BỘ
CÔNG AN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2004/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2004
|
THÔNG TƯ
VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2003/NĐ-CP NGÀY 04/4/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Ngày 04 tháng 4 năm 2003 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP "Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy". Để thực hiện thống nhất trong
cả nước, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định nêu
trên như sau:
I. HỒ SƠ
THEO DÕI, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt
động phòng cháy và chữa cháy gồm:
a. Quy định, nội quy, quy trình,
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy;
b. Văn bản thẩm duyệt, nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng
cháy và chữa cháy (nếu có);
c. Phiếu phân loại cơ sở về
phòng cháy và chữa cháy;
d. Quyết định thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội dân phòng;
đ. Phương án chữa cháy đã được
phê duyệt;
e. Biên bản kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy; các văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác
phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm và quyết định liên quan đến xử lý vi
phạm về phòng cháy và chữa cháy (nếu có);
g. Các sổ theo dõi về công tác
tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ và hoạt động của đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở, đội dân phòng; sổ theo dõi phương tiện phòng cháy và chữa
cháy;
h. Thống kê, báo cáo về phòng
cháy và chữa cháy; hồ sơ vụ cháy (nếu có).
2. Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt
động phòng cháy và chữa cháy phải bổ sung thường xuyên và kịp thời.
3. Hồ sơ thco dõi, quản lý hoạt
động phòng cháy và chữa cháy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở chỉ đạo
lập và lưu giữ.
II. THỐNG
KÊ, BÁO CÁO VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Thống kê về phòng cháy và
chữa cháy gồm:
a. Thống kê về số lần kiểm tra
an toàn, tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy, xử lý
vi phạm về phòng cháy và chữa cháy;
b. Thống kê số lượng cán bộ, đội
viên dân phòng, đội viên phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c. Thống kê phương tiện chữa
cháy;
d. Thống kê về học tập, thực tập
phương án chữa cháy; về vụ cháy, công tác chữa cháy và những vấn đề khác có
liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Báo cáo về phòng cháy và chữa
cháy gồm:
a. Báo cáo về vụ cháy, nổ;
b. Báo cáo về hoạt động phòng
cháy và chữa cháy 6 tháng, một năm;
c. Báo cáo cáo sơ kết, tổng kết
phòng cháy và chữa cháy theo chuyên đề.
3. Thống kê, báo cáo về tình
hình phòng cháy và chữa cháy định kỳ phải gửi đến cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp. Trường hợp có những thay đổi lớn liên quan đến bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy ở cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức đó thông báo kịp thời
cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp quản lý địa bàn đó.
III. NỘI
QUY AN TOÀN, SƠ ĐỒ CHỈ DẪN, BIỂN CẤM, BIỂN BÁO, BIỂN CHỈ DẪN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY
1. Nội quy an toàn về phòng cháy
và chữa cháy gồm các nội dung cơ bản sau: quy định việc quản lý, sử dụng nguồn
lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy và thiết bị, dụng cụ có khả năng sinh lửa, sinh
nhiệt; quy định những hành vi bị cấm và những việc phải làm để ngăn chặn, phòng
ngừa cháy, nổ; quy định việc bảo quản, sử dụng hệ thống, thiết bị, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy; quy định cụ thể những việc phải làm khi có cháy, nổ
xảy ra.
2. Sơ đồ chỉ dẫn về phòng cháy
và chữa cháy phải thể hiện được các hạng mục công trình, hệ thống đường nội bộ,
lối thoát nạn, hướng thoát nạn, vị trí nguồn nước chữa cháy và phương tiện chữa
cháy; tùy theo tính chất, đặc điểm hoạt động cụ thể, sơ đồ chỉ dẫn về phòng
cháy và chữa cháy có thể tách thành những sơ đồ chỉ dẫn riêng thể hiện một hoặc
một số nội dung trên.
3. Biển cấm, biển báo và biển
chỉ dẫn trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy:
a. Biển cấm lửa (biển cấm ngọn
lửa trần), biển cấm hút thuốc, biển cấm cản trở lối đi lại, biển cấm dùng nước
làm chất dập cháy. Đối với những nơi sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ,
khí đốt hóa lỏng, xăng dầu và những nơi tương tự khác có tính chất nguy hiểm
cháy, nổ cao cần thiết cấm hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động và
các thiết bị, vật dụng, chất có khả năng phát sinh ra tia lửa hoặc lửa thì có
biển phụ ghi rõ những vật cần cấm;
b. Biển báo khu vực hoặc vật liệu
có nguy hiềm cháy, nổ;
c. Biển chỉ dẫn về phòng cháy và
chữa cháy là biển chỉ hướng thoát nạn, cửa thoát nạn và chỉ vị trí để
điện thoại, bình chữa cháy, trụ nước, bến lấy nước chữa cháy và phương tiện
chữa cháy khác.
4. Quy cách, mẫu biển cấm, biển
báo và biển chỉ dẫn trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy
định của tiêu chuẩn TCVN 4897:1989. Phòng cháy - dấu hiệu an toàn về mẫu mã,
kích thước. Trong trường hợp cần thiết phải quy định rõ hiệu lực của các
biển cấm, biển báo thì có biển phụ kèm theo.
5. Nội quy, sơ đồ chỉ dẫn về
phòng cháy và chữa cháy của nơi nào phải được phổ biến cho mọi người ở nơi đó
biết và phải niêm yết ở những nơi dễ thấy để mọi người khác có liên quan biết
và chấp hành.
IV. THẨM
DUYỆT VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Thẩm duyệt về phòng cháy và
chữa cháy đối với các dự án, công trình xây dựng quy định lại Phụ lục 3 Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy là việc kiểm tra, đối chiếu các giải
pháp và nội dung thiết kế với những quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước hoặc tiêu chuẩn quốc tế,
của nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ các
yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
Khi thiết kế kỹ thuật đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy sẽ cấp "Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy" theo mẫu PC1 Phụ lục 1 và đóng dấu "Đã thẩm duyệt về phòng cháy
và chữa cháy" theo mẫu PC2 Phụ lục 1 Thông tư này vào từng bản vẽ đã kiểm
tra, đối chiếu.
2. Việc thẩm duyệt về phòng cháy
và chữa cháy:
a. Đối với các dự án quy hoạch
xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình: cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy thực hiện thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy và có văn bản trả lời kết
quả thẩm duyệt;
b. Đối với thiết kế công trình:
nội dung thẩm duyệt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định
35/2003/NĐ-CP;
c. Đối với các công trình quy
định tại các mục 14, 15, 19 Phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP không thuộc
diện phải lập dự án quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư thì phải được cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chấp thuận về địa điểm trước khi tiến hành
thiết kế công trình;
d. Đối với phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy
khi chế tạo mới hoặc hoán cải được thẩm duyệt về các nội dung sau:
- Giải pháp đảm bảo an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đối với các chất cháy dự kiến bố trí trên phương tiện;
- Điều kiện ngăn cháy, chống
cháy lan:
- Giải pháp bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu và động cơ;
- Điều kiện thoát nạn, cứu người
khi có cháy xảy ra;
- Hệ thống báo cháy, hệ thống
chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác.
- Hệ thống, thiết bị phát hiện
và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Hồ sơ thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy gồm 03 bộ phải có xác nhận của chủ đầu tư, nếu hồ sơ thể hiện
bằng tiếng nước ngoài thì phải có hạn dịch ra tiếng Việt và cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị thẩm duyệt phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch
đó;
Nội dung hồ sơ thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
a. Đối với việc chấp thuận địa
điểm xây dựng công trình gồm:
- Văn bản của chủ đầu tư đề nghị
chấp thuận địa điểm xây dựng, trong đó nêu rõ đặc điểm, quy mô, tính chất của
công trình dự kiến xây dựng;
- Tài liệu hoặc bản vẽ thể hiện
rõ địa điểm, hướng gió chủ đạo, các thông tin về địa hình của khu đất, về khí
hậu, thuỷ văn, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các cơ sở, công
trình xung quanh.
b. Đối với thiết kế công trình
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 35/2003/NĐ-CP.
c) Đốt với phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy
gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm duyệt của
chủ đầu tư, trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì
phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
- Bản sao quyết định của cơ quan
có thẩm quyền cho phép chế tạo mới hoặc hoán cải phương tiện (có xác nhận của
chủ đầu tư);
- Các bản vẽ và thuyết minh thể
hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm d
khoản 2 mục này;
- Tài liệu về thông số kỹ thuật
của các thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy được thiết kế lắp đặt và
trang bị.
d. Các bản vẽ và bản thuyết
minh, sau khi đã thẩm duyệt, được trả lại cho chủ đầu tư 02 bộ, cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp thẩm duyệt giữ lại 01 bộ để kiểm tra thi
công, nghiệm thu công trình về phòng cháy và chữa cháy và trả lại chủ đầu tư
lưu theo quy định sau khi công trình được nghiệm thu và đưa vào hoạt động.
4. Thời gian thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy được tính kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như
sau:
a. Đối với việc chấp thuận địa
điểm xây dựng công trình: không quá 10 ngày làm việc, cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có văn bản trả lời chủ đầu tư về
địa điểm xây dựng đó.
b. Đối với các dự án, thiết kế
công trình: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định
35/2003/NĐ-CP.
c. Đối với phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy:
không quá 20 ngày làm việc.
5. Phân cấp thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy:
a. Cục Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án đầu tư và
thiết kế kỹ thuật công trình quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, quyết định đầu tư; hồ sơ thiết kế chế tạo mới hoặc hoán cải phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa
cháy; những dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật do Phòng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy Công an cấp tỉnh đề nghị hoặc những công trình khác do Tổng cục Cảnh
sát quyết định theo yêu cầu nghiệp vụ. Trong trường hợp do Tổng cục Cánh sát
quyết định thì Tổng cục Cảnh sát phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết;
b. Phòng Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy Công an cấp tỉnh thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy các dự án đầu
tư và thiết kế kỹ thuật đối với những trường hợp không thuộc thẩm quyền của Cục
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy uỷ quyền. Trong trường hợp uỷ quyền. Cục Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy phải có văn bản uỷ quyền của Cục trưởng.
V. KIỂM
TRA THI CÔNG VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Kiểm tra thi công về phòng
cháy và chữa cháy gồm kiểm tra thi công các hạng mục về phòng cháy và chữa cháy
và lắp đặt thiết bị phòng cháy và chữa cháy theo thiết kế đã được thẩm duyệt.
Việc kiểm tra thi công về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện ít nhất một
lần ở giai đoạn thi công, lắp đặt các thiết bị này và kiểm tra đột xuất khi có
dấu hiệu thi công, lắp đặt sai thiết kế được duyệt.
2. Cục Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy thực hiện kiểm tra thi công về phòng cháy và chữa cháy những công
trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy do mình thẩm duyệt.
3. Phòng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy thực hiện kiểm tra việc thi công về phòng cháy và chữa cháy đối với
những công trình do mình thẩm duyệt và những công trình được Cục Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy uỷ quyền hoặc yêu cầu.
Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy sẽ cùng với Phòng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tiến hành kiểm tra thi công về phòng cháy và chữa cháy.
4. Khi kiểm tra thi công về
phòng cháy và chữa cháy, đại diện của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đại diện đơn
vị thi công phải có mặt tham gia, đồng thời chủ đầu tư có thể mời các thành
phần khác có liên quan trực tiếp tham gia nếu thấy cần thiết. Chủ đầu tư, chủ
phương tiện và nhà thầu phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và đảm bảo các
điều kiện cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra. Hồ sơ phục vụ kiểm tra thi công
bao gồm hồ sơ thiết kế được duyệt và các chứng chỉ, tài liệu cần thiết liên
quan đến chất lượng thi công, lắp đặt các thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
5. Chủ đầu tư, chủ phương tiện
có trách nhiệm thông báo tiến độ thi công công trình, lắp đặt thiết bị phòng
cháy và chữa cháy cho Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ở địa phương nơi
có công trình xây dựng.
6. Trước khi tiến hành kiểm tra
thi công ít nhất 3 ngày làm việc, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải
thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện về thời gian, nội dung, kế hoạch kiểm
tra.
7. Kết quả kiểm tra được ghi vào
biên bản theo mẫu PC3 Phụ lục 1 Thông tư này. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn những kiến nghị của cơ quan kiểm
tra đã nêu trong biên bản.
VI. NGHIỆM
THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy là một phần việc trong nghiệm thu tổng thể công trình, phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
2. Hồ sơ nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy do chủ đầu tư, chủ phương tiện chuẩn bị gồm:
a. Giấy chứng nhận thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy và Biên bản kiểm tra thi công về phòng cháy và chữa
cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
b. Báo cáo của chủ đầu tư, chủ
phương tiện về tình hình kết quả thi công, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm và
nghiệm thu các hệ thống, thiết bị và kết cấu phòng cháy và chữa cháy;
c. Văn bản, chứng chỉ kiểm định
thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy đã lắp đặt trong công trình;
d. Biên bản thử nghiệm và nghiệm
thu từng phần và tổng thể các hạng mục, hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
đ. Các bản vẽ hoàn công hệ thống
phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy;
e. Tài liệu, quy trình hướng dẫn
vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy của công
trình, của phương tiện;
g. Văn bản nghiệm thu các hạng
mục, hệ thống, thiết bị kỹ thuật khác có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy.
Các văn bản và hồ sơ nêu trên phải
có đủ dấu, chữ ký của chủ đầu tư, chủ phương tiện, nhà thầu, đơn vị thiết kế,
nếu thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt; riêng các bản
vẽ hoàn công của hệ thống phòng cháy và chữa cháy và của các hạng mục có liên
quan đến phòng cháy và chữa cháy chỉ dịch ra tiếng Việt những nội dung cơ bản
theo yêu cầu của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
3. Nội dung và trình tự kiểm tra
nghiệm thu:
a. Kiểm tra nội dung và tính
pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do chủ đầu tư, chủ
phương tiện chuẩn bị;
b. Kiểm tra thực tế các điều
kiện về phòng cháy và chữa cháy của công trình theo thiết kế đã thẩm duyệt;
c) Tổ chức thử nghiệm hoạt động
thực tế các hệ thống, thiết bị phòng cháy chữa cháy của công trình khi xét thấy
cần thiết.
4. Kết quả kiểm tra và thử
nghiệm được lập thành biên bản theo mẫu PC3 Phụ lục 1 Thông tư này. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày các bên liên quan thông qua biên bản, cơ quan
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét, nếu đạt các yêu cầu
thì ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
5. Phân cấp kiểm tra nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy:
a. Cục Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy kiểm tra nghiệm thu và ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy đối với các công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy thẩm duyệt;
b. Phòng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy kiểm tra nghiệm thu và ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy đối với các công trình do Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm
duyệt và các công trình do Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ủy quyền.
VII. CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Cơ sở quy định tại Phụ lục 2
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc
biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động mà
có đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 9 hoặc khoản 1
Điều 12 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP thì được xem xét cấp "Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy" theo mẫu PC4 Phụ lục 1 Thông
tư này. Trong quá trình hoạt động nếu có sự thay đổi về công năng, tính chất sử
dụng thì phải làm thủ tục cấp lại như lần đầu; nếu không duy trì đầy đủ điều
kiện về phòng cháy và chữa cháy như tại thời điểm cấp giấy thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Thủ tục cấp "Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy":
a. Hồ sơ đề nghị cấp "Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy" gồm:
- Đơn đề nghị cấp "Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy" theo mẫu PC5 Phụ lục 1
Thông tư này;
- Bản sao "Giấy chứng nhận
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy" và văn bản nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy đối với cơ sở xây dựng mới hoặc cải tạo, phương tiện giao thông cơ
giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi đóng
mới hay hoán cải hoặc bản sao biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với cơ sở và phương tiện giao thông cơ giới khác;
- Bản thống kê các phương tiện
phòng cháy và chữa cháy, phương tiện thiết bị cứu người đã trang bị theo mẫu
PC6 Phụ lục 1 Thông tư này;
- Quyết định thành lập đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở kèm theo danh sách những người đã qua huấn luyện về
phòng cháy và chữa cháy;
- Phương án chữa cháy.
b. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
có trách nhiệm xem xét cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và
chữa cháy"; trường hợp không đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy để
cấp giấy chứng nhận thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải thông báo
rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị biết.
3. Thẩm quyền cấp "Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy":
a. Cục Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy cấp giấy "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa
cháy" cho các đối tượng do Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt
và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
b. Phòng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa
cháy" đối với các đối tượng còn lại quy định tại phụ lục 2 Nghị định số
35/2003/NĐ-CP và các đối tượng do Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ủy
quyền.
VIII. CẤP
PHÉP VẬN CHUYỂN CHẤT, HÀNG NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ
1. Phương tiện giao thông cơ
giới khi vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 2
Thông tư này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo
quy định và phải có giấy phép vận chuyển do cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy cấp.
"Giấy phép vận chuyển chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ" được ban hành thống nhất trong toàn quốc theo
mẫu PC7 Phụ lục 1 Thông tư này và phải có biểu trưng chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ theo mẫu PC7a Phụ lục 1 Thông tư này dán trên kính chắn gió phía trước
của phương tiện. Riêng việc cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và
chất nổ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8
năm1996 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
2. Thủ tục cấp "Giấy phép
vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ":
a. Hồ sơ của chủ phương tiện đề
nghị cấp "Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ" gồm:
- Đơn đề nghị cấp "Giấy
phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ" theo mẫu PC8 Phụ lục 1
Thông tư này;
- Bản sao "Giấy chứng nhận
đủ điều kiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ" đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ do cơ quan đăng kiểm cấp; biên bản kiểm tra
điều kiện về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện cơ giới đường thuỷ,
đường sắt;
- Bản sao hợp đồng cung ứng hoặc
hợp đồng vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
- Bản sao các giấy tờ cần thiết
đảm bảo phương tiện được phép lưu hành theo quy định của pháp luật (khi nộp hồ
sơ phải có bản chính để đối chiếu);
b. Trong thời hạn không quá 3
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét cấp giấy
phép vận chuyển; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải thông báo rõ lý do cho chủ phương tiện
biết.
c. Thời hạn "Giấy phép vận
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ" quy định như sau:
- Có giá trị một lần đối với
phương tiện có hợp đồng vận chuyển từng chuyến;
- Có giá trị 6 tháng đối với
phương tiện chuyên dùng vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
3. Phòng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy thuộc Công an cấp tỉnh nơi chủ phương tiện có hộ khẩu thường trú hoặc
có trụ sở có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép vận chuyển cho các phương tiện.
IX. THỦ
TỤC KIỂM TRA AN TOÀN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Kiểm tra định kỳ:
a. Người có trách nhiệm kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy, khi tiến hành kiểm tra định kỳ phải thông
báo trước 3 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và
thành phần đoàn kiểm tra. Tuỳ theo tình hình và yêu cầu mà việc kiểm tra có thể
tiến hành theo từng nội dung hoặc kiểm tra toàn diện;
b. Đối tượng được kiểm tra khi
nhận được thông báo kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung theo yêu cầu, bố
trí người có trách nhiệm và thẩm quyền để làm việc với đoàn kiểm tra;
c. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên khi tổ chức kiểm tra hoặc trực tiếp kiểm tra về phòng cháy và
chữa cháy đối với cơ sở, địa bàn do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp
quản lý cơ sở, địa bàn đó biết, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ
sở, địa bàn tham gia đoàn kiểm tra cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến
công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, địa bàn được kiểm tra. Kết quả kiểm
tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở, địa bàn biết.
2. Kiểm tra đột xuất:
a. Người có trách nhiệm kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy, khi kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý
do cho đối tượng được kiểm tra biết. Riêng người có trách nhiệm kiểm tra theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 35/2003/NĐ-CP phải có giấy giới
thiệu của cơ quan;
b. Đối tượng được kiểm tra khi
nhận được thông báo phải chấp hành theo yêu cầu, chuẩn bị đầy đủ các nội dung
và bố trí người có trách nhiệm và thẩm quyền để làm việc với người có trách
nhiệm kiểm tra.
3. Việc kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất an toàn về phòng cháy và chữa cháy đều phải lập biên bản kiểm tra
theo mẫu PC3 Phụ lục 1 Thông tư này.
X. TẠM
ĐÌNH CHỈ, GIA HẠN TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG VÀ PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ,
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN KHÔNG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỀ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Việc tạm đình chỉ hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 35/2003/NĐ-CP được tiến hành theo trình tự
như sau:
a. Lập biên bản vi phạm theo mẫu
PC9 Phụ lục 1 Thông tư này; biên bản vi phạm qui định an toàn về phòng cháy và
chữa cháy phải có chữ ký của người lập biên bản và của người vi phạm hoặc người
đại diện cơ quan, tổ chức vi phạm (nếu người vi phạm hoặc người đại diện cơ
quan, tổ chức vi phạm không ký thì phải ghi rõ lý do vào biên bản) và chữ ký
của người làm chứng (nếu có). Biên bản lập xong phải trao hoặc gửi cho cá nhân
hoặc cơ quan, tổ chức vi phạm, cơ quan, tổ chức có liên quan và người lập biên
bản lưu giữ một bản;
b. Căn cứ biên bản vi phạm,
người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động theo mẫu PC10 Phụ lục
1 Thông tư này; trường hợp xét thấy nguy cơ cháy, nổ ở mức cao cần phải ngăn
chặn kịp thời ngay thì người có thẩm quyền có thể ra quyết định tạm đình chỉ
bằng lời và trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc phải thể hiện quyết định
đó bằng văn bản trừ trường hợp nguy cơ cháy, nổ đó đã được khắc phục ngay;
c. Quyết định tạm đình chỉ hoạt
động được gửi cho đối tượng bị tạm đình chỉ hoạt động, cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định, cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
quản lý đối tượng bị tạm đình chỉ (nếu có) và lưu hồ sơ.
2. Gia hạn tạm đình chỉ hoạt
động:
a. Trước khi hết thời hạn tạm
đình chỉ mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc các vi phạm nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng về phòng cháy và chữa cháy vẫn chưa khắc phục được vì
lý do khách quan và cần có thêm thời gian để khắc phục thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân bị tạm đình chỉ hoạt động phải có đơn đề nghị gia hạn tạm đình chỉ hoạt
động theo mẫu PC11 Phụ lục 1 Thông tư này gửi cơ quan đã ra quyết định tạm đình
chỉ để xem xét quyết định việc gia hạn;
b. Trong thời hạn không quá 7
ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn, người có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, giải quyết việc gia hạn tạm đình chỉ hoạt động. Quyết định gia
hạn tạm đình hoạt động được thể hiện bằng văn bản theo mẫu PC12 Phụ lục 1 Thông
tư này và được gửi cho các đối tượng như quy định tại điểm c khoản 1 mục này.
3. Phục hồi hoạt động:
a. Cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia
đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ rừng và cá nhân bị tạm đình chỉ
hoạt động khi đã loại trừ được nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc đã
khắc phục được vi phạm về phòng cháy và chữa cháy thì có đơn đề nghị cho phục
hồi hoạt động trở lại theo mẫu PC13 phụ lục 1 Thông tư này gửi tới cơ
quan đã ra quyết định tạm đình chỉ để xem xét cho phục hồi hoạt động trở lại.
Đối với các đối tượng bị tạm
đình chỉ hoạt động trong trường hợp có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ do
bị tác động, ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan, khi xét thấy nguy cơ đó không
còn nữa thì làm văn bản thông báo cho người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt
động biết để tiến hành kiểm tra, xem xét quyết định việc phục hồi hoạt động.
Đối với trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động bằng lời mà ngay sau đó nguy cơ
trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được khắc phục và được người ra quyết định tạm
đình chỉ xác nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tạm đình chỉ không nhất
thiết phải làm đơn hoặc công văn đề nghị cho phục hồi hoạt động;
b. Trong thời hạn không quá 7
ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn hoặc văn bản thông báo đề nghị cho phục
hồi hoạt động thì người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động phải tổ chức
kiểm tra, xem xét kết quả khắc phục và các điều kiện bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy và lập biên bản kiểm tra theo mẫu PC3 Phụ lục 1 Thông tư này.
Nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc các vi phạm về
phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì ra quyết định phục hồi hoạt động
bằng văn bản theo mẫu PC14 Phụ lục 1 Thông tư này.
Riêng trường hợp quyết định tạm
đình chỉ bằng lời mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ được khắc phục hoặc
loại trừ ngay sau đó thì việc quyết định phục hồi hoạt động được thực hiện bằng
lời;
c. Quyết định phục hồi hoạt động
phải được gửi cho các đối tượng qui định tại điểm c khoản 1 mục này.
XI. THỦ
TỤC ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI, HỘ GIA
ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN KHÔNG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Các trường hợp bị tạm đình chỉ
theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 35/2003/NĐ-CP đã hết thời hạn tạm
đình chỉ hoạt động (bao gồm cả thời gian gia hạn nếu có) mà cơ quan, tổ chức,
chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ rừng và cá nhân bị tạm
đình chỉ hoạt động không khắc phục hoặc không thể khắc phục được nguy cơ trực
tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc vi phạm về phòng cháy và chữa cháy và có nguy cơ
cháy, nổ gây hậu quả nghiêm trọng thì người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, xem xét để quyết định việc đình chỉ hoạt động theo trình tự như
sau:
1. Kiểm tra và lập biên bản theo
mẫu PC3 Phụ lục 1 Thông tư này; biên bản kiểm tra phải có chữ ký của người lập
biên bản và của người vi phạm hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức vi phạm (nếu
người vi phạm hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức vi phạm không ký thì phải
ghi rõ lý do vào biên bản) và người làm chứng (nếu có). Biên bản lập xong phải
trao hoặc gửi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
2. Căn cứ biên bản kiểm tra, xét
thấy phải đình chỉ hoạt động thì người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ
hoạt động theo mẫu PC15 Phụ lục 1 Thông tư này; Quyết định đình chỉ hoạt động
được gửi cho đối tượng bị đình chỉ hoạt động, cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định, cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp quản lý đối
tượng bị đình chỉ (nếu có) và lưu hồ sơ.
XII.
THÀNH LẬP ĐỘI CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Khi có yêu cầu thành lập Đội
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương lập đề án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, sau đó
báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét quyết định.
XIII. ĐỊA
ĐIỂM XÂY DỰNG DOANH TRẠI ĐƠN VỊ CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Việc bố trí Đội Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy ở các đô thị hoặc khu vực cần bảo vệ thực hiên theo quy định
tại các Điều 5.16 và Điều 7.16 Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, tập I.
XIV.
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
1. Phương án chữa cháy được xây
dựng theo mẫu PC16 Phụ lục 1 Thông tư này;
2. Thời hạn phê duyệt phương án
chữa cháy được quy định như sau:
a. Đối với phương án chữa cháy
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, Trưởng phòng Cánh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc, Công
an cấp tỉnh: thời hạn phê duyệt không quá 10 ngày làm việc;
b. Đối với phương án chữa cháy
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Cảnh sát, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy: thời hạn phê duyệt không quá 15 ngày làm việc.
3. Thực tập phương án chữa cháy:
a. Phương án chữa cháy phải được
tổ chức thực tập định kỳ ít nhất mỗi năm một lần; mỗi lần thực tập phương án
chữa cháy có thể xử lý theo một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải bảo
đảm cho tất cả các tình huống trong phương án đều lần lượt được thực tập. Khi
tổ chức thực tập thì người phê duyệt phương án chữa cháy có thẩm quyền được huy
động lực lượng, phương tiện tham gia thực tập phương án chữa cháy và quyết định
quy mô của cuộc thực tập;
b. Phương án chữa cháy được tổ
chức thực tập đột xuất khi có yêu cầu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
địa phương hoặc quốc gia hoặc theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy
XV. THỦ
TỤC HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ TÀI SẢN ĐỂ CHỮA CHÁY
Việc huy động lực lượng, phương
tiện và tài sản để chữa cháy phải theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 25
Nghị định 35/2003/NĐ-CP và được thực hiện như sau:
1. Việc huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản để chữa cháy được thực hiện bằng Lệnh theo mẫu PC17 Phụ
lục 1 Thông tư này; trong trường hợp khẩn cấp để chữa cháy thì có thể được huy
động bằng lời nhưng chậm nhất sau 3 ngày làm việc phải thể hiện lệnh đó bằng
văn bản;
2. Khi huy động bằng lời, người
huy động phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đồng thời phải nói rõ yêu cầu về người,
phương tiện và tài sản cần huy động, thời gian và địa điểm tập kết.
XVI. TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LUỢNG DÂN PHÒNG, PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY CƠ SỞ VÀ CHUYÊN NGÀNH
1. Tổ chức, biên chế của đội dân
phòng:
a. Đội dân phòng được biên chế
từ 10 đến 30 người hoặc nhiều hơn khi thấy cần thiết, trong đó có 1 đội trưởng
và các đội phó giúp việc. Đội dân phòng có thể được chia thành nhiều tổ theo
cụm dân cư, khu vực; biên chế của tổ dân phòng từ 5 đến 10 người hoặc nhiều hơn
khi thấy cần thiết, trong đó có 1 tổ trưởng và các tổ phó giúp việc;
b. Cán bộ, đội viên đội dân
phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú;
c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ trưởng, tổ phó
tổ dân phòng.
d. Công an cấp xã có trách nhiệm
trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các đội dân phòng.
2. Tổ chức, biên chế của đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
a. Biên chế của đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở được quy định như sau:
- Cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc
tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và do những người
lãnh đạo cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới đó làm đội trưởng, đội phó;
- Cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 10 người, trong đó có 1 đội trưởng
và các đội phó giúp việc;
- Cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 15 người, trong đó có 1 đội
trưởng và các đội phó giúp việc;
- Cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 25 người, trong đó có 1 đội trưởng và các đội
phó giúp việc;
- Phương tiện giao thông cơ
giới, cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập hoặc làm việc theo ca
thì mỗi bộ phận, phân xưởng, mỗi ca làm việc có 1 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ
sở; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu từ 5 đến 7 người,
trong đó có 1 tổ trưởng và các tổ phó giúp việc.
b. Cán bộ, đội viên đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở là những người thường xuyên làm việc tại cơ sở hoặc
trên phương tiện giao thông cơ giới đó.
c. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới ra quyết định bổ
nhiệm đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, tổ trưởng, tổ phó
tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
3. Tổ chức, biên chế đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách:
a. Biên chế của đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách phải bảo đảm đủ quân số
bố trí phù hợp với phương tiện chữa cháy đã trang bị, làm việc theo ca bảo đảm
thường trực 24/24 giờ trong ngày. Ban Lãnh đạo đội gồm có 1 đội trưởng và các
đội phó giúp việc;
b. Người đứng đầu Ban quản lý
đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ra quyết định
thành lập, quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách.
4. Tổ chức, biên chế đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở chuyên ngành có quy định riêng.
5. Người ra quyết định thành lập
đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành có trách nhiệm
duy trì hoạt động, định kỳ hàng năm tổ chức phân loại và có kế hoạch huấn
luyện, bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của đội dân phòng, đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
Giao Tổng Cục Cảnh sát hướng dẫn
cụ thể về phân loại đội dân phòng và đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và
chuyên ngành.
XVII.
HUẤN LUYỆN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Đối tượng huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy gồm:
a. Người có chức danh chỉ huy
chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy;
b. Cán bộ, đội viên đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành;
c. Người làm việc trong môi
trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất nguy
hiểm về cháy, nổ.
d. Người chỉ huy tàu thuỷ, tàu
hỏa, tàu bay, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới có phụ cấp trách
nhiệm, người điều khiển phương tiện, người làm việc và phục vụ trên phương tiện
giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở lên và trên phương tiện giao thông cơ
giới chuyên dùng để vận chuyển các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
đ. Người làm việc trong các cơ
sở sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
e. Các đối tượng khác có yêu cầu
được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ sở có trách nhiệm tổ chức các lớp
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng quy
định tại khoản 1 mục này. Người đứng đầu cơ sở đào tạo người điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên có trách nhiệm đưa nội dung kiến
thức phòng cháy và chữa cháy vào trong chương trình đào tạo.
3. Thời gian huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy:
a. Thời gian huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy lần đầu được quy định như sau:
- Từ 32 đến 48 giờ đối với đối
tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 mục này;
- Từ 16 đến 32 giờ đối với đối
tượng quy định tại các điềm đ, e khoản 1 mục này;
b. Thời gian bồi dưỡng bổ sung
hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng quy định tại
khoản 1 mục này tối thiểu là 16 giờ.
4. Cấp "Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy":
a. Các đối tượng quy định tại
khoản 1 mục này, sau khi hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy và có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu trở lên thì được cấp
"Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy" theo
mẫu PC18 Phụ lục 1 Thông tư này;
b. Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy hoặc trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Công an cấp tỉnh cấp.
Phôi "Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy"
do Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức in và phát hành.
5. Giao Cục Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy biên soạn tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy phù hợp cho từng đối tượng quy định tại khoản 1 mục
này.
XVIII.
ĐIỀU ĐỘNG LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ VÀ
CHUYÊN NGÀNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Đội dân phòng, đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được điều động tham gia tuyên
truyền, cổ động, mít tinh, diễu hành, hội thao về phòng cháy và chữa cháy, thực
tập phương án chữa cháy, bảo vệ liên quan đến cháy, nổ; tham gia khắc phục nguy
cơ phát sinh cháy, nổ; khắc phục hậu quả vụ cháy và những hoạt động phòng cháy
và chữa cháy khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Việc điều động lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia hoạt
động phòng cháy và chữa cháy phải có quyết định bằng văn bản theo mẫu PC19 Phụ
lục 1 Thông tư này; trong trường hợp khẩn cấp thì được điều động bằng lời,
nhưng chậm nhất sau 3 ngày làm việc phải có quyết định bằng văn bản. Khi điều
động bằng lời, người điều động phải xưng rõ họ tên, chức vụ; đơn vị công tác,
địa chỉ, số điện thoại liên lạc và nêu rõ yêu cầu về số lượng người, phương
tiện cần điều động, thời gian, địa điểm có mặt và nội dung hoạt động.
3. Quyết định điều động được gửi
cho đối tượng có nghĩa vụ chấp hành và lưu hồ sơ.
XIX. ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có đủ điều kiện
về cơ sở vật chất và chuyên môn kỹ thuật sau đây:
a. Có nhà xưởng, thiết bị công
nghệ đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm đối với cơ sở
sản xuất;
b. Trong mỗi lĩnh vực sản xuất
phải có cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp;
c. Cán bộ, công nhân viên trực
tiếp sản xuất, kinh doanh phải có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
hành nghề thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phải có đủ năng lực thiết kế sau
đây:
a. Chủ nhiệm thiết kế, Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc phải có đủ năng lực thiết kế xây dựng theo quy định hoặc có
trình độ đại học phòng cháy chữa cháy trở lên;
b. Các thành viên trực tiếp
thiết kế phải có trình độ đại học chuyên ngành trở lên phù hợp với nhiệm vụ
thiết kế đảm nhiệm
XX. KIỂM
ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Nội dung kiểm định:
a. Kiểm định chủng loại, mẫu mã
phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b. Kiểm định các thông số kỹ
thuật liên quan đến chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Phương thức kiểm định:
a. Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ,
thời gian sản xuất, số seri và các thông số kỹ thuật của phương tiện phòng cháy
và chữa cháy;
b. Kiểm tra chủng loại, mẫu mã;
c. Kiểm tra, thử nghiệm, thực
nghiệm theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại,
mẫu mã tiền hành kiểm định mẫu không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm định,
nhung không ít hơn 10 mẫu; trường hợp số lượng phương tiện cần kiểm định dưới
10 thì kiểm định toàn bộ; .
d. Đánh giá kết quả và lập biên
bản kiểm định theo mẫu PC2O Phụ lục 1 Thông tư này;
đ. Cấp "Giấy chứng nhận
kiểm định" theo mẫu PC21 Phụ lục 1 hoặc dán tem, đóng dấu kiểm định theo
mẫu PC22 Phụ lục 1 Thông tư này.
3. Thủ tục kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy:
a. Hồ sơ đề nghị kiểm định gồm:
- Đơn đề nghị kiểm định của chủ
phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo mẫu PC 23 Phụ lục 1 Thông tư này;
- Các tài liệu kỹ thuật của
phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
- Chứng nhận chất lượng phương
tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Chứng nhận xuất xưởng của
phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Hồ sơ đề nghị kiểm định nếu bằng tiếng
nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị kiểm định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
b. Chủ phương tiện chuẩn bị 02
bộ hồ sơ và cung cấp mẫu phương tiện cần kiểm định theo yêu cầu của cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
XXI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Cục Cảnh sát có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
và Thông tư này.
Tổng Cục trưởng các Tổng cục, Vụ
trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ của mình có nhiệm vụ
phối hợp với Tổng Cục Cảnh sát tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Đề nghị Thủ trưởng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, chức năng, quyền hạn của mình phối hợp
với Bộ Công an trong việc quản lý, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân do Bộ, ngành, địa phương mình quản lý.
3. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công An (qua Tổng Cục Cảnh sát) để nghiên
cứu hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC CHẤT, HÀNG NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ KHI VẬN CHUYỂN
PHẢI CÓ GIẤY PHÉP
(ban hành kèm theo Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004
của Bộ Công an)
Số
thứ tự
|
Tên
hàng
|
Số
UN (mã số Liên Hợp quốc)
|
Loại,
nhóm hàng
|
Số
hiệu nguy hiểm
|
1
|
Acetylene
|
1001
|
3
|
239
|
2
|
1,2-Butadien, hạn chế
|
1010
|
3
|
239
|
3
|
1,3-Butadien, hạn chế
|
1010
|
3
|
239
|
4
|
Hỗn hợp của 1,3-Butadien và
hydrocarbon, hạn chế
|
1010
|
3
|
239
|
5
|
Butane
|
1011
|
3
|
23
|
6
|
1-Butylene
|
1012
|
3
|
23
|
7
|
Butylenes hỗn hợp
|
1012
|
3
|
23
|
8
|
Trans-2-Butylene
|
1012
|
3
|
23
|
9
|
Dichlorodifluoromethane (R21)
|
1029
|
3
|
23
|
10
|
1,1-Difluorethane (R152a)
|
1030
|
3
|
23
|
11
|
Dimethylamine, anhydrous
|
1032
|
3
|
23
|
12
|
Dimethl ether
|
1033
|
3
|
23
|
13
|
Chất Etan
|
1035
|
3
|
23
|
14
|
Chất Etylamin
|
1036
|
3
|
23
|
15
|
Clorua etylic
|
1037
|
3
|
23
|
16
|
Ethylene, chất lỏng đông lạnh
|
1038
|
3
|
223
|
17
|
Etylic metyla ête
|
1039
|
3
|
23
|
18
|
Hợp chất etylen oxit và cacbon
dioxyt có etylen oxit từ 9 đến 87%
|
1041
|
3
|
239
|
19
|
Hydro ở thể nén
|
1049
|
3
|
23
|
20
|
Butila đẳng áp
|
1055
|
3
|
23
|
21
|
Hợp chất P1, P2: xem hợp chất
methylacetylene và propadiene, cân bằng
|
1060
|
3
|
239
|
22
|
Hợp chất Methylacetylene và
Propandien, cân bằng
|
1060
|
3
|
239
|
23
|
Methylamine, thể khan
|
1061
|
3
|
23
|
24
|
Methyl chloride
|
1063
|
3
|
23
|
25
|
Dầu khí hóa lỏng
|
1075
|
3
|
23
|
26
|
Propylene
|
1077
|
3
|
23
|
27
|
Trimethylamine, thể khan
|
1083
|
3
|
23
|
28
|
Vinyl bromide, hạn chế
|
1085
|
3
|
239
|
29
|
Vinyl chloride, hạn chế và ổn
định
|
1086
|
3
|
239
|
30
|
Vinyl methyl ether, hạn chế
|
1087
|
3
|
239
|
31
|
Acetal
|
1088
|
3
|
33
|
32
|
Acetaldehyde
|
1089
|
3
|
33
|
33
|
Acetone
|
1090
|
3
|
33
|
34
|
Acetone dầu
|
1091
|
3
|
33
|
35
|
Acrylonitrile, hạn chế
|
1093
|
3+6.1
|
336
|
36
|
Ally bromide
|
1099
|
3+6.1
|
336
|
37
|
Ally chloride
|
1100
|
3+6
|
336
|
38
|
Amyl axetats
|
1104
|
3
|
30
|
39
|
Pentanos
|
1105
|
3
|
30
|
40
|
Pentanots
|
1105
|
3
|
33
|
41
|
Amylamine (n-amylamine, tert-anylamine)
|
1106
|
3+8
|
339
|
42
|
Amylamine (sec-amylamine)
|
1106
|
3+8
|
38
|
43
|
Amyl chloride
|
1107
|
3
|
33
|
44
|
1-Pentene (n-Amyiene)
|
1108
|
3
|
33
|
45
|
Amyl formates
|
1109
|
3
|
30
|
46
|
n-Amyl methyl ketone
|
1110
|
3
|
30
|
47
|
Amyl mercaptan
|
1111
|
3
|
33
|
48
|
Amyl nitrate
|
1112
|
3
|
30
|
49
|
Amyl nitrite
|
1113
|
3
|
33
|
50
|
Benzene
|
1114
|
3
|
33
|
51
|
Butanols
|
1120
|
3
|
33
|
52
|
Butyl axetats
|
1123
|
3
|
33
|
53
|
n-Butylamine
|
1125
|
3+8
|
338
|
54
|
1-Bromobutane
|
1126
|
3
|
33
|
55
|
n-Butyl bromide
|
1126
|
3
|
33
|
56
|
Chloro butanes
|
1127
|
3
|
33
|
57
|
n-Butyl formate
|
1128
|
3
|
33
|
58
|
Butyraldehyde
|
1129
|
3
|
33
|
59
|
Dầu Long não
|
1130
|
3
|
30
|
60
|
Carbon disulphide
|
1131
|
3+6.1
|
336
|
61
|
Carbon sulphide
|
1131
|
3+6.1
|
336
|
62
|
Các chất dính
|
1133
|
3
|
33
|
63
|
Chlorobenzen
|
1134
|
3
|
30
|
64
|
Dung dịch phủ
|
1139
|
3
|
33
|
65
|
Crotonylene (2-Butyne)
|
1144
|
3
|
339
|
66
|
Cyclohexane
|
1145
|
3
|
33
|
67
|
Cyclopentane
|
1146
|
3
|
33
|
68
|
Decahydronaphthalene
|
1147
|
3
|
30
|
69
|
Rượu cồn diacetone, làm tinh
bằng hóa học
|
1148
|
3
|
30
|
70
|
Rượu cồn diacetone, làm tinh
bằng kỹ thuật
|
1148
|
3
|
33
|
71
|
Dibutyl ether
|
1149
|
3
|
30
|
72
|
1,2-Dichloroethylene
|
1150
|
3
|
33
|
73
|
Dichloropentanes
|
1152
|
3
|
30
|
74
|
Etylene glycol diethyl ether
|
1153
|
3
|
30
|
75
|
Diethylamine
|
1154
|
3.8
|
338
|
76
|
Diethyl ether (ethyl ether)
|
1155
|
3
|
33
|
77
|
Diethyl ketone
|
1156
|
3
|
33
|
78
|
Diisobutyl ketone
|
1157
|
3
|
33
|
79
|
Diisopropylamine
|
1158
|
3+8
|
338
|
80
|
Diiisopropyl ether
|
1159
|
3
|
33
|
81
|
Dung dịch dimethylamine
|
1160
|
3+8
|
338
|
82
|
Dimethyl carbonate
|
1161
|
3
|
33
|
83
|
Dimethydichlorosilane
|
1162
|
4+8
|
X338
|
84
|
Dimethyl sulphide
|
1164
|
3
|
33
|
85
|
Dioxane
|
1165
|
3
|
33
|
86
|
Dioxolane
|
1166
|
3
|
33
|
87
|
Divinyl ether hạn chế
|
1167
|
3
|
33
|
88
|
Các chiết xuất hợp chất thơm
dạng lỏng Ethanol (Ethyl Rượu cồn) hoặc ethwol (Rượu cồn Ethyl) gồm hơn 70%
khối lượng cồn
|
1169
|
3
|
30
|
89
|
Phương pháp Ethanol (Dung dịch
Rượu cồn Ethyl) chứa trên 24% và dưới 70% lượng cồn
|
1170
|
3
|
30
|
90
|
Ethylene glycol monoethyl
ether
|
1171
|
3
|
30
|
91
|
Ethylene glycol monoethyl
ether axetat
|
1172
|
3
|
30
|
92
|
Ethyl axetat
|
1173
|
3
|
33
|
93
|
Ethyl benzene
|
1175
|
3
|
33
|
94
|
Ethyl bocate
|
1176
|
3
|
33
|
95
|
Ethylbutyl axetat
|
1177
|
3
|
30
|
96
|
2-Ethylbutyraldehyde
|
1178
|
3
|
33
|
97
|
Ethyl butylether
|
1179
|
3
|
33
|
98
|
Ethyl butyrate
|
1180
|
3
|
30
|
99
|
Ethyldichlorosilace
|
1183
|
4.3+3+8
|
X338
|
100
|
1,2 Dichloroethane (Ethylene
dichlorocide)
|
1184
|
3+6.1
|
336
|
101
|
Ethylene glycol monomethyl
ether
|
1188
|
3
|
30
|
102
|
Ethylene glycol monomethyl
ether axetat
|
1189
|
3
|
30
|
103
|
Ethyl formate
|
1190
|
3
|
33
|
104
|
Ocryl aldehydes (ethyl
hexanldehydes)
|
1191
|
3
|
30
|
105
|
Ethyl lactate
|
1192
|
3
|
30
|
106
|
Ethyl methyl ketone (methyl
ethyl ketone)
|
1193
|
3
|
33
|
107
|
Giải pháp Ethyl nitrite
|
1194
|
3+6.1
|
336
|
108
|
Ethyl propionate
|
1195
|
3
|
33
|
109
|
Ethyltrichlorosilane
|
1196
|
3+8
|
X338
|
110
|
Chất lỏng dễ hấp thụ
|
1197
|
3
|
30
|
111
|
Chất lỏng dễ hấp thụ
|
1197
|
3
|
33
|
112
|
Formaldehyde dung dịch, dễ
cháy
|
1198
|
3+8
|
38
|
113
|
Dầu rượu tạp
|
1201
|
3
|
30
|
114
|
Dầu rượu tạp
|
1201
|
3
|
33
|
115
|
Dầu Diesel
|
1202
|
3
|
30
|
116
|
Khí dầu
|
1202
|
3
|
30
|
117
|
Dầu nóng (nhẹ)
|
1202
|
3
|
30
|
118
|
Dầu bôi trơn máy
|
1203
|
3
|
33
|
119
|
Heptanes
|
1206
|
3
|
33
|
120
|
Hexaldehyde
|
1207
|
3
|
30
|
121
|
Hexane
|
1208
|
3
|
33
|
122
|
Isobutanol
|
1212
|
3
|
30
|
123
|
Isobutyl axetat
|
1213
|
3
|
30
|
124
|
Isobutylamine
|
1214
|
3+8
|
338
|
125
|
Isooctenes
|
1216
|
3
|
33
|
126
|
Isoprene, hạn chế
|
1218
|
3
|
339
|
127
|
Isopropanol (isopropyl Rượu
cồn)
|
1219
|
3
|
33
|
128
|
Isopropyl axetat
|
1220
|
3
|
33
|
129
|
Isopropylamine
|
1221
|
3+8
|
338
|
130
|
Dầu lửa
|
1223
|
3
|
30
|
131
|
Xe ton
|
1224
|
3
|
30
|
132
|
Xe ton
|
1224
|
3
|
33
|
133
|
Hợp chất mercaptans hoặc
mercaptan, lỏng, dễ cháy, độc hại
|
1228
|
3+6.1
|
336
|
134
|
Hợp chất mercaptans hoặc
mercaptan, lỏng, dễ cháy, độc hại
|
1228
|
3+6.1
|
36
|
135
|
Mosityl oxide
|
1229
|
3
|
30
|
136
|
Methanol
|
1230
|
3+6.1
|
336
|
137
|
Methyl axetat
|
1231
|
3
|
33
|
138
|
Methylamy axetat
|
1233
|
3
|
30
|
139
|
Methylal
|
1234
|
3
|
33
|
140
|
Dung dịch methylamine
|
1235
|
3+8
|
338
|
141
|
Methylbutyrate
|
1237
|
3
|
33
|
142
|
Methyldichlomsilane
|
1242
|
4.3+3+8
|
X338
|
143
|
Methyl Formate
|
1243
|
3
|
33
|
144
|
Methyl isobutyl ketone
|
1245
|
3
|
33
|
145
|
Methyl isobutyl ketone, hạn
chế
|
1246
|
3
|
339
|
146
|
Methyl methacrylate monomer,
hạn chế
|
1247
|
3
|
339
|
147
|
Methyl propionate
|
1248
|
3
|
33
|
148
|
Methyl propyl ketone
|
1249
|
3
|
33
|
149
|
Mothyitrichlorosilme
|
1250
|
3+8
|
X338
|
150
|
Octanes
|
1262
|
3
|
33
|
151
|
Paraldehyde
|
1264
|
3
|
30
|
152
|
Pentanes, lỏng
|
1265
|
3
|
33
|
153
|
Các chất sản phẩm có mùi thơm
|
1266
|
3
|
30
|
154
|
Các chất sản phẩm có mùi thơm
|
1266
|
3
|
33
|
155
|
Dầu thô Petrol
|
1267
|
3
|
33
|
156
|
Sản phẩm dầu mỏ
|
1268
|
3
|
33
|
157
|
Sản phẩm dầu mỏ
|
1268
|
3
|
30
|
158
|
Dầu gỗ thông
|
1272
|
3
|
30
|
159
|
n-Propnol
|
1274
|
3
|
30
|
160
|
n-Propnol
|
1274
|
3
|
33
|
161
|
Propionaldehyde
|
1275
|
3
|
33
|
162
|
n-Propyl axetat
|
1276
|
3
|
33
|
163
|
Propylamine
|
1277
|
3+8
|
338
|
164
|
1-Chloropropane (Pryopyl
chloride)
|
1278
|
3
|
33
|
165
|
1,2-Dichloropropane
|
1279
|
3
|
33
|
166
|
Propylene oxide
|
1280
|
3
|
33
|
167
|
Propyl định hình
|
1281
|
3
|
33
|
168
|
Pryridine
|
1282
|
3
|
33
|
169
|
Dầu rosin
|
1286
|
3
|
30
|
170
|
Dầu rosin
|
1286
|
3
|
33
|
171
|
Dầu đá phiến sét
|
1288
|
3
|
30
|
172
|
Dầu đá phiến sét
|
1288
|
3
|
33
|
173
|
Chất thải Nát ri methylate
|
1289
|
3+8
|
338
|
174
|
Chất thải Nát ri methylate
|
1289
|
3+8
|
38
|
175
|
Tetraethyl silicate
|
1292
|
3
|
30
|
176
|
Cồn thuốc, dạng thuốc y tế
|
1293
|
3
|
30
|
177
|
Cồn thuốc, dạng thuốc y tế
|
1293
|
3
|
33
|
178
|
Toluene
|
1294
|
3
|
33
|
179
|
Trichlorosilane
|
1295
|
4.3+3+8
|
X338
|
180
|
Triethylamine
|
1296
|
3+8
|
338
|
181
|
Trimethylamine, dung dịch
|
1297
|
3+8
|
338
|
182
|
Trimethylamine, dung dịch
|
1297
|
3+8
|
38
|
183
|
Trimethylchlorosilane
|
1298
|
3+8
|
X338
|
184
|
Vinyl axetat, hạn chế
|
1301
|
3
|
339
|
185
|
Vinyl ethyl ether, hạn chế
|
1302
|
3
|
339
|
186
|
Vinylidene chloride, hạn chế
|
1303
|
3
|
339
|
187
|
Vinyl isobutyl ether, hạn chế
|
1304
|
3
|
339
|
188
|
Vinyltrichlomsilane, hạn chế
|
1305
|
3+8
|
X338
|
189
|
Wood preservatvies, dạng lỏng
|
1306
|
3
|
30
|
190
|
Wood presevatvies, dạng lỏng
|
1306
|
3
|
33
|
191
|
Xylenes
|
1307
|
3
|
30
|
192
|
Xylenes
|
1307
|
3
|
33
|
193
|
Ziconium trong chất lỏng dễ
cháy
|
1308
|
3
|
33
|
194
|
Ziconium trong chất lỏng dễ
cháy
|
1308
|
3
|
30
|
195
|
Bomeol
|
1312
|
4.1
|
40
|
196
|
Calcium resminate
|
1313
|
4.1
|
40
|
197
|
Calcium resinate, được hợp
nhất
|
1314
|
4.1
|
40
|
198
|
Cabalt resinate, dạng kết tủa
|
1318
|
4.1
|
40
|
199
|
Ferrocerium
|
1323
|
4.1
|
40
|
200
|
Chất rắn dễ cháy, chất hữu cơ
|
1325
|
4.1
|
40
|
201
|
Hafnium bột, làm ướt
|
1326
|
4.1
|
40
|
202
|
Hexa, methylenetetramine
|
1328
|
4.1
|
40
|
203
|
Maganese resinate
|
1330
|
4.1
|
40
|
204
|
Metaldehyde
|
1332
|
4.1
|
40
|
205
|
Naphthalene thô hoặc tinh
khiết
|
1334
|
4.1
|
40
|
206
|
Phosphorus không tinh khiết
|
1338
|
4.1
|
40
|
207
|
Phosphorus heptasulphide
|
1339
|
4.1
|
40
|
208
|
Phosphorus pentasulphide
|
1340
|
4.3
|
423
|
209
|
Phosphorus sesquisulphide
|
1341
|
4.1
|
40
|
210
|
Phosphorus trisulphide
|
1343
|
4.1
|
40
|
211
|
Silicon dạng bột, không tinh
khiết
|
1346
|
4.1
|
40
|
212
|
Sulphur
|
1350
|
4.1
|
40
|
213
|
Titanium dạng bột, làm ướt
|
1352
|
4.1
|
40
|
214
|
Ziconium dạng bột hoặc làm ướt
|
1358
|
4.1
|
40
|
215
|
Copra
|
1363
|
4.2
|
40
|
216
|
Diethyl Kẽm
|
1366
|
4.2+4.3
|
X333
|
217
|
p-Nitrosodimethylaniline
|
1369
|
4.2
|
40
|
218
|
Dimethyl Kẽm
|
1370
|
4.2+4.3
|
X333
|
219
|
Chất xúc tác kim loại, ướt
|
1378
|
4.2
|
40
|
220
|
Pentaborane
|
1380
|
4.2+6.1
|
333
|
221
|
Phosphorus mầu trắng hoặc mầu
vàng, khô
|
1381
|
4.2+6.1
|
46
|
222
|
Postassium sulphide, anhydrous
|
1382
|
4.2
|
40
|
223
|
Postassium sulphide,
anhydrous, với ít hơn 30% nước của crystallisation
|
1382
|
4.2
|
40
|
224
|
Nát ri dithionite
(Nát ri hydrosulphite)
|
1384
|
4.2
|
40
|
225
|
Nát ri sulphite, anhydrous
|
1385
|
4.2
|
40
|
226
|
Nát ri sulphite, với ít hơn
30% nước của crystallisation
|
1385
|
4.2
|
40
|
227
|
Amalgam kim loại kiềm
|
1389
|
4.3
|
X423
|
228
|
Amides kim loại kiềm
|
1390
|
|
|
229
|
Kim loại kiềm phân tán
|
1391
|
4.3+3
|
X423
|
230
|
Chất phân tán kim loại trong
lòng đất alkaline
|
1391
|
4.3+3
|
X423
|
231
|
Hỗn hợp kim loại trong lòng
đất alkaline
|
1392
|
4.3
|
X423
|
232
|
Ferrosilicon nhôm dạng bột
|
1395
|
4.3+6.1
|
462
|
233
|
Caesium
|
1407
|
4.3
|
X423
|
234
|
Ferrsilicon
|
1408
|
4.3+6.1
|
462
|
235
|
Lithium
|
1415
|
4.3
|
X423
|
236
|
Hợp chất kim loại potasium
|
1420
|
4.3
|
X423
|
237
|
Hợp chất kim loại alkali, dạng
lỏng
|
1421
|
4.3
|
X423
|
238
|
Hợp chất potassium Nát ri
|
1422
|
4.3
|
X423
|
239
|
Rubidium
|
1423
|
4.3
|
X423
|
240
|
Nát ri
|
1428
|
4.3
|
X423
|
241
|
Methylate nát ri
|
1431
|
4.2+8
|
49
|
242
|
Zicronium hydrite
|
1437
|
4.1
|
40
|
243
|
Acetonitrile (methyl cyanide)
|
1468
|
3
|
33
|
244
|
Allyl iodide
|
1723
|
3+9
|
338
|
245
|
Amyltrichlorosilane
|
1728
|
9
|
X80
|
246
|
Propionyl chloride
|
1815
|
3+8
|
338
|
247
|
Silicon tetrafiluoride, dạng
nén
|
1859
|
6.1+8
|
268
|
248
|
Vinyl filuoride, hạn chế
|
1860
|
3
|
239
|
249
|
Ethyl crotonate
|
1862
|
3
|
33
|
250
|
Nhiên liệu dùng trong hàng
không và động cơ tuabin
|
1863
|
3
|
30
|
251
|
Nhiên liệu dùng trong hàng
không và động cơ tuabin
|
1863
|
3
|
30
|
252
|
Decaborane
|
1868
|
4.1+6.1
|
46
|
253
|
Magnesium
|
1869
|
4.1
|
40
|
254
|
Hợp chất Magnesium
|
1869
|
4.1
|
40
|
255
|
Titanium hydride
|
1871
|
4.1
|
40
|
256
|
Methyl chloride và methylene
chloride hỗn hợp
|
1912
|
3
|
23
|
257
|
Butyl propinates
|
1914
|
3
|
30
|
258
|
Cyclohexanone
|
1915
|
3
|
30
|
259
|
Ethyl arylate, hạn chế
|
1917
|
3
|
339
|
260
|
Isoprobenzene (Cumene)
|
1918
|
3
|
30
|
261
|
Methyl acrylate, hạn chế
|
1919
|
1
|
339
|
262
|
Nonanes
|
1920
|
3
|
30
|
263
|
Propyleneimine, hạn chế
|
1921
|
3+6.1
|
336
|
264
|
Pyprrolidine
|
1922
|
3+8
|
331
|
265
|
Calcium dithionite
|
1923
|
4.2
|
40
|
266
|
Methyl magnesium bromide trong
ethyl ether
|
1928
|
4.3+3
|
X323
|
267
|
Potasium dithionite
|
1929
|
4.2
|
40
|
268
|
Kẽm dithionite
|
1931
|
9
|
90
|
269
|
Phế liệu zirconium
|
1932
|
4.2
|
40
|
270
|
Dibromodifluoromethane
|
1941
|
9
|
90
|
271
|
Khí dạng nén, độc, dễ cháy
|
1954
|
3
|
23
|
272
|
Deuterium, dạng nén
|
1957
|
3
|
23
|
273
|
1,1-Difluorothylene (R1132a)
|
1959
|
3
|
239
|
274
|
Ethane, làm lạnh dạng lỏng
|
1961
|
3
|
223
|
275
|
Ethyime, dạng nén
|
1962
|
3
|
23
|
276
|
Hỗn hợp khí hydrocabon, nén
|
1964
|
3
|
23
|
277
|
Butane (tên thương mại): xem
hỗn hợp A, AO1, AO2, AO
|
1965
|
3
|
23
|
278
|
Hỗn hợp khí hidrocacbon, hóa
lỏng
|
1965
|
3
|
23
|
279
|
Miture A, AO1, AO2, AO, AI
BI, B2, B, C: xem hỗn hợp khí
hidrocarbon hóa lỏng
|
1965
|
3
|
23
|
280
|
Propane (tên thương mại): xem
hỗn hợp C
|
1965
|
3
|
23
|
281
|
Hydrocarbon, làm lạnh dạng
lỏng
|
1966
|
3
|
223
|
282
|
IsoButane
|
1969
|
3
|
23
|
283
|
Methane, dạng nén
|
1971
|
3
|
23
|
284
|
Khí tự nhiên dạng nén
|
1971
|
3
|
23
|
285
|
Methane, làm lạnh dạng lỏng
|
1972
|
3
|
223
|
286
|
Natund gas, làm lạnh dạng lỏng
|
1972
|
3
|
223
|
287
|
Rượu cồn, dễ cháy, chất độc
|
1986
|
3+6.1
|
36
|
288
|
Rượu cồn, dễ cháy, chất độc
|
1986
|
3+6.1
|
336
|
289
|
Rượu cồn, dễ cháy
|
1987
|
3
|
33
|
290
|
Rượu cồn, dễ cháy
|
1987
|
3
|
30
|
291
|
Aldehyde, dễ cháy, chất độc
|
1988
|
3+6.1
|
336
|
292
|
Aldehyde, dễ cháy, chất độc
|
1988
|
3+6.1
|
36
|
293
|
Aldehyde, dễ cháy
|
1989
|
3
|
33
|
294
|
Aldehyde, dễ cháy
|
1989
|
3
|
30
|
295
|
Benzldehyde
|
1990
|
9
|
90
|
296
|
Chloroprene, hạn chế
|
1991
|
3+6.1
|
336
|
297
|
Chất lỏng dễ cháy, chất độc
|
1992
|
3+6.1
|
336
|
298
|
Chất lỏng dễ cháy, chất độc
|
1992
|
3+6.1
|
36
|
299
|
Chất lỏng dễ cháy
|
1993
|
3
|
33
|
300
|
Chất lỏng dễ cháy
|
1993
|
3
|
30
|
301
|
Cobalt naphthenates, dạng bột
|
2001
|
4.1
|
40
|
302
|
Alkyl kim loại, có thể kết hợp
với nước hoặc aryls kim loại, có thể kết hợp với nước
|
2003
|
4.2+4.3
|
X333
|
303
|
Magnesium diamide
|
2004
|
4.2
|
40
|
304
|
Magnesium diphenyl
|
2005
|
4.2+4.3
|
X333
|
305
|
Zirconium dạng bột, khô
|
2008
|
4.2
|
40
|
306
|
Hỗn hợp Hydrogen và methane,
dạng nén
|
2034
|
3
|
23
|
307
|
1,1.1-Trifluoroethane (R 143a)
|
2035
|
3
|
23
|
308
|
2,2-Dimethylpropane
|
2044
|
3
|
23
|
309
|
Isobutyraldehyde
|
2045
|
3
|
33
|
310
|
Cymnes (o-, m-, p-) (Methyl
isopropyl benzenes)
|
2046
|
3
|
30
|
311
|
Dichloropropenes
|
2047
|
3
|
30
|
312
|
Dichloropropenes
|
2047
|
3
|
33
|
313
|
Dicyclopentadine
|
2048
|
3
|
30
|
314
|
Diethylbenzenes (o-, m, p-)
|
2049
|
3
|
30
|
315
|
Diisobutylene, isomeric hợp
chất
|
2050
|
3
|
33
|
316
|
Dipentene
|
2052
|
3
|
30
|
317
|
Methyl isobutyl carbinol
|
2053
|
3
|
30
|
318
|
Morpholine
|
2054
|
3
|
30
|
319
|
Styrene monomer, hạn chế (Vinilbenzene)
|
2055
|
3
|
39
|
320
|
Tetrahydrofuran
|
2056
|
3
|
33
|
321
|
Tripropylene
|
2057
|
3
|
30
|
322
|
Tripropylene
|
2057
|
3
|
33
|
323
|
Valeraldehyde
|
2058
|
3
|
33
|
324
|
Nitrocellulose dung dịch, dễ
cháy
|
2059
|
3
|
30
|
325
|
Nitrocellulose dung dịch, dễ
cháy
|
2059
|
3
|
33
|
326
|
Propadiene, hạn chế
|
2200
|
3
|
239
|
327
|
Silane, dạng nén
|
2203
|
3
|
23
|
328
|
Maneb
|
2210
|
4.2+4.3
|
40
|
329
|
Chất điều chế Maneb
|
2210
|
4.2+4.3
|
40
|
330
|
Hạt Polymeric được làm nở
|
2211
|
|
90
|
331
|
Parafomaldehyde
|
2213
|
4.1
|
40
|
332
|
Allyl glycidyl ether
|
2219
|
3
|
30
|
333
|
Anisole (phmyl methyl ether)
|
2222
|
3
|
30
|
334
|
n-Butyl methacrylate, hạn chế
|
2227
|
3
|
39
|
335
|
Chlorobenzotifluorides (o-,
m-, p-)
|
2234
|
3
|
30
|
336
|
Chlorotoluenes (o-, m, p-)
|
2238
|
3
|
30
|
337
|
Cycloheptane
|
2241
|
3
|
33
|
338
|
Cycloheptane
|
2242
|
3
|
33
|
339
|
Cyclohexyl axetat
|
2243
|
3
|
30
|
340
|
Cyclopentanol
|
2244
|
3
|
30
|
341
|
Cyclopentanone
|
2245
|
3
|
30
|
342
|
Cyclopentene
|
2246
|
3
|
33
|
343
|
n-Deccane
|
2247
|
3
|
30
|
344
|
2,5-Norbomadiene
(Dicycloheptadiene)
|
2251
|
3
|
339
|
345
|
1,2-Dimethoxyethne
|
2252
|
3
|
33
|
346
|
Cyclohexene
|
2256
|
3
|
33
|
347
|
Potassium
|
2257
|
4.3
|
X423
|
348
|
Tripropylamine
|
2260
|
3+9
|
39
|
349
|
Dimethylcyclohexanes
|
2263
|
3
|
33
|
350
|
N,N-Dimethylfomamide
|
2265
|
3
|
30
|
351
|
Dimethy-N-Propylamine
|
2266
|
3+8
|
338
|
352
|
3,3-iminodipropylamine
|
2269
|
8
|
50
|
353
|
Ethylamin dung dịch
|
2270
|
3+8
|
338
|
354
|
Ethyl amil Xe ton
|
2271
|
3
|
30
|
355
|
N-Ethyl-N-benzeyianiline
|
2274
|
6.1
|
60
|
356
|
2-Ethylbutanol
|
2275
|
3
|
30
|
357
|
2-Ethylhexylamine
|
2276
|
3+8
|
38
|
358
|
Ethyl methacrylate
|
2277
|
3
|
339
|
359
|
n-Heptene
|
2278
|
3
|
33
|
360
|
Hexanols
|
2282
|
3
|
30
|
361
|
Isobutyl methacrylate, hạn chế
|
2283
|
3
|
39
|
362
|
Isobutyronitrile
|
2284
|
3+6.1
|
336
|
363
|
Pentamethylheptane
(isododecane)
|
2286
|
3
|
30
|
364
|
Isoheptene
|
2287
|
3
|
33
|
365
|
Isobexene
|
2288
|
3
|
33
|
366
|
4.Methoxy-4-methylpentan-2-one
|
2293
|
3
|
30
|
367
|
Mothylcyclohome
|
2296
|
3
|
33
|
368
|
Mothylcyclohexanones
|
2297
|
3
|
30
|
369
|
Methylcyclopentane
|
2298
|
3
|
33
|
370
|
2-Methylheran
|
2301
|
3
|
33
|
371
|
5-Methylhexan-2-one
|
2302
|
3
|
30
|
372
|
Isopropenylbenzene
|
2303
|
3
|
30
|
373
|
Naphthalene, dạng chảy
|
2304
|
4.1
|
44
|
374
|
Niitrobenzotriflurides
|
2306
|
6.1
|
60
|
375
|
Các chất metallic có thể kết
hợp với nước
|
2308
|
4.3
|
423
|
376
|
Octadiene
|
2309
|
3
|
33
|
377
|
Pentan-2,4-dione
|
2310
|
3+6.1
|
36
|
378
|
Isopetenes
|
2311
|
3
|
33
|
379
|
Picolines
|
2313
|
3
|
30
|
380
|
Polychlorinated biphenyls
|
2315
|
9
|
90
|
381
|
Natri hydrosulphide hydrated
|
2318
|
4.2
|
40
|
382
|
Terpene hydrocarbons
|
2319
|
3
|
30
|
383
|
Triethyl phosphite
|
2323
|
3
|
30
|
384
|
Triisobutylene (isbutylene
trimer)
|
2324
|
3
|
30
|
385
|
1,3,5-trimethyliylbenzene
|
2325
|
3
|
30
|
386
|
Trimethyl phosphite
|
2329
|
3
|
30
|
387
|
Undecane
|
2330
|
3
|
30
|
388
|
Acetaldehyde oxime
|
2332
|
3
|
30
|
389
|
Allyl axetat
|
2333
|
3+6.1
|
336
|
390
|
Allyl ethyl ether
|
2335
|
3+6.1
|
336
|
391
|
Allyl fomate
|
2336
|
3+6.1
|
336
|
392
|
2-Broniobutane
|
2339
|
3
|
33
|
393
|
Beenzotrifluoride
|
2339
|
3
|
33
|
394
|
2-Bromethyl ethel ether
|
2340
|
3
|
33
|
395
|
1-Bromo-3-methylbutane
|
2341
|
3
|
30
|
396
|
Bromomethylpropanes
|
2342
|
3
|
33
|
397
|
2-Bromopentane
|
2343
|
3
|
33
|
398
|
Bromopropanes
|
2344
|
3
|
33
|
399
|
Bromopropanes
|
2344
|
3
|
30
|
400
|
3-Bromopropyne
|
2345
|
3
|
33
|
401
|
Butanedione (diacetyl)
|
2346
|
3
|
33
|
402
|
Butyl mercaptan
|
2347
|
3
|
33
|
403
|
Butyl acrylates, hạn chế
|
2348
|
3
|
39
|
404
|
Butyl methyl ether
|
2350
|
3
|
33
|
405
|
Butyl nitrites
|
2351
|
3
|
33
|
406
|
Butyl nitrites
|
2351
|
3
|
30
|
407
|
Butyl vinyl ether, hạn chế
|
2352
|
|
339
|
408
|
Butyryl chloride
|
2353
|
3+8
|
338
|
409
|
Chloromethyl ethyl ether
|
2354
|
3+6.1
|
336
|
410
|
2-chloopropane
|
2356
|
3
|
33
|
411
|
Cyclooctatetraene
|
2358
|
3
|
33
|
412
|
Diallylamine
|
2359
|
3+8+6.1
|
338
|
413
|
Diallyl ether
|
2360
|
3+6.1
|
336
|
414
|
Diisobutylamine
|
2361
|
3+8
|
38
|
415
|
1,1-Dichloroethane (Ethylidene
chloride)
|
2362
|
3
|
33
|
416
|
Ethyl mercaptan
|
2363
|
3
|
33
|
417
|
n-Propylbenzen
|
2364
|
3
|
30
|
418
|
Diethyl carbonate (Ethyl
carbonate)
|
2366
|
3
|
30
|
419
|
Alpha-Methylvaleraldehyde
|
2367
|
3
|
33
|
420
|
Alpha-Pinene
|
2368
|
3
|
30
|
421
|
1-Hexene
|
2370
|
3
|
33
|
422
|
1,2.Di-(dimethylamino) ethane
|
2372
|
1
|
33
|
423
|
Diethoxymethane
|
2373
|
3
|
33
|
424
|
3,3-Diethoxypropene
|
2374
|
3
|
33
|
425
|
Diethyl sulphide
|
2375
|
3
|
33
|
426
|
2,3-Dihydropyran
|
2376
|
3
|
33
|
427
|
1,1-Dimethoxyethane
|
2377
|
3
|
33
|
428
|
2-Dimethylaminoacetonitrile
|
2378
|
3+6.1
|
336
|
429
|
1,3-Dimethylbutylamine
|
2379
|
3+8
|
338
|
430
|
Dimethyidiethoxysilane
|
2380
|
3
|
33
|
431
|
Dimethyl disulphide
|
2381
|
3
|
33
|
432
|
Dipropylamine
|
2383
|
3+8
|
338
|
433
|
Ethyl isobutyrate
|
2385
|
3
|
33
|
434
|
Fluorobenzene
|
2387
|
3
|
33
|
435
|
Fluorotoluenes
|
2388
|
3
|
33
|
436
|
Furan
|
2389
|
3
|
33
|
437
|
2-lodobutane
|
2390
|
3
|
33
|
438
|
Iodomethylpropanes
|
2391
|
3
|
33
|
439
|
Iodopropanes
|
2392
|
3
|
30
|
440
|
Isobutyl formate
|
2393
|
3
|
33
|
441
|
Di-n-propyl ether
|
2394
|
3
|
33
|
442
|
Isobutyl propionate
|
2394
|
3
|
33
|
443
|
Isobutyryl chloride
|
2395
|
3+8
|
338
|
444
|
I-Ethylpiperidine
|
2396
|
3+8
|
338
|
445
|
Methacrylaldehyde, hạn chế
|
2396
|
3+6.1
|
336
|
446
|
3-Methybutan-2-one
|
2397
|
3
|
33
|
447
|
Methyl tert-butyl ether
|
2398
|
3
|
33
|
448
|
I-Methylpiperidine
|
2399
|
3+8
|
338
|
449
|
Methyl isovalerate
|
2400
|
3
|
33
|
450
|
Propannethiols (propyl
mercaptans)
|
2402
|
3
|
33
|
451
|
Isopropenyl axetat
|
2403
|
3
|
33
|
452
|
Propionitrile
|
2404
|
3+6.1
|
336
|
453
|
Isopropyl butyrate
|
2405
|
3
|
30
|
454
|
Isopropyl isobutyrate
|
2406
|
3
|
33
|
455
|
Isopropyl propionate
|
2409
|
3
|
33
|
456
|
1,2,3,6-Tetrahydropyridine
|
2410
|
3
|
33
|
457
|
Butyronitrile
|
2411
|
3+6.1
|
336
|
458
|
Tetrahydrothiophene
(thiolanne)
|
2412
|
3
|
33
|
459
|
Tetrapropyl orthotitanate
|
2413
|
3
|
30
|
460
|
Thiophene
|
2414
|
3
|
33
|
461
|
Trimethyl borate
|
2416
|
3
|
33
|
462
|
Bromotrifluoroethylene
|
2419
|
3
|
23
|
463
|
Thioacetic acid
|
2436
|
3
|
33
|
464
|
Stannic chloride pentahydrate
|
2440
|
9
|
50
|
465
|
Lithium alkyls
|
2445
|
4.2+4.3
|
X333
|
466
|
Phosphorus, mầu trắng hoặc mầu
vàng dạng chảy
|
2447
|
4.1
|
44
|
467
|
Sunphur, dạng chảy
|
2448
|
4.1
|
44
|
468
|
Nitrogen trifluoride, dạng nén
|
2451
|
2+05
|
25
|
469
|
Ethylacetylene, hạn chế
|
2452
|
3
|
239
|
470
|
Ethyl fluoride (R161)
|
2453
|
3
|
23
|
471
|
Methyl fluoride (R41)
|
2454
|
3
|
23
|
472
|
2-Chloropropene
|
2456
|
3
|
23
|
473
|
2,3-Dinethylbutane
|
2457
|
3
|
23
|
474
|
Hexadiene
|
2458
|
3
|
23
|
475
|
2-Methyl-1-butene
|
2459
|
3
|
23
|
476
|
2-Methyl-1-butene
|
2460
|
3
|
23
|
477
|
Methylpentadiene
|
2461
|
3
|
23
|
478
|
Isocyanatesofisocyanate dung
dịch, dễ cháy, chất độc
|
2478
|
3+6.1
|
336
|
479
|
Isocyanatesofisocyanate dung
dịch, dễ cháy, chất độc
|
2478
|
3+6.1
|
36
|
480
|
Isopropyl isocyanate
|
2483
|
3+6.1
|
336
|
481
|
Hexmethyleneimine
|
2493
|
3+8
|
338
|
482
|
1,2,3,6-Tatrahydrobenzaldehyde
|
2498
|
3
|
30
|
483
|
Bromobenzenet
|
2514
|
3
|
30
|
484
|
I-Chloro-1, 1-difluorethane (R
142b)
|
2517
|
3
|
23
|
485
|
Cyclooctadines
|
2520
|
3
|
30
|
486
|
Ethyl orthoformate
|
2524
|
3
|
30
|
487
|
Furfurylamine
|
2526
|
3+8
|
38
|
488
|
Isobutyl acrylate, hạn chế
|
2527
|
3
|
39
|
489
|
Isobutyl isobutyrate
|
2528
|
3
|
30
|
490
|
Isobutyric acid
|
2529
|
3+8
|
38
|
491
|
Isobutyric anhydride
|
2530
|
3+8
|
38
|
492
|
4-Methylmorpholine
|
2535
|
3+8
|
338
|
493
|
Methyltetrahydrofuran
|
2536
|
3
|
33
|
494
|
Nitronaphthalete
|
2538
|
4.1
|
40
|
495
|
Terpinolene
|
2541
|
3
|
30
|
496
|
Hafnium dạng bột, khô
|
2545
|
4.2
|
40
|
497
|
Titanium dạng bột, khô
|
2546
|
4.2
|
40
|
498
|
Methylallyl chloride
|
2554
|
3
|
33
|
499
|
2-Methylpentan-2-ol
|
2560
|
3
|
30
|
500
|
3-Methyl-1-butene
(Isopropylethylene)
|
2561
|
3
|
33
|
501
|
Asbestos mầu trắng
(Actinolite, Anthophyllite, Chrysotile hoặc Tremolite)
|
2590
|
9
|
90
|
502
|
Cyclobutane
|
2601
|
3
|
23
|
503
|
Cycloheptatriene
|
2603
|
3+6.1
|
336
|
504
|
Methoxymethyl isocyanate
|
2605
|
3+6.1
|
336
|
505
|
Acrolein, dimer, được làm ổn
định
|
2607
|
3
|
39
|
506
|
Nitropropanes
|
2608
|
3
|
30
|
507
|
Triallylamine
|
2610
|
3+8
|
38
|
508
|
Methyl propyl ether
|
2612
|
3
|
33
|
509
|
Rượu cồn Methalyl
|
2614
|
3
|
30
|
510
|
Ethyl propil ether
|
2615
|
3
|
33
|
511
|
Triisopropyl borate
|
2616
|
3
|
30
|
512
|
Triisopropyl borate
|
2616
|
3
|
33
|
513
|
Methylcycloxanols
|
2617
|
3
|
30
|
514
|
Viniltoluene, hạn chế (o-, m-,
p-)
|
2618
|
3
|
39
|
515
|
Amyl butyrates
|
2620
|
3
|
30
|
516
|
Acetyl methyl carbinol
|
2621
|
3
|
30
|
517
|
Glycidaldehyde
|
2622
|
3+6.1
|
336
|
518
|
Magnesium cilicide
|
2624
|
4.3
|
423
|
519
|
Diethylaminopropylamine
|
2684
|
3+8
|
38
|
520
|
Dicyclohexylamonium nitrite
|
2687
|
4.1
|
40
|
521
|
Dimithyldioxanes
|
2707
|
3
|
30
|
522
|
Dimithyldioxanes
|
2707
|
3
|
33
|
523
|
Butylbenzenes
|
2709
|
3
|
30
|
524
|
Resinate kẽm
|
2714
|
4.1
|
40
|
525
|
Resinate nhôm
|
2715
|
4.1
|
40
|
526
|
Camphor, synthetic
|
2717
|
4.1
|
40
|
527
|
Aminesorpolyamines, dễ cháy,
ăn mòn
|
2733
|
3+8
|
338
|
528
|
Aminesorpolyamines, dễ cháy,
ăn mòn
|
2733
|
3+8
|
38
|
529
|
Tetramethylsilane
|
2749
|
3
|
33
|
530
|
1,2-Epoxy-3-ethoxypropane
|
2752
|
3
|
30
|
531
|
Lithium hydride, chất rắn được
hợp nhất
|
2805
|
4.3
|
423
|
532
|
Chất rắn có thể kết hợp với
nước
|
2813
|
4.3
|
423
|
533
|
Lithium ferrosilicon
|
2830
|
4.3
|
423
|
534
|
Hydride Natri nhôm
|
2835
|
4.3
|
423
|
535
|
Vinil butyrate, hạn chế
|
2838
|
3
|
339
|
536
|
Butyraidoxime
|
2840
|
3
|
30
|
537
|
Di-n-amylamine
|
2841
|
3+6.1
|
36
|
538
|
Nitroethane
|
2842
|
3
|
30
|
539
|
Calcium manganenes silicon
|
2844
|
4.3
|
423
|
540
|
Pyrophoric dạng lỏng, chất hữu
cơ
|
2845
|
4.2
|
333
|
541
|
Propylene tetramer
|
2850
|
3
|
30
|
542
|
Borohydride nhôm
|
2870
|
4.2+4.3
|
X333
|
543
|
Titanium xốp, dạng bột hoặc
hạt nhỏ
|
2878
|
4.1
|
40
|
544
|
Metal catalyst khô
|
2881
|
4.2
|
40
|
545
|
Chất lỏng ăn mòn dễ cháy
|
2924
|
3+8
|
338
|
546
|
Chất lỏng ăn mòn dễ cháy
|
2924
|
3+9
|
38
|
547
|
Chất rắn ăn mòn, dễ cháy, chất
hữu cơ
|
2925
|
4.1+8
|
48
|
548
|
Chất rắn ăn mòn, dễ cháy, chất
hữu cơ
|
2926
|
4.1+6.1
|
46
|
549
|
Methyl 2-chloropionate
|
2933
|
3
|
30
|
550
|
Isopropil 2-chloropropionate
|
2934
|
3
|
30
|
551
|
Ethyl 2-chloropropionate
|
2935
|
3
|
30
|
552
|
9-Phosphabicyclononanes
(cyclooctadine phosphines)
|
2940
|
4.2
|
40
|
553
|
Tetrahydrofurfurylamine
|
2943
|
3
|
30
|
554
|
N-Methylbutylamine
|
2945
|
3+8
|
338
|
555
|
Isopropyl chloroaxetat
|
2947
|
3
|
30
|
556
|
Magnesium hạt nhỏ, dạng màng
|
2950
|
4.3
|
423
|
557
|
Boron trifluoride dimethyl
etherate
|
2965
|
4.3+3+8
|
382
|
558
|
Maneb chất điều chế, được làm
ổn định
|
2968
|
4.3
|
423
|
559
|
Maneb ổn định
|
2968
|
4.3
|
423
|
560
|
Ethylene oxide và propylene
hỗn hợp
|
2983
|
3+6.1
|
336
|
561
|
Clorosilane, dễ cháy, ăn mòn
|
2985
|
3+8
|
339
|
562
|
Clorosilane, ăn mòn, dễ cháy
|
2986
|
9+3
|
X83
|
563
|
Clorosilane, có thể kết hợp
với nước, dễ cháy, ăn mòn
|
2988
|
4.3+3+8
|
X339
|
564
|
Chì, phosphite, dibasic
|
2989
|
4.1
|
40
|
565
|
Hợp chất alkyl và kim loại,
kết hợp được với nước, hoặc hợp chất aryl và kim loại, kết hợp được với nước
|
3049
|
4.2+4.3
|
X333
|
566
|
Hợp chất alkyl và kim loại,
kết hợp được với nước, hoặc hợp chất aryl và kim loại, kết hợp được với nước
|
3050
|
4.2+4.3
|
X333
|
567
|
Nhôm alkyls
|
3051
|
4.2+4.3
|
X333
|
568
|
Nhôm alkyl hợp chất
|
3052
|
4.2+4.3
|
X333
|
569
|
Magnesium alkyls
|
3053
|
4.2+4.3
|
X333
|
570
|
Cyclohexyl mercaptan
|
3054
|
3
|
30
|
571
|
Nhôm alkyl hydrides
|
3076
|
4.2+4.3
|
X333
|
572
|
Các chất rắn gây nguy hiểm đến
môi trường
|
3077
|
9
|
90
|
573
|
Cerium
|
3078
|
4.3
|
423
|
574
|
Metharylonitrile, hạn chế
|
3079
|
3+6.1
|
336
|
575
|
Chất rắn có thể tự cháy, chất
hữu cơ
|
3088
|
4.2
|
40
|
576
|
Kim loại dạng bột, dễ cháy
|
3089
|
4.1
|
40
|
577
|
1-Methoxy-2-propanol
|
3092
|
3
|
30
|
578
|
Chất ăn mòn chất rắn, tự cháy
|
3095
|
9+4.2
|
884
|
579
|
Chất ăn mòn chất rắn, dễ cháy,
chất hữu cơ
|
3126
|
4.2+9
|
48
|
580
|
Chất ăn mòn chất rắn, dễ cháy,
chất hữu cơ
|
3128
|
4.2+6.1
|
46
|
581
|
Chất ăn mòn dạng lỏng, có thể
kết hợp với nước
|
3129
|
4.3+8
|
382
|
582
|
Chất ăn mòn dạng lỏng, có thể
kết hợp với nước
|
3129
|
4.3+8
|
X382
|
583
|
Chất độc dạng lỏng, có thể kết
hợp với nước
|
3130
|
4.3+6.1
|
X362
|
584
|
Chất lỏng ăn mòn, có thể kết
hợp với nước độc
|
3130
|
4.3+6.1
|
362
|
585
|
Chất rắn ăn mòn có thể kết hợp
với nước ăn mòn
|
3131
|
4.3+8
|
482
|
586
|
Chất độc rắn, có thể kết hợp
với nước
|
3134
|
4.3+6.1
|
462
|
587
|
Ethylene, acetylene và
propylene hỗn hợp, làm lạnh dạng lỏng
|
3138
|
3
|
223
|
588
|
Chất lỏng có thể kết hợp với
nước
|
3148
|
4.3
|
X323
|
589
|
Chất lỏng có thể kết hợp với
nước
|
3148
|
4.3
|
323
|
590
|
Perfluoromrthylvinyl ether
|
3153
|
3
|
23
|
591
|
Perfuoethylvinyl ether
|
3154
|
3
|
23
|
592
|
Khí làm lỏng, dễ cháy
|
3161
|
3
|
23
|
593
|
Titanium disulphide
|
3174
|
4.2
|
40
|
594
|
Chất rắn chứa chất lỏng dễ
cháy
|
3175
|
4.1
|
40
|
595
|
Chất rắn dễ cháy, nấu chảy
|
3176
|
4.1
|
44
|
596
|
Chất rắn dễ cháy, chất vô cơ
|
3178
|
4.1
|
40
|
597
|
Chất rắn dễ cháy, độc, chất vô
cơ
|
3179
|
4.1+6.1
|
46
|
598
|
Chất rắn dễ cháy, ăn mòn, chất
vô cơ
|
3180
|
4.1+8
|
48
|
599
|
Muối kim loại của hợp chất hữu
cơ dễ cháy
|
3181
|
4.1
|
40
|
600
|
Metal hydrides, dễ cháy
|
3182
|
4.1
|
40
|
601
|
Chất lỏng tự cháy, chất hữu cơ
|
3183
|
4.2
|
30
|
602
|
Chất lỏng tự cháy, độc, chất
hữu cơ
|
3184
|
4.2+6.1
|
36
|
603
|
Chất lỏng tự cháy, ăn mòn,
chất hữu cơ
|
3185
|
4.2+8
|
38
|
604
|
Chất lỏng tự cháy, chất vô cơ
|
3186
|
4.2
|
30
|
605
|
Chất lỏng tự cháy, độc, chất
vô cơ
|
3187
|
4.2+6.1
|
36
|
606
|
Chất lỏng tự cháy, ăn mòn chất
vô cơ
|
3188
|
4.2+8
|
38
|
607
|
Kim loại dạng bột, tự cháy
|
3189
|
4.2
|
40
|
608
|
Chất rắn tự cháy, chất vô cơ
|
3190
|
4.2
|
40
|
609
|
Chất rắn tự cháy, chất độc,
chất vô cơ
|
3191
|
4.2+6.1
|
46
|
610
|
Chất rắn tự cháy, ăn mòn, chất
vô cơ
|
3192
|
4.2+8
|
48
|
611
|
Pyrophoric dạng lỏng, chất vô
cơ
|
3194
|
4.2
|
333
|
612
|
Pyrophoric orgnometallic hợp
chất, có thể kết hợp với nước
|
3203
|
4.2+4.3
|
X333
|
613
|
Cồn có chứa kim loại kiềm
trong lòng đất
|
3205
|
4.2
|
40
|
614
|
Cồn kim loại kiềm
|
3206
|
4.2+8
|
48
|
615
|
Hợp chất organometalic hoặc
dung dịch hoặc chất phân tán, kết hợp được với nước, dễ cháy
|
3207
|
4.3+3
|
X323
|
616
|
Hợp chất organometalic hoặc
dung dịch hoặc chất phân tán, kết hợp được với nước, dễ cháy
|
3207
|
4.3+3
|
323
|
617
|
Các chất kim loại có thể kết
hợp với nước tự cháy
|
3209
|
4.3+4.2
|
423
|
618
|
Thuốc dạng lỏng, dễ cháy, chất
độc
|
3248
|
3+6.1
|
336
|
619
|
Thuốc dạng lỏng, dễ cháy, chất
độc
|
3248
|
3+6.1
|
36
|
620
|
Difluoromethane
|
3252
|
3
|
23
|
621
|
Chất lỏng nhiệt độ cao dễ cháy
|
3256
|
3
|
30
|
622
|
Chất lỏng nhiệt độ cao dễ cháy
|
3257
|
9
|
99
|
623
|
Chất rắn nhiệt độ cao dễ cháy
|
3258
|
9
|
99
|
624
|
Ethers
|
3271
|
3
|
30
|
625
|
Ethers
|
3271
|
3
|
33
|
626
|
Ethers
|
3272
|
3
|
33
|
627
|
Ethers
|
3272
|
3
|
33
|
628
|
Nitrles dễ cháy, chất độc
|
3273
|
3+6.1
|
336
|
629
|
Alcholates dung dịch
|
3274
|
3+9
|
338
|
|