Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 1109/KH-UBND 2018 bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân Bình Thuận

Số hiệu: 1109/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
Ngày ban hành: 22/03/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1109/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 22 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 01/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 40-CTR/TU NGÀY 26/01/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN (KHÓA XIII) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG (KHÓA XII) VỀ “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI”.

Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 01/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 139/NQ-CP);

Căn cứ Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” (sau đây gọi là Chương trình hành động số 40-CTr/TU);

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 01/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 40- CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đạt các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 139/NQ- CP ngày 01/12/2017 và Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 26/01/2018.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và người dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

- Xác định cụ thể những nhiệm vụ, giải pháp để các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triern khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết để đánh giá kết qảu đạt được và đề ra những giải pháp phù hợp đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.

- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân, như môi trường, thể dục, thể thao, văn hóa… vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.

- Bảo đảm được sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ liên ngành, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

Để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra tại Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, phải tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cảu các cấp, các ngành, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu.

- Tiến hành rà soát, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân, như môi trường, sản xuất, kinh doanh, thể dục, thể thao, văn hóa… vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.

- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tạo sự thống nhất về nhận thức, quyết tâm hành động của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng; xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đồng thời tăng thời lượng phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp, chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

- Kiện toàn các Ban Chỉ đạo trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trước hết là trong bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, tham gia bảo hiểm y tế toàn dân và thực hiện các quy định về phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh.

- Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tạo điều kiện thuận lợi để huy động các tổ chức xã hội, tôn giáo tham gia, giám sát trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe; vận động nhân dân trong việc phòng bệnh, kiểm soát các yếu tố có hại cho sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất gây nghiện, chế độ ăn không hợp lý; nâng cao ý thức trong việc sử dụng thực phẩm an toàn; tăng cường hoạt động thể lực để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

- Tiếp tục triển khai sâu, rộng các phong trào vệ sinh phòng bệnh, chú trọng ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

2. Nâng cao sức khỏe nhân dân

2.1. Tập trung xây dựng, triển khai thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người dân trong tỉnh

- Xây dựng Đề án bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và trẻ em dưới 6 tuổi.

- Tổ chức chuyên mục ẩm thực Bình Thuận với các "món ăn - bài thuốc" đặc trưng của từng vùng trên các phương tiện truyền thông của tỉnh.

- Xây dựng Đề án tổ chức khoa dinh dưỡng tại các bệnh viện, trung tâm y tế có giường bệnh nhằm chăm sóc, giúp người bệnh có chế độ dinh dưỡng phù hợp trong quá trình điều trị bệnh và hướng dẫn chế độ ăn hợp lý sau khi bệnh nhân xuất viện.

2.2. Tập trung triển khai thực hiện nâng cao sức khỏe nhân dân trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội với những nội dung chủ yếu như sau:

a) Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

- Xây dựng Đề án đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý trong trường học, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể.

- Xây dựng Đề án thực hiện Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học.

- Xây dựng Đề án tổ chức các bếp ăn tập thể "An toàn, chất lượng" tại các trường Mầm non và các trường có tổ chức nội trú, bán trú.

- Xây dựng Đề án tăng cường sức khỏe học đường gắn với hoạt động của y tế xã.

b) Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp:

- Đảm bảo an toàn trong sản xuất công nghiệp, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Trong quá trình sản xuất phải bảo đảm tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thiên tai, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động; phòng, chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp.

c) Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ:

Tổ chức phổ biến, công bố nhằm minh bạch các thông tin về sản phẩm, thực phẩm bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát sản phẩm, thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không để sản phẩm, thực phẩm giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường. Trên bao bì đóng gói sản phẩm, thực phẩm phải có đầy đủ thông tin về thành phần, năng lượng, cảnh báo về sức khỏe (nếu có). Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế tiêu dùng các hàng hóa có hại cho sức khỏe như đồ uống có cồn, có gas, thuốc lá...

d) Về lĩnh vực vệ sinh, môi trường:

- Đẩy mạnh tuyên truyền về tác động xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe; vận động thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tiếp tục xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Xây dựng và triển khai Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp thoát nước; triển khai tốt Kế hoạch cung cấp nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý chất thải; Dự án cải tạo hệ thống kênh rạch, ao hồ.

- Xây dựng Đề án phòng, chống dịch, bệnh do biến đổi khí hậu gây ra.

đ) Về lĩnh vực văn hóa xã hội:

- Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh, có ý thức bảo vệ môi trường; xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao. Xây dựng đề án tổ chức các sân chơi lành mạnh cho thanh thiếu niên. Phát triển các câu lạc bộ thể dục, thể thao, dưỡng sinh, rèn luyện sức khỏe cho mọi người dân.

- Tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy.

3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở

3.1. Phát triển và nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng:

a) Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức ngăn ngừa và giảm thiểu những tác động của bệnh dịch nguy hiểm; phát hiện sớm dịch bệnh; minh bạch thông tin và chia sẻ với các tỉnh trong khu vục nhằm đáp ứng có hiệu quả với các dịch bệnh trên người và động vật.

b) Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch, bệnh chủ động. Tăng cường công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch và không để dịch lớn xảy ra; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, các sự cố môi trường có nguy cơ gây ra dịch bệnh hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân.

c) Xây dựng Đề án củng cố và phát tiển hệ thống tiêm chủng. Tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận các vắc xin thế hệ mới để bảo vệ sức khỏe; từng bước bổ sung vắc xin có hiệu quả cao cho tiêm chủng mở rộng theo lộ trình của Bộ Y tế.

d) Xây dựng Đề án đảm bảo nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét và các mục tiêu sức khỏe trong mục tiêu phát triển bền vững theo hướng tăng nguồn lực của địa phương và tăng cường vận động, thu hút các nguồn lực hợp pháp khác.

đ) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính. Tập trung triển khai đồng bộ, mạnh mẽ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; tăng cường công tác dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính cần phải chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.

e) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, hải đảo và khu vực có đông đồng bào dân tộc thiểu số.

g) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên.

3.2. Thực hiện tốt cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã

a) Xây dựng Đề án nâng cao năng lực hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn. Quan tâm đầu tư các nguồn lực và nâng cao năng lực hoạt động của y tế tuyến xã để các cơ sở y tế tuyến xã thực hiện vai trò tuyến đầu và thực sự là nơi lựa chọn đầu tiên khi người dân cần đến phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kết nối y tế cơ sở với bác sĩ gia đình, các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y và các tổ chức/cá nhân khi tổ chức khám bệnh nhân đạo.

b) Xây dựng Đề án phát triển mô hình y học gia đình, trong đó có mô hình bác sĩ gia đình và các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện; bảo đảm an ninh, trật tự tại các bệnh viện, cơ sở y tế

4.1. Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh, các cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang; tăng cường phối hợp quân - dân y

a) Tăng cường hoạt động khoa ung bướu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh nhằm hạn chế tối đa tình trạng chuyển lên tuyến trên trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung, bướu. Hoàn chỉnh Đề án phát triển Bệnh viên Đa khoa tỉnh là bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Chợ Rẫy.

b) Phát triển các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện phổi, Da liễu thành bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến trên.

c) Xây dựng Đề án phát triển mô hình Khoa vệ tinh của BVĐK tỉnh tại các bệnh viện/trung tâm y tế tuyến huyện.

d) Xây dựng Đề án phát triển Bệnh viện Y học Cổ truyền và Phục hồi chức năng, đặc biệt lĩnh vực phục hồi chức năng nhằm hạn chế tối đa tình trạng chuyển lên tuyến trên. Hoàn chỉnh mạng lưới các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện/trung tâm y tế tuyến huyện. Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn giữa y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe nhân dân giữa các cơ sở y tế với nhau và ngay trong từng cơ sở.

đ) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phát huy thế mạnh y tế của lực lượng vũ trang; tăng cường các hoạt động kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; triển khai các mô hình tổ chức linh hoạt, phù hợp với điều kiện từng nơi để bảo đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tăng cường khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Phát triển các phòng khám đa khoa quân dân y, phòng khám quân y thành các bệnh viện quân dân y khi đủ điều kiện.

4.2. Xây dựng Kế hoạch bảo đảm an ninh y tế, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và trách nhiệm bảo đảm an ninh y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế.

4.3. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

a) Xây dựng hệ thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị áp dụng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.

b) Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá, thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện phù hợp với quy định.

c) Xây dựng Đề án thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ.

d) Xây dựng mô hình khám, chữa bệnh ngày thứ bảy, chủ nhật tại bệnh viện/cơ sở y tế có giường bệnh tuyến huyện, tỉnh.

đ) Tiếp tục thực hiện Đề án 1816 của Bộ Y tế về việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Xây dựng Đề án thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới phải đảm bảo có đủ năng lực và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi thực hiện. Phát triển đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công và tư.

e) Tiếp tục thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh và xây dựng kế hoạch bệnh viện Xanh sạch đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.

g) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa.

h) Xây dựng Đề án thiết lập hệ thống Sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân, đảm bảo mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ và thường xuyên cập nhật các thông tin, chỉ số sức khỏe khi đi khám sức khỏe, chữa bệnh;

i) Triển khai hoàn thành đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; liên thông quản lý hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ và thanh toán bảo hiểm y tế trong toàn tỉnh và kết nối liên thông toàn quốc.

5. Đẩy mạnh phát triển ngành dược

5.1. Củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ ngành dược

Rà soát, sắp xếp lại tổ chức, bộ máy quản lý dược của ngành y tế. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo liên tục cho cán bộ ngành dược.

5.2. Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý

a) Xây dựng Đề án đảm bảo cung ứng đủ thuốc, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

b) Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển công tác dược lâm sàng tại các cơ sở y tế. Nâng cao vai trò của công tác dược lâm sàng để người bệnh được dùng thuốc an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý nhất.

c) Xây dựng Đề án tổ chức bán thuốc theo đơn và chống lạm dụng thuốc kháng sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Nhằm hạn chế tối đa tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, từng bước cải thiện và đẩy lùi tình trạng kháng thuốc kháng sinh.

5.3. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức mua sắm thuốc

a) Tổ chức tốt việc đấu thầu tập trung thuốc, bảo đảm công khai, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ chất lượng, chống thất thoát, lãng phí.

b) Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quyền phân phối thuốc, không để các doanh nghiệp không được phép nhưng vẫn thực hiện phân phối thuốc. Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên địa bàn tỉnh.

c) Xây dựng Đề án tổ chức kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khỏe trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng.

d) Phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân trồng và sử dụng cây thuốc nam.

5.4. Phát triển các bài thuốc gia truyền, phương thức điều trị không dùng thuốc

Hỗ trợ phát hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hoá các bài thuốc gia truyền; tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các danh y.

6. Phát triển nhân lực và khoa học - kỹ thuật về y tế

6.1. Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và năng lực chuyên môn

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là các chuyên khoa khó thu hút cán bộ y tế vào làm việc như: lao, phong, tâm thần, giải phẫu bệnh.

Chuẩn bị đủ nhân lực cho các bệnh viện/cơ sở y tế; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, quản lý nhà nước, rèn luyện nâng cao y đức, y nghiệp, ngoại ngữ, tin học... cho cán bộ y tế.

Thường xuyên cập nhật kiến thức y học mới, triển khai công tác đào tạo liên tục đối với đội ngũ cán bộ y tế để đáp ứng yêu cầu về y đức và chuyên môn trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

6.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học - kỹ thuật y tế, dược

Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến trong phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.

Tạo điều kiện để các bác sĩ chuyên khoa đầu ngành được tham dự các hội thảo khoa học về y học của khu vực, cả nước và nước ngoài.

Khuyến khích các cơ sở y tế trong tỉnh tổ chức/đăng cai tổ chức hội thảo khoa học về y học và có nhiều báo cáo khoa học trình bày tại các buổi hội thảo, có mời các chuyên gia trong khu vực, cả nước và nước ngoài tham dự.

6.3. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, thu hút, giữ chân cán bộ y tế

Hàng năm xây dựng kế hoạch thu hút sinh viên y, dược sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh; khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong...; thu hút và giữ chân được nguồn nhân lực y tế, nhất là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao; khuyến khích phát triển nhân lực ngoài công lập.

7. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế

7.1. Hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, triển khai thực hiện kết nối với mạng lưới kiểm soát dịch bệnh tật khu vực và cả nước.

7.2. Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định của cơ quan kiểm soát dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm phù hợp.

7.3. Tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn: Chăm sóc ban đầu, chăm sóc cấp 2, chăm sóc cấp 3. Thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác. Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.

7.4. Xây dựng Đề án thành lập hệ thống cấp cứu ngoại viện trong toàn tỉnh.

7.5. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.

7.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường thanh tra, kiểm tra. Xử lý nghiêm vi phạm về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế…

8. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính y tế

8.1. Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế

Ưu tiên dành một phần kinh phí thỏa đáng từ ngân sách tỉnh để đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, cơ sở y tế ở vùng khó khăn, hải đảo.

Thực hiện nguyên tắc y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám, chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khỏe ban đầu do bảo hiểm y tế, người dân cùng chi trả. Triển khai thực hiện "Gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả" phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và "Gói dịch vụ y tế cơ bản do nhà nước chi trả" phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước; đồng thời huy động các nguồn lực để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe người dân.

Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Có cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả phù hợp nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới và các cơ sở y tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.

8.2. Thực hiện đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Xây dựng Đề án thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như quản trị doanh nghiệp.

Xây dựng chính sách ưu đãi về đất, tín dụng,… để khuyến khích các cơ sở y tế mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.

Triển khai Đề án xã hội hóa về điều trị nội trú theo yêu cầu của Bệnh viện Đa khoa khu vực La Gi.

Tăng cường xây dựng các Đề án thu hút đầu tư xã hội hóa, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công-tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công-tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu), tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu. Các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống, ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa để lạm dụng các nguồn lực công phục vụ các “nhóm lợi ích”, tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.

Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Nâng cao hiệu quả quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.

8.3. Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân

Thực hiện tốt những quy định về bảo hiểm y tế toàn dân theo hướng điều chỉnh mức đóng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, thu nhập của người dân và chất lượng dịch vụ. Đa dạng các gói bảo hiểm y tế. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa bảo hiểm y tế xã hội với bảo hiểm y tế thương mại.

Xây dựng Đề án nâng cao năng lực, chất lượng giám định BHYT đảm bảo khách quan, minh bạch. Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.

9. Hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

9.1. Triển khai hợp tác và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế theo chủ trương của Chính phủ, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan.

9.2. Tăng cường quản lý và phát huy hiệu quả các chương trình dự án quốc tế đã và đang hỗ trợ cho ngành y tế trong tỉnh.

9.3. Tích cực chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của các chương trình dự án quốc tế; đồng thời tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập nền y học tỉnh nhà với nền y học của các tỉnh trong khu vực và cả nước.

9.4. Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực y tế; tham gia đào tạo, chuyển giao khoa học và công nghệ, kỹ thuật y tế; tăng cường quảng bá nền y học Việt Nam, đặc biệt là y học cổ truyền dân tộc ra các nước lân cận và trên thế giới; đẩy mạnh hợp tác lao động y tế và xuất khẩu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sang các nước trong khu vực Đông Nam Á.

9.5. Khuyến khích xây dựng Đề án tổ chức mô hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe tại huyện đảo Phú Quý; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Trung tâm Y tế Quân dân y Phú Quý thành cơ sở y tế kỹ thuật cao nhằm thu hút khách nước ngoài đến huyện đảo Phú Quý du lịch kết hợp nghỉ dưỡng và chăm sóc y tế.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở những nội dung được giao trong kế hoạch này theo phụ lục danh mục những nhiệm vụ cần triển khai thực hiện (đính kèm), có trách nhiệm:

- Triển khai, xây dựng kế hoạch thực hiện, đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của từng ngành và địa phương.

- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này.

3. Giao Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

4. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (vào ngày 30/11) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình, kết qủa thực hiện và xác định phương hướng, nhiệm vụ năm sau để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX. Bùi Vy.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 1109/KH-UBND ngày 22/03/2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Chương trình hành động 40-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” do tỉnh Bình Thuận ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


942

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.125.7
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!