng thái bình thường
mới; không để tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành và thực hiện các giải
pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống
xã hội.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch
gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương (đến tận xã,
phường, tổ dân phố) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
- Tiếp tục triển khai các biện
pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ
sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình
dịch bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh
viên học trực tuyến kéo dài; liên tục cập nhật kinh nghiệm thực tiễn tốt về việc
mở cửa lại cơ sở giáo dục, đào tạo an toàn, kịp thời; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là
đối với trẻ em để có giải pháp kịp thời.
- Triển khai công tác phòng, chống
dịch trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa bảo đảm
không bị gián đoạn.
- Người dân, người lao động thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về vận động
nhân dân và huy động xã hội
- Triển khai hiệu quả công tác dân
vận, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
đề ra.
- Tăng cường vận động các tầng
lớp nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, người có uy tín và đồng bào các dân tộc thiểu số; chức
sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động
phòng, chống dịch COVID-19; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự
giác tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa
dạng hóa các phương thức vận động, huy động xã hội trong và ngoài nước để tiếp
tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân gặp khó khăn.
- Khuyến khích các hoạt động
thiện nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng các quy
định của pháp luật hiện hành.
9. Về truyền
thông, công nghệ thông tin
a) Nâng cao nhận thức về phòng,
chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Đa dạng hóa các loại hình và
phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng
địa phương và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của
tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Truyền thông về phòng, chống
dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của nhân
dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử, giữ
bí mật riêng tư của người mắc COVID-19. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực
cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.
- Chủ động huy động các cơ quan
truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch;
ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến
phòng, chống dịch COVID-19.
- Triển khai có hiệu quả công
tác truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy
tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh
nghiệm hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông
tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh, của cả nước về phòng,
chống dịch hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải
kịp thời, khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng,
chống dịch COVID-19 tại Việt Nam đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng
doanh nghiệp.
b) Về công nghệ thông tin
- Triển khai thống nhất và có
hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia sẻ
thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội… phục vụ
phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển
hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng
dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
- Xây dựng và thực hiện các
phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ
liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thúc đẩy và tổ chức thực hiện
mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia; đẩy mạnh hoạt động đăng ký,
khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc
COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử
toàn dân.
10. Cập nhật,
xây dựng và triển khai các kế hoạch, kịch bản phòng, chống dịch COVID-19
- Cập nhật, tổ chức triển khai
thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.
- Kịp thời xây dựng phương án,
kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng
phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có
biến chủng mới nguy hiểm hơn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ).
2. Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá
nhân tự chi trả và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chịu trách nhiệm theo dõi,
giám sát, tổng hợp và báo cáo theo quy định việc triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
b) Kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch COVD-19 trong
tình huống dịch bùng phát; cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn
chuyên môn theo đúng chỉ đạo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia và Bộ Y tế (về
đánh giá cấp độ dịch, xét nghiệm, cách ly, điều trị …) kiểm soát hiệu quả dịch
bệnh, tạo điều kiện thuận lợi để khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan rà soát tổ chức, năng lực của
hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ cho người
làm công tác phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục triển khai an toàn, khoa học,
hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn tỉnh.
d) Chủ động, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công tác
truyền thông trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
đ) Tổ chức việc tập huấn chuyên
môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn; tổ
chức cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm… cho người dân.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án bảo đảm công tác y tế ứng phó với các tình huống dịch COVID-19 năm
2022 - 2023 theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tiếp tục huy động các lực lượng
quân đội phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng,
chống dịch theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng
chức năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản lý xuất cảnh,
nhập cảnh và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh
với các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch COVID-19 để vi phạm
pháp luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng
chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực.
b) Chủ động xây dựng phương án
tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội,
an dân khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
c) Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về
tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước
công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công
dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
d) Triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chịu trách nhiệm về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong theo dõi, quản lý phòng, chống dịch COVID-19. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông và hệ
thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức
về phòng, chống dịch COVID-19; tăng cường tuyên truyền lợi ích của việc tiêm vắc
xin phòng COVID-19 để tạo sự đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển
khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch
COVID-19.
b) Triển khai các giải pháp về
an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử
dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
6. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm
cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu khác trong
thời gian có dịch COVID-19.
b) Rà soát, phối hợp Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các tổ chức, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ) thuộc
thẩm quyền quản lý đánh giá, cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm,
bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
7. Sở Giao thông vận tải
Tiếp tục rà soát, hướng dẫn thực
hiện giải pháp tổ chức vận chuyển hành khách, hàng hóa phù hợp với tình hình diễn
biến dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
8. Sở Xây dựng
Tiếp tục rà soát, hướng dẫn yêu
cầu bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 trong quy hoạch xây dựng, đặc biệt là
quy hoạch khu vực nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp tục giám sát, hướng dẫn
công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh
trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; kiên quyết xử lý hoặc tham mưu cấp thẩm quyền
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Hướng dẫn triển khai kế hoạch,
phương án thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải trong trường hợp vượt
năng lực xử lý hiện tại của địa phương.
10. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế
tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
giao dự toán để thực hiện phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương
và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trong
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh (nếu có).
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Rà soát, hướng dẫn phòng, chống
dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
b) Tiếp tục chỉ đạo triển khai các
biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi
học sinh học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo tổ chức hình thức dạy học bảo đảm phù hợp.
c) Phối hợp với Sở Y tế và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiêm chủng an toàn cho học
sinh trong độ tuổi phù hợp với từng loại vắc xin; chủ trì chỉ đạo việc cập nhật,
báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong trường học.
d) Phối hợp chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng,
chống dịch COVID-19 cho học sinh.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Rà soát, hướng dẫn thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch; cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong
hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai hiệu quả việc thực hiện phương án mở cửa lại hoạt
động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
14. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Rà soát, hướng dẫn bảo đảm
an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp.
b) Chủ động điều chỉnh kế hoạch
sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung, bảo đảm an ninh lương thực
trong phòng, chống dịch bệnh và thảm họa.
15. Sở Tư pháp
Tiếp tục rà soát, đề xuất Bộ Tư
pháp về cơ chế chính sách pháp luật phòng, chống dịch COVID-19, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, tháo gỡ các vướng mắc về thể chế cản trở hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong điều kiện dịch bệnh.
16. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Y tế rà soát
tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng.
b) Phát huy vai trò của các tổ
chức tôn giáo trong phòng, chống dịch.
c) Hướng dẫn công tác thi đua,
khen thưởng trong phòng, chống dịch COVID-19 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
17. Thanh tra tỉnh
Tổ chức thực hiện công tác
thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
18. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Bảo đảm thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người
có thẻ bảo hiểm y tế trong dịch COVID-19 đơn giản, thuận tiện.
19. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông
tin và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác truyền thông về
phòng, chống dịch COVID-19 cho đồng bào dân tộc bằng các hình thức phù hợp.
20. Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
a) Tăng cường công tác truyền
thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống dịch
COVID-19; phản ánh kịp thời kết quả phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu
dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả.
Tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng thông tin về các hướng dẫn điều trị
người bị nhiễm COVID-19 và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học,
chính xác, dễ hiểu, dễ nhớ.
b) Tăng cường thông tin về tình
hình dịch bệnh trên thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải pháp mới
trong phòng, chống dịch.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tăng cường phối hợp với các
cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa
duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,...phát huy tinh thần sáng tạo
của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.
c) Tiếp tục phối hợp với chính
quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở,
tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch tại địa phương.
22. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh
ủy
Tiếp tục phát huy công tác dân
vận trong việc huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
23. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, phương án
và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện, phù hợp, hiệu quả trên địa
bàn quản lý. Nhất là phương án huy động các nguồn lực theo phương châm “bốn tại
chỗ” trong công tác phòng chống dịch COVID-19. Chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
b) Thực hiện nhất quán, thống
nhất ở các cấp về các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về công tác
phòng, chống dịch, đồng thời sát với tình hình thực tiễn để kiểm soát dịch hiệu
quả.
c) Rà soát các quy định về
phòng, chống dịch để sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình dịch của địa
phương.
d) Tổ chức thực hiện việc mua sắm
để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công
khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường
kiểm tra, giám sát.
đ) Phối hợp với ngành y tế củng
cố hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.
e) Bảo đảm các nhiệm vụ, giải
pháp về an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn
thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
g) Tăng cường năng lực xử lý chất
thải bảo đảm an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19:
- Chủ động xây dựng phương án
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải phát sinh do nhiễm SARS-CoV-2
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường, các văn bản hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch
COVID-19, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Y tế và các đơn vị liên quan có ý kiến trước khi phê duyệt.
- Thực hiện các thủ tục liên
quan để ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại, chất thải
y tế tại tỉnh hoặc các tỉnh khác nhằm hỗ trợ xử lý chất thải trong trường hợp cụm
xử lý chất thải y tế của địa phương quá tải, không đủ khả năng xử lý chất thải
y tế theo đúng quy định và thanh toán cho dịch vụ thu gom, xử lý rác thải y tế
nguy hại với đơn vị có chức năng theo quy định pháp luật.
h) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra
nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
theo diễn biến của dịch COVID-19.
i) Thường xuyên, định kỳ kiểm
tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phòng, chống
dịch COVID-19 trên địa bàn.
k) Phối hợp với các đơn vị y tế
tổ chức tập huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn trong tình hình mới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương
trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BCĐQG PCD COVID-19 (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các thành viên BCĐ COVID-19 tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT, KGVXNV. Việt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|