BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường,
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP), bao gồm:
1. Quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 và điểm b
khoản 3 Điều 8; khoản 7 Điều 10; điểm a khoản 1 Điều 19; khoản 2 Điều 24; khoản 3 Điều 27; khoản 2 Điều 32; khoản 11 Điều 34; khoản 5 Điều
40; khoản 9 Điều 49; khoản 4 Điều 62; khoản 8 Điều 67; khoản
6 Điều 72; khoản 2 Điều 76; khoản 5 Điều 78; khoản 5 Điều
79; khoản 4 Điều 80; khoản 4 Điều 81; khoản 5 Điều 83; khoản
4 Điều 84; khoản 6 Điều 86; điểm b khoản 1 Điều 115; điểm b khoản
2 Điều 115; khoản 5 Điều 118; khoản 5 Điều 119; khoản 5 Điều 120; khoản 7 Điều 126 và khoản 6 Điều 148 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Quy định chi tiết thi hành điểm d khoản 2 Điều 15; điểm
d khoản 2 Điều 16; khoản 5 Điều 17; khoản 3 Điều 18; khoản 7
Điều 19; khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8 Điều 21; điểm b khoản
3 Điều 26; điểm e khoản 3 Điều 28; điểm đ khoản 5 Điều 28; khoản
11 Điều 29; khoản 10 Điều 30;
điểm b khoản
7 Điều 31; khoản 12 Điều 31; khoản 9 Điều 36; điểm a khoản 3 Điều 37; khoản 5 Điều 40; khoản 10 Điều 45; điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 54; điểm đ khoản 2 Điều 58; điểm a, điểm
c khoản 4 Điều 65; khoản 1, khoản 3 Điều 66; khoản 2, khoản 3 Điều 67; khoản 2 Điều
69; khoản 4 Điều 71; điểm c khoản 2 Điều 76; khoản 1 Điều
80; điểm a khoản 3 Điều 81; khoản 2 Điều 82; khoản 1 Điều
84; khoản 1 Điều 85; khoản 5 Điều 93; khoản 6 Điều 94; khoản
6, khoản 8 Điều 96; điểm d khoản 4, điểm a khoản 6 và điểm c khoản 7 Điều 97; điểm
c khoản 5, điểm a khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều 98; khoản
4 Điều 104; khoản 6 Điều 105; khoản 1 Điều 107; điểm a khoản 2 Điều 111; khoản 4 Điều 125; khoản 7 Điều 127; khoản 1 Điều 145; khoản 6 Điều
147 và điểm đ khoản 5 Điều 163 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
3. Việc quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm các nội dung, trình tự thực hiện, biểu mẫu,
mẫu văn bản, mẫu quyết định, mẫu báo cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường
nước, bảo vệ môi trường đất, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; nội dung bảo
vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, giấy phép môi trường và đăng ký môi trường; quản lý chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại;
quản lý nước thải tại chỗ, chất thải đặc thù; đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất; quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy; quan trắc môi
trường, thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường và báo cáo môi trường; báo cáo hiện
trạng môi trường; phục hồi môi trường sau sự cố môi trường; chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên; đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí nhãn sinh thái
Việt Nam; trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và xử lý chất thải của tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu; kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường,
thống kê, theo dõi, công bố nguồn lực chi bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân
có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Thông
tư này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ nguồn thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều
hành cơ sở phát sinh chất thải.
2. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản
lý, điều hành cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp chất thải.
3. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt là nơi chuyển giao chất thải
rắn sinh hoạt từ các loại phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
thải, khu vực công cộng, quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển chất thải rắn
sinh hoạt sang phương tiện cơ giới có tải trọng lớn.
4. Chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia đình được thải bỏ có kích
thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế hoặc các vật dụng tương tự khác hoặc
gốc cây, thân cây, cành cây.
5.
Khu xử lý chất thải tập trung là khu vực được quy hoạch để xử lý tập trung một
hoặc nhiều loại chất thải bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường, chất thải nguy hại và các loại chất thải rắn khác, trừ
hoạt động đồng xử lý chất thải và xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm. Khu xử
lý chất thải tập trung là một hoặc nhiều cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp.
6. Khu vực đa dạng sinh học cao là khu vực tự nhiên có giá trị sinh
học nổi bật hoặc quan trọng đối với tỉnh, vùng, quốc gia, quốc tế, cần được
quản lý thích hợp để duy trì, phát triển bền vững và bảo tồn tại chỗ nhằm nâng
cao các giá trị đã có, đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản
2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường.
7. Cảnh quan sinh thái quan trọng là khu vực được hình thành do tương
tác của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc
đại diện đối với địa phương, quốc gia hoặc quốc tế, đáp ứng các tiêu chí quy
định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi
trường.
8. Cảnh quan thiên nhiên quan trọng là khu vực tự nhiên đáp ứng tiêu
chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường.
Chương II
BẢO VỆ
CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Điều 4. Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt
1. Việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt sông, hồ
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT) và Điều 82 Thông tư này.
2. Khả
năng chịu tải của môi trường nước mặt là khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu
tải của nguồn nước sông, hồ theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT .
Điều 5. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất trong hoạt động thăm dò, khai
thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động
khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.
2. Việc quan trắc, giám sát chất lượng nước dưới đất trong hoạt động
khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.
3. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô
nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý,
xử lý nước thải, chất thải rắn và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhằm ngăn
chặn việc phát tán chất ô nhiễm vào môi trường nước dưới đất theo quy định về
quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc và tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm
môi trường đất
1. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại trên cơ sở tiêu chí
về nguồn ô nhiễm tồn lưu, khả năng lan truyền ô nhiễm và đối tượng bị tác động.
2. Việc xác định mức độ ô nhiễm căn cứ vào tổng điểm đánh giá của các
tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tiêu chí xác định mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường
đất và tính điểm đánh giá các tiêu chí của khu vực ô nhiễm môi trường đất theo
quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo một trong ba mức độ sau:
a) Mức độ ô nhiễm khi khu vực ô nhiễm có tổng điểm đánh giá các tiêu
chí quy định tại khoản 3 Điều này đạt dưới 40 điểm;
b) Mức độ ô nhiễm nghiêm trọng khi khu vực ô nhiễm có tổng điểm đánh
giá các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này đạt từ 40 điểm đến 75 điểm;
c) Mức độ ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi khu vực ô nhiễm có tổng điểm
đánh giá các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này đạt trên 75 điểm.
Điều 7. Điều tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất; điều
tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất
1.
Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất thuộc
khu vực quy định tại
khoản 1 Điều
12 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP có trách nhiệm lập báo cáo điều tra,
đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất, điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô
nhiễm môi trường đất, phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo
quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước
ngày 25 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
tổng hợp và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường về danh mục các khu vực ô nhiễm môi
trường đất đặc biệt nghiêm trọng do lịch sử để lại hoặc không xác định được đối
tượng gây ô nhiễm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DI SẢN THIÊN NHIÊN
Điều 8. Mẫu biểu đề nghị thẩm định, báo cáo dự án xác lập và báo
cáo điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên
1. Văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác
theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường theo quy
định tại Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Báo
cáo dự án xác lập di sản thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều
20 Luật Bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu
số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Báo
cáo kết quả điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 9. Xây dựng, phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên
1. Việc xây dựng, phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên (sau đây gọi tắt là quy chế, kế hoạch) được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm xây
dựng dự thảo quy chế, kế hoạch theo mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan;
b) Cơ quan được giao quản lý di sản thiên nhiên nghiên cứu, tiếp thu,
giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo quy chế, kế hoạch, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.
Hồ sơ
trình ban hành quy chế, kế hoạch bao gồm: tờ trình, dự thảo quyết định ban hành
quy chế, kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu hoàn thiện dự thảo quy
chế, kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách
nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quy chế, kế
hoạch phải được gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ranh giới diện
tích thuộc di sản thiên nhiên, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và hoàn
thiện, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt;
d) Đối với di sản thiên nhiên đã có quy chế, kế hoạch, phương án quản
lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng.
2. Nội
dung quy chế quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Nội
dung kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định tại
Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này. Thời hạn của kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
là 05 năm.
4. Cơ quan được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy chế, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định
kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy chế, kế hoạch kết quả
thực hiện quy chế, kế hoạch trong báo cáo công tác quản lý di sản thiên nhiên;
cập nhật kết quả thực hiện vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia.
Chương
III
NỘI DUNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH, ĐÁNH GIÁ
MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 10. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh
Nội dung
bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo pháp luật về quy
hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Phân tích, đánh giá về môi trường của địa phương bao gồm:
a) Phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế
phát thải và vùng khác;
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bao gồm: khu vực đa dạng
sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng,
cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên
nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Khu xử lý chất thải tập trung;
d) Mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường đất, nước, không khí.
2. Xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi
trường gắn với tổ chức, sắp xếp không gian phát triển của tỉnh trong kỳ quy
hoạch.
3. Xác định phương án phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm
ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác theo quy định tại điểm
b khoản 9 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (sau đây gọi tắt là Nghị định số
37/2019/NĐ-CP) và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 22 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP.
4. Xác định phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm
phương án xác lập khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành
lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 và điểm c khoản 9 Điều
28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
5. Xác định phương án phát triển các khu xử lý chất thải tập trung
theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 28 Nghị định số
37/2019/NĐ-CP.
6. Xác định phương án thiết lập mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi
trường theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 28 Nghị định số
37/2019/NĐ-CP.
Điều 11. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội
dung đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường và chi tiết tại Mẫu số 01a Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch
theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường; kết quả đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch
được lập thành báo cáo theo quy định tại Mẫu
số 01b Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường và biên
bản họp tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
1. Nội
dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Biên
bản họp tham vấn đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
26 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 04a Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 13. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, hội đồng
thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
(tại Điều này được gọi chung là hội đồng thẩm định) có trách nhiệm tư vấn cho
thủ trưởng cơ quan thẩm định; chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước
pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai
giữa các thành viên hội đồng thẩm định, giữa hội đồng thẩm định với chủ dự án,
cơ sở theo hình thức tổ chức phiên họp chính thức và các phiên họp chuyên đề do
chủ tịch hội đồng quyết định trong trường hợp cần thiết.
3. Phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi
có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3
(hai phần ba) số lượng thành viên hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có
chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền (sau đây gọi chung là người
chủ trì phiên họp), ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện;
b) Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án, cơ sở;
c) Đã nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên hội đồng thẩm định tham gia phiên họp chính thức của
hội đồng thẩm định có trách nhiệm viết phiếu thẩm định. Thành viên hội đồng
thẩm định vắng mặt được gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội
đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính
thức của hội đồng nhưng không viết phiếu thẩm định.
5. Đại biểu tham gia phiên họp của hội đồng thẩm định do cơ quan thẩm
định quyết định trong trường hợp cần thiết. Đại biểu tham gia được phát biểu ý
kiến trong các phiên họp của hội đồng thẩm định, chịu sự điều hành của người
chủ trì phiên họp, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
6. Chủ tịch, phó chủ tịch (nếu có) hội đồng thẩm định và ủy viên thư
ký hội đồng thẩm định phải là công chức của cơ quan thẩm định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường. Chủ
tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong
trường hợp vắng mặt), ủy viên thư ký hội đồng có trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng
thẩm định.
7. Thành viên hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm
định và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đối với báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường và nội dung, công
việc được chủ tịch hội đồng phân công trong quá trình thẩm định; được cung cấp
tài liệu họp ít nhất 03 ngày trước phiên họp của hội đồng thẩm định; được hưởng
thù lao theo quy định của pháp luật.
8. Kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định được quy định như sau:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi tất cả thành viên hội
đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định thông qua không cần chỉnh
sửa, bổ sung;
b) Không thông qua: khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên hội
đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua;
c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: không thuộc các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 14. Công khai danh sách hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường
Cơ quan
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm công khai danh
sách hội đồng thẩm định trên cổng thông tin điện tử của mình cùng với quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
đầu tư, trừ các dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước.
Điều 15. Mẫu văn bản, tài liệu, hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường; quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường
1. Văn
bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Quyết
định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định tại Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Biên
bản khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án (nếu có) theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Bản
nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của thành viên hội đồng thẩm định
theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Phiếu
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của thành viên hội đồng thẩm
định theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Biên
bản họp của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định tại Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
7. Thông
báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
8. Quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định tại Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 16. Thời hạn lấy ý kiến phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào
công trình thủy lợi
Trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ
quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan nhà nước quản lý
công trình thủy lợi có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết
quả thẩm định; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời
thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Văn bản lấy ý kiến, trả lời ý kiến theo quy định tại Mẫu 04b và 04c Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Mẫu văn bản, tài liệu, hồ sơ thẩm định, quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và hướng dẫn kỹ
thuật cải tạo, phục hồi môi trường
1. Mẫu văn bản trong thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định phương án
cải tạo, phục hồi môi trường đối với đối tượng quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường gồm:
a) Nội
dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Văn
bản đề nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Quyết
định thành lập hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo
quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này;
d) Biên
bản phiên họp hội đồng thẩm định, bản nhận xét, phiếu thẩm định phương án cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số
14, Mẫu số 15 và Mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
đ) Văn
bản thông báo kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định tại Mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này;
e) Quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo
quy định tại Mẫu số 18 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này;
g) Giấy
xác nhận đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Việc
cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật sau:
a) Hướng
dẫn nội dung cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
theo quy định tại Mẫu số 20 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 21 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng thẩm
định, tổ thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp giấy phép môi trường
1. Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường (sau đây
gọi chung là hội đồng thẩm định) có trách nhiệm tư vấn cho cơ quan cấp phép
trong quá trình cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư; chịu trách
nhiệm trước cơ quan cấp giấy phép môi trường và trước pháp luật về kết quả thẩm
định.
2. Đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp giấy phép môi trường (sau đây gọi
chung là đoàn kiểm tra) có trách nhiệm kiểm tra thực tế tại địa điểm thực hiện
dự án đầu tư, cơ sở và đối chiếu với hồ sơ đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại
giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở, bảo đảm tuân thủ đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp giấy
phép môi trường và trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
3. Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra làm việc theo nguyên tắc thảo
luận công khai.
4. Phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định hoặc triển khai đoàn
kiểm tra chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hội đồng thẩm định phải có sự hiện diện trực tiếp tại phiên họp
hoặc tham gia họp trực tuyến của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên,
trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền, tổ trưởng
hoặc phó tổ trưởng được ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì) và thành
viên thư ký;
b) Đoàn kiểm tra phải có sự tham gia trực tiếp tại cuộc kiểm tra của
tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên, trong đó phải có trưởng đoàn kiểm
tra hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra được ủy quyền, tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng
được ủy quyền và thành viên thư ký;
c) Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền hoặc đại diện được ủy
quyền của chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định.
5. Thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt được gửi bản nhận xét trước
phiên họp chính thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự
phiên họp chính thức của hội đồng nhưng không viết phiếu thẩm định.
6. Đại biểu tham gia cuộc họp của hội đồng thẩm định do cơ quan cấp giấy
phép môi trường quyết định trong trường hợp cần thiết. Đại biểu tham gia được
phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của hội đồng thẩm định, chịu sự điều hành
của người chủ trì, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
7. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thẩm định, tổ trưởng hoặc phó
tổ trưởng tổ thẩm định, trưởng đoàn hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng
hoặc phó tổ trưởng tổ kiểm tra, thành viên thư ký hội đồng thẩm định, đoàn kiểm
tra, tổ kiểm tra phải là công chức của cơ quan cấp giấy phép môi trường.
8. Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội
đồng ủy quyền trong trường hợp vắng mặt), trưởng đoàn kiểm tra (hoặc phó trưởng
đoàn kiểm tra được trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền trong trường hợp vắng mặt), tổ
trưởng tổ kiểm tra (hoặc phó tổ trưởng tổ kiểm tra được tổ trưởng tổ kiểm tra
ủy quyền trong trường hợp vắng mặt) chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp giấy
phép môi trường và trước pháp luật về nội dung thẩm định, kết quả kiểm tra; có
trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng thẩm định, biên bản kiểm tra theo quy
định.
9. Thành viên hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm
trước cơ quan cấp giấy phép môi trường và trước pháp luật về những nhận xét,
đánh giá đối với báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường và nội dung,
công việc được người chủ trì phân công trong quá trình thẩm định, kiểm tra;
được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
10. Kết quả của hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường được quy
định như sau:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi tất cả thành viên tham
dự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định có phiếu thẩm định thông qua
không cần chỉnh sửa, bổ sung;
b) Không thông qua: khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên tham
dự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định có phiếu thẩm định không thông
qua;
c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: không thuộc các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 19. Mẫu văn bản thực hiện cấp giấy phép môi trường, thu hồi giấy
phép môi trường, kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải
1. Quyết
định thành lập hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư
theo quy định tại Mẫu số 22 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng cho các trường hợp thuộc đối tượng
phải thành lập hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm c khoản
4 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
2. Quyết
định thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy
định tại Mẫu số 23 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này và được áp dụng cho các trường hợp thuộc đối tượng phải thành
lập tổ thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 9 Điều
29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
3. Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường
của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số
24 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng một trong các trường
hợp sau:
a) Thuộc đối
tượng phải thành lập đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
b) Thuộc
đối tượng phải thành lập đoàn kiểm tra cấp lại giấy phép môi trường theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 30 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP;
c) Thuộc đối
tượng phải thành lập đoàn kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều
30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
4. Quyết
định thành lập tổ kiểm tra trong trường hợp cấp, cấp lại giấy phép môi trường
cho cơ sở đang hoạt động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định tại Mẫu số 25 Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Văn
bản thông báo kế hoạch khảo sát thực tế trong trường hợp cấp giấy phép môi
trường cho dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động
môi trường theo quy định tại Mẫu số 26 Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Biên
bản khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
7. Biên
bản họp hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy
định tại Mẫu số 28 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
8. Biên
bản kiểm tra cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy
định tại Mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
9. Bản
nhận xét của thành viên hội đồng thẩm định, tổ thẩm định cấp giấy phép môi
trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số
30 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Phiếu
thẩm định của thành viên hội đồng thẩm định, tổ thẩm định cấp giấy phép môi
trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số
31 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Bản
nhận xét của thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp, cấp lại giấy phép môi
trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu
số 32 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Văn
bản thông báo hoàn thiện hoặc trả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của dự
án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 33 Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Báo
cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp điều chỉnh giấy phép môi trường của
dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 34 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
14. Văn
bản thông báo của cơ quan cấp giấy phép môi trường về việc điều chỉnh loại,
khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được
phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất quy định tại khoản 3 Điều
30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 35 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
15. Văn
bản tham vấn ý kiến của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi trong quá
trình cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định
tại Mẫu số 36 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
16. Văn
bản tham vấn ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong quá trình cấp, cấp điều
chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại Mẫu số 37 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
17. Văn
bản trả lời của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi theo quy định tại Mẫu số 38 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
18. Văn
bản trả lời của cơ quan, tổ chức, chuyên gia được tham vấn trong quá trình cấp,
cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại Mẫu số 39 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
19. Giấy
phép môi trường quy định tại Mẫu số 40 Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
20. Giấy
phép môi trường điều chỉnh quy định tại Mẫu số 41
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
21. Quyết
định thu hồi giấy phép môi trường quy định tại Mẫu
số 42 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
22. Văn
bản thông báo Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của
dự án đầu tư quy định tại Mẫu số 43 Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này
23. Quyết
định cử cán bộ, công chức kiểm tra thực tế công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư, cơ sở trong quá trình vận hành thử nghiệm đối với các trường hợp không
thuộc quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường
theo quy định tại Mẫu số 44 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
24. Mẫu
biên bản kiểm tra, giám sát vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của
cán bộ, công chức theo quy định tại Mẫu số 45 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
25. Mẫu
biên bản kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với
dự án đầu tư, cơ sở sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại theo quy định tại Mẫu số 46 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Quan trắc chất thải bổ sung đối với cơ sở đang hoạt động
khi đề nghị cấp giấy phép môi trường
1. Việc quan trắc chất thải bổ sung theo quy định tại điểm
e khoản 3 Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau: lấy mẫu
đơn (đối với nước thải) trong 05 ngày liên tiếp và lấy mẫu tổ hợp (đối với khí
thải) trong 02 ngày liên tiếp để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết
bị xử lý nước thải, khí thải (nếu có).
2. Việc quan trắc chất thải bổ sung theo quy định tại điểm
đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau: lấy 01
mẫu đơn (đối với nước thải) và lấy 01 mẫu tổ hợp (đối với khí thải) để đánh giá
hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải (nếu có).
Điều 21. Quan trắc chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở
1. Quan trắc đối với công trình xử lý nước thải: Việc lấy mẫu nước
thải để đo đạc, phân tích, đánh giá sự phù hợp của công trình xử lý nước thải
bảo đảm phù hợp với TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) về chất lượng nước - lấy mẫu
và hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Mẫu tổ hợp và tần suất được quy định như sau:
a) Mẫu tổ hợp: một mẫu tổ hợp được lấy theo thời gian gồm 03 mẫu đơn
lấy ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc
ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất, được trộn đều với
nhau;
b) Thời gian đánh giá trong giai đoạn điều chỉnh hiệu quả của công
trình xử lý nước thải ít nhất là 75 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử
nghiệm. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: Tần suất quan trắc
nước thải tối thiểu là 15
ngày/lần (đo đạc, lấy và
phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của công trình xử lý nước thải); thông
số quan trắc thực hiện theo giấy phép môi trường.
Trường
hợp cần thiết, chủ dự án có thể đo đạc, lấy và phân tích thêm một số mẫu đơn
đối với nước thải sau xử lý của công trình xử lý chất thải trong giai đoạn này
để đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải và có giải pháp điều chỉnh,
cải thiện, bổ sung công trình xử lý nước thải đó theo hướng tốt hơn;
c) Thời gian đánh giá hiệu quả trong giai đoạn vận hành ổn định của
công trình xử lý nước thải ít nhất là 07 ngày liên tiếp sau giai đoạn điều
chỉnh quy định tại điểm b khoản này; trường hợp bất khả kháng không thể đo đạc,
lấy và phân tích mẫu liên tiếp thì phải thực hiện đo đạc, lấy và phân tích mẫu
sang ngày kế tiếp. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: Tần
suất quan trắc nước thải ít nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu
đơn đối với 01 mẫu nước thải đầu vào và ít nhất 07 mẫu đơn nước thải đầu ra
trong 07 ngày liên tiếp của công trình xử lý nước thải); thông số quan trắc
thực hiện theo giấy phép môi trường.
2. Quan trắc đối với công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc
đo đạc, lấy mẫu bụi, khí thải để phân tích, đánh giá hiệu quả cho từng công
trình, thiết bị xử lý chất thải trong kế hoạch quan trắc chất thải được quy
định như sau:
a) Mẫu tổ hợp được xác định theo một trong hai trường hợp sau:
Một mẫu
tổ hợp được lấy theo phương pháp lấy mẫu liên tục (phương pháp đẳng động lực,
đẳng tốc và phương pháp khác theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường) để
đo đạc, phân tích các thông số theo quy định hoặc một mẫu tổ hợp được xác định
kết quả là giá trị trung bình của 03 kết quả đo đạc của các thiết bị đo nhanh
hiện trường (kết quả đo bằng các thiết bị đo hiện số) theo quy định của pháp
luật ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc
ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất;
b) Thời gian đánh giá trong giai đoạn điều chỉnh hiệu quả của từng
công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải ít nhất là 75 ngày kể từ ngày bắt đầu
vận hành thử nghiệm. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: tần
suất quan trắc bụi, khí thải tối thiểu là 15 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích
mẫu tổ hợp đầu vào (nếu có) và mẫu tổ hợp đầu ra); thông số quan trắc thực hiện
theo giấy phép môi trường;
c) Thời gian đánh giá hiệu quả trong giai đoạn vận hành ổn định các
công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải ít nhất là 07 ngày liên tiếp sau giai
đoạn điều chỉnh quy định tại điểm b khoản này; trường hợp bất khả kháng không
thể đo đạc, lấy và phân tích mẫu liên tiếp thì phải thực hiện đo đạc, lấy và
phân tích mẫu sang ngày kế tiếp. Tần suất và thông số quan trắc được quy định
như sau: tần suất quan trắc bụi, khí thải ít nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy
và phân tích mẫu đơn hoặc mẫu được lấy bằng thiết bị lấy mẫu liên tục trước khi
xả, thải ra ngoài môi trường của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải);
thông số quan trắc thực hiện theo giấy phép môi trường.
3. Việc quan trắc, phân định, phân loại chất thải rắn (bao gồm cả bùn
thải) là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
4. Dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Cột 3 Phụ lục 2
ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thực hiện quan trắc chất thải theo
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, việc quan trắc chất thải do chủ dự án đầu tư, cơ sở tự quyết định nhưng
phải bảo đảm quan trắc ít nhất 03 mẫu đơn trong 03 ngày liên tiếp của giai đoạn
vận hành ổn định các công trình xử lý chất thải.
6.
Việc quan trắc nước thải hoặc khí thải khi vận hành lại công trình xử lý nước
thải, khí thải quy định tương ứng tại điểm c khoản 7 Điều 97 hoặc điểm c khoản 8 Điều 98 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Cột 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số
08/2022/NĐ-CP quan trắc chất thải theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản
2 Điều này;
b) Cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Cột 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP quan trắc chất thải theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký môi trường
1. Hồ sơ đăng ký môi trường gồm:
a) Văn bản đăng ký môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy
định tại Mẫu số 47 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở (nếu có).
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đăng ký môi trường đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi triển khai dự án đầu tư, cơ sở thông qua hình thức gửi trực
tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 23. Tiếp nhận đăng ký môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký môi trường của chủ
dự án đầu tư, cơ sở gửi đến bằng hình thức nhận trực tiếp, qua đường bưu điện
hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
Chương
IV
QUẢN LÝ
CHẤT THẢI, PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 24. Danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm
soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Danh mục chất thải bao gồm: chất thải nguy hại, chất thải công
nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường và mã chất thải
được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Việc
phân loại chất thải thực hiện theo Danh mục chất thải quy định tại khoản 1 Điều
này; việc phân định chất thải công nghiệp phải kiểm soát là chất thải nguy hại
hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về ngưỡng chất thải nguy hại. Trường hợp chất thải công nghiệp phải kiểm soát
chưa được phân định thì được quản lý như chất thải nguy hại; trường hợp chưa có
quy chuẩn kỹ thuật đối với một số tính chất và thành phần nguy hại nhất định
thì áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường của một trong các nước
thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.
3.
Chất thải rắn công nghiệp
thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng trực
tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất (ký hiệu là
TT-R) theo Danh mục chất thải quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Đơn vị tính khối lượng chất thải
1. Khối lượng chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông
thường trong các hồ sơ, giấy phép, báo cáo, chứng từ, biên bản giao nhận và các
giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn vị tính là
ki-lô-gam (viết tắt là kg).
2. Khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt trong các hồ sơ, giấy phép, báo cáo, biên bản
giao nhận và các giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn
vị tính là tấn.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 26. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với điểm tập
kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt:
a) Điểm tập kết được bố trí bảo đảm kết nối hiệu quả giữa công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý; bán kính phục vụ thu gom tại hộ gia đình, tổ
chức, cá nhân và khoảng cách an toàn môi trường thực hiện theo quy định tại
QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Điểm tập kết phải bố trí thiết bị lưu chứa chất thải có dung tích
phù hợp với thời gian lưu giữ, bảo đảm không rò rỉ nước ra môi trường; thực
hiện vệ sinh, phun khử mùi sau khi kết thúc hoạt động; điểm tập kết hoạt động
trong thời gian từ 18 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau phải có đèn chiếu sáng;
c) Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị mới, chung
cư, tòa nhà văn phòng phải bố trí điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để phục vụ nhu cầu thải bỏ chất
thải rắn sinh hoạt của tất cả người dân sinh sống tại khu đô thị mới, chung cư,
tòa nhà văn phòng đó;
d) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể bố trí điểm tập kết
theo quy định tại điểm b khoản này hoặc có thể lưu chứa trong thiết bị lưu chứa
chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với đơn
vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, thời gian
tập kết, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm
tập kết phù hợp; bảo đảm an toàn giao thông; hạn chế tối đa hoạt động vào giờ
cao điểm.
2. Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
a) Thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật
khác có liên quan;
b) Trạm trung chuyển cố định đầu tư mới tại các khu vực nội thành đô
thị loại I và đô thị loại đặc biệt phải sử dụng công nghệ tự động, hiện đại và
phù hợp với điều kiện từng địa phương;
c) Khuyến khích sử dụng công nghệ trạm trung chuyển ngầm, bán ngầm
hoặc ngầm hóa một số hạng mục công trình tại đô thị nhằm tiết kiệm diện tích sử
dụng đất nhưng phải có thiết kế bảo đảm mỹ quan đô thị và không gây ô nhiễm môi
trường;
d) Bảo đảm kết nối đồng bộ với hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt tại địa phương;
đ) Phải
có khu vực lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phân loại tại nguồn, chất thải rắn
cồng kềnh và các trang thiết bị thu gom, vận chuyển; có khả năng lưu giữ chất
thải nguy hại sau khi chất thải rắn sinh hoạt được phân loại theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trạm trung chuyển tại các đô thị phải bố trí khu vực tiếp nhận
chất thải có đủ diện tích cho phương tiện dừng chờ đổ chất thải; bảo đảm khép
kín để hạn chế tối đa phát tán ô nhiễm, mùi và xâm nhập của côn trùng;
g) Trang bị các hệ thống, thiết bị cân; vệ sinh và phun xịt khử mùi
phương tiện thu gom, vận chuyển ra, vào trạm trung chuyển; hệ thống camera giám sát;
hệ thống, phần mềm để theo dõi, cập nhật khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và
phương tiện thu gom, vận chuyển ra, vào trạm trung chuyển;
h) Ủy ban nhân dân các cấp xác định vị trí, thời gian hoạt động và
quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại trạm trung chuyển.
Điều 27. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Phương tiện cơ giới vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp
ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật về giao thông vận tải. Xe chuyên dụng cuốn ép chất thải rắn sinh hoạt phải
có thiết bị lưu chứa nước rỉ rác.
2. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không
rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, rò rỉ nước rỉ rác, phát tán mùi trong quá
trình vận chuyển; phải vệ sinh, phun xịt khử mùi trước khi ra khỏi khu vực trạm
trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
3. Phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá
nhân đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo
đảm không rơi vãi chất thải, rò rỉ nước ra môi trường trong quá trình hoạt
động.
4. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt được lắp cố định hoặc có
thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải bảo đảm lưu giữ an toàn, không
bị hư hỏng, rách vỡ vỏ và không ngấm, rò rỉ nước rác, phát tán chất thải, mùi
ra môi trường.
5. Việc áp dụng các mô hình, công nghệ, giải pháp kỹ thuật tiên tiến,
thân thiện môi trường và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 28. Tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Về công nghệ:
a) Có khả năng tiếp nhận, phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ
rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp các công nghệ khác, xử lý các loại chất
thải rắn khác nhau; có khả năng mở rộng công suất, thu hồi năng lượng, xử lý
các chất thải thứ cấp; mức độ phù hợp về quy mô xử lý;
b) Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử
lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; mức độ tiên tiến
của công nghệ xử lý; độ bền của thiết bị, dây chuyền công nghệ; xuất xứ của các
trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ, khả năng
sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa
của hệ thống công nghệ, thiết bị;
c) Ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường về thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều
kiện Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ;
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Về môi trường và xã hội:
a) Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Tiết kiệm diện tích sử dụng đất;
c) Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình
xử lý;
d) Khả năng đào tạo nhân lực địa phương tham gia quản lý, vận hành
thiết bị, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị.
3. Về kinh tế:
a) Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc
không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố;
b) Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động tái chế chất thải;
c) Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất
thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý;
d) Nhu cầu thị trường; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sau khi xử lý
được áp dụng;
đ) Tính
phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành; chi phí
bảo dưỡng, sửa chữa.
Điều 29. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt
1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bao gồm:
a) Giá dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt là chi phí hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp theo quy định
tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường phải
trả cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Giá dịch vụ áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt là chi phí mà Ủy ban nhân dân các cấp chi trả cho
chủ đầu tư, cơ sở được lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều
77, khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 59 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP để cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
2.
Nguyên tắc định giá dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt được quy định như sau:
a) Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được tính theo nguyên tắc có sự bù đắp
thông qua ngân sách địa phương;
b) Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP được tính trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí cho hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý.
3. Chủ đầu tư, cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt phương án giá dịch vụ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 30. Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thu giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích
chất thải theo một trong các trường hợp sau:
a) Thông qua giá bán bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt. Giá bán bao
bì bao gồm giá thành sản xuất bao bì và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Thông qua thể tích thiết bị chứa đựng chất thải rắn sinh hoạt;
c) Thông qua việc cân xác định khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (đối với các
cơ quan, tổ chức) hoặc các hình thức khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Có quy cách, kiểu dáng, kích thước cụ thể, thể tích khác nhau theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để bảo đảm dễ dàng phân biệt với các loại
bao bì thông thường khác. Mỗi loại bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt có thể
tích khác nhau tương ứng với mức giá bán khác nhau;
b) Bao bì đựng các loại chất thải rắn sinh hoạt khác nhau có màu sắc
khác nhau; bao bì đựng chất thải thực phẩm có màu xanh, bao bì đựng chất thải
rắn sinh hoạt khác có màu vàng. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể quy định màu sắc khác, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên địa bàn
tỉnh;
c) Chất liệu bao bì đựng chất thải phải phù hợp với công nghệ xử lý
chất thải của địa phương. Khuyến khích sử dụng bao bì là chất liệu dễ phân hủy
sinh học;
d) Bao bì đựng chất thải thực phẩm hoặc có lẫn chất thải thực phẩm
phải đảm bảo tránh rò rỉ nước và phát tán mùi;
đ) Trường
hợp địa phương quy định chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại thành nhiều
loại khác nhau theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật
Bảo vệ môi trường, chất liệu sử dụng làm bao bì đựng chất thải rắn sinh
hoạt phải bảo đảm nhìn thấy loại chất thải đựng bên trong. Trường hợp chỉ quy
định phân loại thành chất thải rắn có khả năng tái chế và chất thải rắn sinh
hoạt khác thì không phải tuân thủ quy định này;
e) Bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt có thiết kế dễ buộc, dễ mở,
bảo đảm chất thải rắn sinh hoạt không rơi vãi và thuận tiện cho việc kiểm tra;
g) Chất
thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được lưu chứa trong các bao bì thông
thường, bảo đảm có khả năng lưu chứa và không gây ô nhiễm môi trường.
3. Việc thu giá dịch vụ qua bao bì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn cơ sở sản xuất và phân phối bao
bì đựng chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu
thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật. Cơ sở sản xuất và phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt là
cơ sở chuyên biệt hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
b) Cơ sở phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt sử dụng hình
thức phân phối bằng cách bán; phân phối cho các hộ gia đình, cá nhân với số
lượng bao bì theo định mức hàng tháng nhất định hoặc các hình thức khác cho phù
hợp.
Điều 31. Phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt áp dụng đối với nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt
1. Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được xác định theo công
thức sau:
Gxlctr = ZTB + (Ztb * P)
Trong đó:
- Gxlctr: là giá dịch vụ xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng (VAT). Đơn vị: đồng;
- ZTB: là giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn
sinh hoạt. Đơn vị: đồng;
- P là tỷ lệ lợi nhuận (%) của dự án hoặc lấy bằng bình quân lãi suất
trung hạn của 03 ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
2. Giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt (Ztb)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- ZTB: là giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn
sinh hoạt. Đơn vị: đồng;
- CT: là tổng chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt (Đơn vị: đồng), bao gồm: các chi phí vật tư trực
tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp; chi phí sản
xuất chung; chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí nêu trên được quy định cụ
thể tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
- Zth: là doanh thu từ việc bán sản phẩm thu hồi sau quá trình xử lý
chất thải rắn sinh hoạt. Đơn vị: đồng;
- Q: là tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt vận chuyển đến cơ sở
xử lý để xử lý. Đơn vị: tấn.
3. Chi phí vật tư trực tiếp (Cvt),
bao gồm: chi phí của các vật tư sử dụng trực tiếp trong quá trình xử lý chất
thải rắn sinh hoạt được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư nhân
(x) với đơn giá vật tư tương ứng, trong đó:
a) Khối lượng của từng loại vật tư được xác định trên cơ sở quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức hao phí vật tư cho công tác xử lý chất thải rắn
sinh hoạt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp
chưa có định mức hao phí vật tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc
công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí vật tư hợp lý làm cơ
sở để xác định chi phí vật tư khi lập phương án giá dịch vụ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt;
b) Giá vật tư là giá đến cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, phù hợp
với mặt bằng giá thị trường xác định theo công bố giá hoặc hóa đơn theo quy
định pháp luật tại thời điểm lập phương án. Đối với sản phẩm được sản xuất ra
thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì
giá vật tư không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với sản phẩm được sản xuất
ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá vật tư bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
4. Chi phí nhân công trực tiếp (CNC) bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các cơ sở xử lý chất thải
rắn sinh hoạt phải trả cho người lao động trực tiếp (tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp có tính chất lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và các khoản chi khác theo quy định đối với
công nhân trực tiếp xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Trong đó:
a) Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày
công theo định mức hao phí nhân công trực tiếp cho công tác xử lý chất thải rắn
sinh hoạt do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố nhân (x) với đơn giá
ngày công tương ứng. Đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt xác định theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Trường hợp chưa có định mức hao phí nhân công do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định
hao phí nhân công hợp lý làm cơ sở để xác định chi phí nhân công khi lập phương
án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn và các khoản chi khác của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cả
khoản do người lao động phải nộp và khoản do doanh nghiệp chi trả).
5. Chi phí máy, thiết bị trực tiếp (Ccm),
được xác định trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến giá máy, thiết bị, chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao máy, thiết bị theo quy định của pháp luật;
phương pháp xác định giá ca máy, thiết bị theo quy định của pháp luật. Khi xác
định chi phí máy, thiết bị trực tiếp phải xác định thời gian khấu hao của máy,
thiết bị phù hợp với đặc điểm về điều kiện làm việc của máy, thiết bị.
6. Chi phí sản xuất chung (CSXC), bao gồm các khoản chi
phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp) phát sinh tại cơ sở xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, gồm: bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị trực tiếp; khấu hao, sửa
chữa tài sản cố định (trừ máy, thiết bị trực tiếp); chi phí vật liệu, dụng cụ,
công cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp có tính chất lương; khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn của cán bộ, nhân viên phân xưởng (bao gồm cả khoản do người lao động phải
nộp và khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí kiểm định, quan trắc môi trường;
chi phí thuê mặt bằng phục vụ sản xuất (nếu có); chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật,
cụ thể:
a) Chi phí vật tư, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung xác
định như cách xác định chi phí vật tư, nhân công trực tiếp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này;
b) Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định trong chi phí sản xuất
chung xác định theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CQ),
bao gồm các khoản chi phí cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp và các khoản
chi phí khác của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều 32. Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết
thúc hoạt động
1. Việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực
hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
c) Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
d) Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải
phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên
địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.
3. Quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt:
a) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải có lớp đất phủ trên cùng
có hàm lượng sét hoặc lớp vải nhựa HDPE hoặc chất liệu tương đương lớn hơn 30%,
bảo đảm độ ẩm tiêu chuẩn và được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng
60 cm. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi tăng dần từ 3% đến 5%, luôn bảo đảm thoát nước tốt và không
trượt lở, sụt lún. Sau đó thực hiện các hoạt động: phủ lớp đệm bằng đất có
thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm
đến 60 cm; phủ lớp
đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ 20 cm đến 30 cm; trồng cỏ
và cây xanh;
b) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có nhiều ô chôn lấp có thể
thực hiện đóng từng ô chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo trình tự quy định
tại điểm a khoản này;
c) Sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ xử lý chất
thải có trách nhiệm lập báo cáo về hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt và gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Báo cáo về hiện
trạng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các nội dung quy định tại điểm
d khoản này;
d) Nội dung chính của báo cáo về hiện trạng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt: tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả
các công trình trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bao gồm hệ thống chống
thấm của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ
rác, hệ thống thu gom khí thải và các công trình bảo vệ môi trường khác (nếu
có) theo quy định pháp luật; kết quả quan trắc chất lượng nước thải, chất lượng
nước ngầm và khí thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt ra môi trường;
báo cáo việc phục hồi môi trường, cải tạo cảnh quan khu vực bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt và biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong những năm
tiếp theo; bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau
khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Chủ xử
lý chất thải có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải và khí thải từ bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường sau khi đóng bãi chôn lấp theo
quy định.
4. Việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được coi là hoàn
thành khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Nước thải và khí thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thải
ra môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
5. Sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, tiếp tục không
cho người và súc vật ra, vào tự do, đặc biệt trên định bãi nơi tập trung khí
gas; phải có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
6. Bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi hoàn
thành đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường.
7. Trước khi tái sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ dự
án đầu tư tái sử dụng bãi chôn lấp có trách nhiệm sau:
a) Theo dõi biến động của môi trường tại các điểm quan trắc; đánh giá
các yếu tố môi trường có liên quan; kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí
gas, khi nồng độ khí gas không lớn hơn 5% mới được tái sử dụng;
b) Thành lập lại bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt;
c) Tiếp tục thực hiện việc xử lý nước rỉ rác, khí thải (nếu có) theo
quy định trong thời gian chờ tái sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
8.
Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt quy định tại
Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 33. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với việc lưu
giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ;
b) Bao bì mềm được buộc kín, bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm
ngăn chất thải rò rỉ hoặc rơi vãi ra môi trường;
c) Kết cấu cứng chịu được va chạm, không bị hư hỏng, biến dạng, rách
vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng.
2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được lưu giữ trực tiếp
tại kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này hoặc phải chứa, đựng trong các thiết bị, dụng cụ đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
trong nhà phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt;
b) Mặt sàn bảo đảm kín, không rạn nứt, không bị thẩm thấu và tránh
nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào;
c) Có mái che kín mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ;
d) Nhà kho phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng theo
quy định của pháp luật.
4. Khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường ngoài trời
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có bờ bao, hệ thống thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn, nước thải
phát sinh trong quá trình lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường bảo
đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; nền bảo đảm kín, không
rạn nứt, không bị thẩm thấu, đủ độ bền chịu được tải trọng của phương tiện vận
chuyển và lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường lưu giữ;
c) Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ chất thải rắn
công nghiệp thông thường (đối với loại chất thải có phát sinh bụi).
Điều 34. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện
vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường và mẫu biên bản bàn giao chất
thải rắn công nghiệp thông thường
1. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải
đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về giao thông vận tải.
2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường được lưu chứa trong thiết
bị lưu giữ chất thải hoặc lưu chứa trực tiếp trên các phương tiện vận chuyển.
Thiết bị lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường được lắp cố định hoặc
có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải đáp ứng các yêu cầu quy
định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
3. Phương
tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không rơi
vãi chất thải rắn công nghiệp thông thường, phát tán bụi, mùi trong quá trình
vận chuyển.
4. Xe tải
thùng hở phải phủ bạt kín che nắng, mưa trong quá trình thu gom, lưu chứa, vận
chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.
5. Phương
tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đang hoạt động phải có
dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” ở hai bên thành của phương tiện với chiều cao
ít nhất là 15 cm, kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
6. Mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
Mục 4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 35. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại
đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại và mẫu chứng từ chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại thực hiện khai báo khối lượng,
loại chất thải nguy hại phát sinh (nếu có) trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
hoặc nội dung đăng ký môi trường theo quy định tại Điều 22 Thông
tư này.
2. Chất
thải nguy hại phải được chủ nguồn thải phân loại bắt đầu từ thời điểm khi đưa
vào khu vực lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh chất thải nguy hại
hoặc khi chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải nguy hại theo quy định pháp luật.
3. Trường
hợp chất thải nguy hại được tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng tại cơ sở theo nội dung giấy phép môi trường đã được cấp,
chủ nguồn thải chất thải nguy hại được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại
chất thải nguy hại.
4. Bao bì
đựng chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bao bì
chất thải nguy hại (vỏ cứng hoặc vỏ mềm) bảo đảm lưu giữ an toàn chất thải nguy
hại, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ;
b) Bao bì
mềm được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ
hoặc bay hơi;
c) Chất
thải lỏng, bùn thải dạng nhão hoặc chất thải có các thành phần nguy hại dễ bay
hơi phải chứa trong bao bì cứng không vượt quá 90% dung tích hoặc mức chứa cao
nhất cách giới hạn trên của bao bì là 10 cm.
5. Thiết
bị lưu chứa (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công ten nơ hoặc thiết bị
tương tự khác) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải nguy hại, có gia cố hoặc thiết
kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh
rò rỉ;
b) Kết cấu cứng chịu được va chạm, không bị hư hỏng, biến dạng, rách
vỡ bởi trọng lượng chất thải lưu chứa trong quá trình sử dụng;
c) Có biển dấu hiệu cảnh báo theo tiêu chuẩn Việt Nam về dấu hiệu
cảnh báo liên quan đến chất thải nguy hại và có kích thước tối thiểu 30 cm mỗi
chiều;
d) Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại ở thể lỏng hoặc có thành phần
nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín và biện pháp kiểm soát bay hơi, đặc
biệt tại điểm nạp, xả, phải có biện pháp kiểm soát nạp đầy tràn để bảo đảm mức
chứa cao nhất cách giới hạn trên của thiết bị lưu chứa 10 cm. Trường
hợp thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không có các thành phần nguy hại dễ
bay hơi thì có thể không cần nắp đậy kín nhưng phải có mái che hoặc biện pháp
che hoàn toàn nắng, mưa và biện pháp kiểm soát gió trực tiếp vào bên trong;
đ) Thiết
bị lưu chứa chất thải nguy hại có dung tích từ 02 m3 trở lên
và đáp ứng các quy định tại khoản 4 Điều này được đặt ngoài trời nhưng phải bảo
đảm kín khít, không bị nước mưa lọt vào. Trường hợp lưu chứa loại chất thải
nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại có khả năng phản ứng hóa học với
nhau trong cùng thiết bị lưu chứa thì phải có biện pháp cách ly, bảo đảm loại
chất thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại không tiếp xúc với nhau trong
quá trình lưu chứa.
6. Khu vực lưu chứa đối với cơ sở phát sinh chất thải nguy hại:
a) Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại (không bắt buộc phải xây dựng
dưới dạng kho) phải đáp ứng các yêu cầu sau: mặt sàn trong khu vực lưu giữ chất
thải nguy hại bảo đảm kín khít, không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn
từ bên ngoài vào; có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ chất
thải nguy hại, trừ các thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại với dung tích lớn
hơn 02 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn
chế gió trực tiếp vào bên trong; có biện pháp cách ly với các loại chất thải
nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có khả năng phản ứng hóa học với
nhau; khu lưu giữ chất thải nguy hại phải bảo đảm không chảy tràn chất lỏng ra
bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn;
b) Chất thải lỏng có PCB, các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc
đối tượng quản lý theo quy định của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các
thành phần nguy hại hữu cơ halogen
khác (vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại) phải chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt trên bục
hoặc tấm nâng và không xếp chồng lên nhau;
c) Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại phải trang bị các dụng cụ,
thiết bị, vật liệu sau: có đầy đủ thiết bị, dụng cụ phòng cháy chữa cháy theo
quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy; có vật liệu hấp thụ (như cát
khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn
chất thải nguy hại ở thể lỏng; có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp
với loại chất thải nguy hại được lưu giữ theo tiêu chuẩn Việt Nam về dấu hiệu
cảnh báo liên quan đến chất thải nguy hại và có kích thước tối thiểu 30 cm mỗi
chiều. Đối với các cơ sở y tế thì khu vực lưu chứa phải đáp ứng các quy định về
quản lý chất thải y tế.
7.
Chứng từ chất thải nguy hại theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 36. Yêu cầu kỹ thuật về bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực
lưu giữ chất thải nguy hại đối với chủ xử lý chất thải nguy hại
1. Bao bì chất thải nguy hại (vỏ cứng hoặc vỏ mềm) phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Vỏ bao bì có khả năng chống được ăn mòn, không bị gỉ, không phản
ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc
thẩm thấu, rò rỉ, đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí nạp, xả chất thải; bao
bì mềm có ít nhất 02 lớp vỏ;
b) Chịu va chạm, không hư hỏng, rách vỡ vỏ bởi trọng lượng chất thải
trong quá trình sử dụng bình thường;
c) Bao bì mềm được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm
ngăn chất thải rò rỉ hoặc bay hơi ra ngoài;
d) Chất thải lỏng, bùn thải dạng nhão hoặc chất thải có các thành
phần nguy hại dễ bay hơi phải chứa trong bao bì cứng.
2. Thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công
ten nơ hoặc thiết bị tương tự khác) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Vỏ có khả năng chống được ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa
học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm
thấu, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp, dỡ hoặc
nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ;
b) Kết cấu cứng chịu được va chạm, không hư hỏng, biến dạng, rách vỡ
bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng;
c) Có dấu hiệu cảnh báo theo quy định;
d) Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại ở thể lỏng hoặc có thành phần
nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm soát bay hơi;
đ) Trường
hợp thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không có các thành phần nguy hại dễ
bay hơi thì có thể không cần nắp đậy kín nhưng phải có mái hoặc biện pháp khác
để che hoàn toàn nắng, mưa và biện pháp kiểm soát gió trực tiếp vào bên trong.
3. Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại đối với trạm trung chuyển và cơ
sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu
giữ chất thải nguy hại được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài
vào;
b) Có sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm,
chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hóa học với
chất thải nguy hại; sàn có đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng chất thải
nguy hại cao nhất theo tính toán; tường và vách ngăn bằng vật liệu không cháy;
c) Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ chất thải
nguy hại bằng vật liệu không cháy, trừ các thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại
với dung tích lớn hơn 05 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp
hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong;
d) Có phân chia các ô hoặc bộ phận riêng cho từng loại chất thải nguy
hại hoặc nhóm chất thải nguy hại có cùng tính chất để cách ly với các loại chất
thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có khả năng phản ứng hóa học với
nhau bằng vách không cháy cao hơn chiều cao xếp chất thải nguy hại.
4. Trường hợp khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển chất thải nguy hại
được xây dựng theo dạng nhà kho thì phải đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam về nhà
kho.
5. Khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển chất thải nguy hại ở thể lỏng
phải có tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng phần của khu vực hoặc
một biện pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng chất thải nguy hại phát
tán ra ngoài môi trường trong trường hợp có sự cố; có rãnh thu về một hố ga
thấp hơn sàn để bảo đảm không chảy tràn ra bên ngoài.
6. Chất thải lỏng có PCB, các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc
đối tượng quản lý theo quy định của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các
thành phần nguy hại hữu cơ halogen
khác (vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng chất
thải nguy hại) phải được chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt
trên bục hoặc tấm nâng và không xếp chồng lên nhau.
7. Khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển chất thải nguy hại phải trang bị
các thiết bị, dụng cụ, vật liệu sau:
a) Có đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật về
phòng cháy chữa cháy;
b) Vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng
trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn chất thải nguy hại ở thể lỏng;
c) Hộp sơ cứu vết thương; bình chứa dung dịch để trung hòa khẩn cấp
vết bỏng axít trong trường hợp lưu giữ chất thải có tính axít;
d) Thiết bị xếp dỡ (thủ công hoặc cơ giới);
đ) Thiết
bị thông tin liên lạc;
e) Thiết bị báo động (như còi, kẻng, loa);
g) Trong từng ô hoặc phân khu của khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển
phải có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải nguy hại được
lưu giữ theo tiêu chuẩn Việt Nam về dấu hiệu cảnh báo liên quan đến chất
thải nguy hại và có kích thước tối thiểu 30 cm mỗi
chiều; vật liệu và mực của dấu hiệu và các dòng chữ nêu trên không bị mờ hoặc
phai màu;
h) Sơ đồ thoát hiểm, ký hiệu hướng dẫn thoát hiểm (ký hiệu EXIT hoặc ký
hiệu chỉ lối thoát) đặt ở các điểm đầu mối của lối đi;
i) Các bảng hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn khu vực
lưu giữ hoặc trung chuyển, quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện
thoại của các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp xã, công an, cấp cứu về y tế, phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa phương), có kích thước và ở vị trí
bảo đảm thuận tiện quan sát, theo dõi.
Điều 37. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện
vận chuyển chất thải nguy hại
1. Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại được lắp cố định hoặc có thể
tháo rời trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này.
2. Yêu
cầu đặc thù cho một số loại phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại như sau:
a) Xe tải
thùng hở phải phủ bạt kín che nắng, mưa trong quá trình thu gom, lưu chứa, vận
chuyển chất thải nguy hại;
b) Xe tải
bồn (xe xitéc) và khoang chứa tàu thủy đối với chất thải nguy hại ở thể lỏng
phải có biện pháp kiểm soát bay hơi;
c) Xe mô
tô, xe gắn máy phải có thùng chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau
vị trí ngồi lái) của xe mô tô, xe gắn máy. Kích thước của thùng chứa gắn trên
xe mô tô, xe gắn máy bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật về giao thông
đường bộ.
3. Khu
vực chứa chất thải nguy hại trên tàu thủy, xà lan, tàu hỏa phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
a) Có
sàn, vách xung quanh bảo đảm kín khít, đặc biệt tại đường tiếp giáp giữa sàn và
vách, sử dụng vật liệu chống thấm, không cháy, chịu ăn mòn, không có khả năng
phản ứng hóa học với chất thải nguy hại; sàn có đủ độ bền để chịu được tải
trọng chất thải nguy hại cao nhất theo tính toán;
b) Có mái
hoặc phủ bạt che hoàn toàn nắng, mưa, trừ khu vực chứa chất thải nguy hại trong
các thiết bị lưu chứa với dung tích lớn hơn 02 m3 thì được đặt ngoài trời; có
biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.
4. Phương
tiện vận chuyển chất thải nguy hại khi đang hoạt động phải được trang bị các
thiết bị, dụng cụ, vật liệu sau:
a) Có đầy
đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa
cháy;
b) Vật
liệu thấm hút (như cát khô hoặc mùn cưa) và dụng cụ cần thiết để sử dụng trong
trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn chất thải nguy hại ở thể lỏng;
c) Hộp sơ
cứu vết thương; bình chứa dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết
bỏng axít trong trường hợp vận chuyển chất thải có tính axít;
d) Thiết
bị thông tin liên lạc;
đ) Dấu
hiệu cảnh báo lắp linh hoạt tùy theo loại chất thải nguy hại được vận chuyển ít
nhất ở hai bên của phương tiện; có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” với chiều
cao chữ ít nhất 15 cm kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ được
đặt cố định ít nhất ở hai bên của phương tiện; vật liệu và mực của dấu hiệu,
các dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu; trường hợp vận chuyển bằng xe
gắn máy thì kích thước dấu hiệu cảnh báo được lựa chọn cho phù hợp với thực tế;
e) Các bảng
hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển và xếp
dỡ hay nạp xả chất thải nguy hại, quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách
điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công an, cấp cứu, cứu hỏa của
địa phương trên địa bàn hoạt động), đặt ở cabin hoặc khu
vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị
mờ.
Điều 38. Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại
theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại
và việc tiêu hủy chúng
1. Việc đăng ký xuất khẩu chất thải nguy hại được thực hiện bằng việc
vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại. Đối với cùng một loại chất thải
nguy hại, việc đăng ký xuất khẩu được thực hiện cho từng đợt xuất khẩu đơn lẻ
hoặc chung cho nhiều đợt xuất khẩu trong một năm. Chủ nguồn thải chất thải nguy
hại hoặc nhà xuất khẩu đại diện cho các chủ nguồn thải phải phối hợp với các
bên liên quan lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại:
a) Đơn đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo quy
định tại Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản
sao hợp đồng xử lý chất thải nguy hại với đơn vị xử lý chất thải nguy hại tại
quốc gia nhập khẩu;
c) Bản
sao hợp đồng ký với chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp chủ
nguồn thải ủy quyền cho nhà xuất khẩu đại diện đăng ký và thực hiện thủ tục vận
chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại;
d) Bản
sao hợp đồng ký với đơn vị đăng ký bảo hiểm cho lô hàng chất thải nguy hại vận
chuyển xuyên biên giới;
đ) Thông
báo vận chuyển bằng tiếng Anh thực hiện theo mẫu quy định của Công ước Basel về
kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng
(sau đây gọi tắt là Công ước Basel) tại địa chỉ:
http://www.basel.int/Portals/4/Basel%20Convention/docs/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.doc.
3. Trình
tự đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại:
a) Tổ
chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại
theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thẩm quyền
Công ước Basel tại Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản
thông báo kèm theo thông báo vận chuyển bằng tiếng Anh cho cơ quan thẩm quyền
Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có) theo quy định của
Công ước Basel; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để có văn bản thông báo thì
Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản trả lời gửi tổ chức, cá nhân và nêu
rõ lý do;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời của các cơ quan thẩm
quyền Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có), Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành văn bản chấp thuận theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này; trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả
lời gửi tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
4. Việc
vận chuyển chất thải nguy hại trong nội địa đến cửa khẩu do tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thực
hiện.
5. Sau
khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xuất khẩu
chất thải nguy hại, tổ chức, cá nhân lập ít nhất 02 bộ hồ sơ vận chuyển bằng
tiếng Anh cho từng chuyến vận chuyển chất thải nguy hại đã được phép xuất khẩu
theo mẫu quy định tại địa chỉ:
http://www.basel.int/Portals/4/Basel%20Convention/docs/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.doc.
6. Sau khi việc xử lý chất thải nguy hại hoàn thành, tổ chức, cá nhân
được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận việc xuất khẩu chất thải nguy hại
lưu 01 bộ hồ sơ vận chuyển và gửi 01 bộ hồ sơ vận chuyển đã có xác nhận của đơn
vị xử lý ở nước ngoài cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 39. Tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại
1. Tiêu chí xác định công nghệ để đánh giá như sau:
a) Công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Các công nghệ có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường: thiêu
hủy; tái chế, thu hồi kim loại, oxit kim loại, muối kim loại bằng nhiệt hoặc
hóa học; xử lý nước thải; xử lý, tái chế, thu hồi hóa chất.
2.
Tiêu chí về công nghệ:
a) Nguồn gốc, xuất xứ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; ưu tiên
công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, thẩm định, đánh giá đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam;
b) Mức độ cơ khí hóa, tự động hóa; khả năng mở rộng, nâng công suất;
c) Mức độ tiên tiến, ưu việt của công nghệ xử lý chất thải nguy hại;
d) Mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản xuất máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ so với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hoặc tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện
môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng
lượng;
đ) Tính
đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ, khả năng sử dụng, thay thế các
loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ,
thiết bị;
e) Mức độ tự động hóa trong việc vận hành hoạt động của công nghệ xử
lý, tuổi thọ, độ bền của máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ.
3. Về môi trường và xã hội:
a) Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với
khí thải, nước thải phát sinh trong quá trình xử lý chất thải nguy hại;
b) Tiết kiệm diện tích đất sử dụng của hệ thống công nghệ xử lý chất
thải nguy hại;
c) Mức độ tái sử dụng, thu hồi các thành phần có giá trị từ chất thải
nguy hại;
d) Mức độ ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái, con người trong quá
trình vận hành hoạt động của công nghệ xử lý chất thải nguy hại và sản phẩm sau
khi xử lý;
đ) Mức độ
rủi ro đối với môi trường và khả năng phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ
thuật;
e) Khả năng đào tạo nhân lực địa phương tham gia quản lý, vận hành
thiết bị, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị thành thạo;
g) Bảo
đảm các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sản phẩm tái chế theo quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Về kinh tế:
a) Khả năng tiêu thụ sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải của dự án;
b) Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất
thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý chất thải nguy
hại;
c) Tính phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí
vận hành; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.
Điều 40. Một số trường hợp không phải là hoạt động vận chuyển, xử
lý chất thải nguy hại
Các
trường hợp sau đây không phải là hoạt động vận chuyển, xử lý chất thải nguy
hại, gồm:
1. Vận chuyển, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản
phẩm (chưa hết hạn sử dụng, còn giá trị sử dụng theo đúng mục đích ban đầu và
chưa được chủ nguồn thải xác định là chất thải) để tiếp tục sử dụng theo đúng mục
đích ban đầu.
2. Vận chuyển mẫu vật là chất thải nguy hại để mang đi phân tích.
Mục 5. QUẢN LÝ NƯỚC THẢI TẠI CHỖ, QUẢN LÝ CHẤT THẢI ĐẶC THÙ
Điều 41. Công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân
căn cứ vào hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này để đánh giá sự phù hợp trước khi lắp đặt công trình, thiết bị xử lý nước
thải, khí thải tại chỗ.
2. Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tách riêng hệ thống thu gom nước mưa và nước thải trước khi đưa
nước thải vào công trình, thiết bị xử lý nước thải;
b) Quy mô công suất công trình, thiết bị xử lý nước thải đáp ứng lưu
lượng nước thải phát sinh tối đa;
c) Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ phải đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ;
d) Có các giải pháp thu gom, phân loại, xử lý hoặc chuyển giao bùn
thải phát sinh từ công trình, thiết bị xử lý.
3. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, lưu lượng khí thải phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân, công
trình, thiết bị xử lý khí thải phải có chụp hút, thiết bị bảo đảm thu gom, xử
lý khí thải phát sinh trước khi thải ra ngoài môi trường qua ống thải.
Điều 42. Vận chuyển, xử lý chất thải y tế
1. Chất thải y tế thông thường phải được phân loại, thu gom riêng
biệt với chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt và được quản lý như
đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định tại Mục 3 Chương này;
không được tái chế chất thải y tế nguy hại để sản xuất các đồ dùng, bao bì sử
dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
2. Chất thải y tế nguy hại phải được phân loại, thu gom riêng biệt
với chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt trước khi
đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở phát sinh theo quy định của pháp luật về quản
lý chất thải y tế. Trường hợp chất thải y tế nguy hại được tự xử lý, thu hồi
năng lượng tại cơ sở thì căn cứ vào công nghệ, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải
chất thải y tế nguy hại được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại chất thải
y tế nguy hại.
3. Phương tiện, thiết bị vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải bảo
đảm đáp ứng các quy định tại Điều 36, Điều 37 Thông tư này
và các yêu cầu đặc thù về bảo vệ môi trường sau:
a) Chất
thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển phải đóng gói trong các bao bì, dụng
cụ, thiết bị lưu chứa theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế,
bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trong quá trình vận chuyển;
b) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại lắp đặt trên
phương tiện vận chuyển phải có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu va chạm,
không bị rách, vỡ, rò rỉ chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm
không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải;
c) Phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải có thùng hoặc
khoang kín được bảo ôn; kích thước của thùng chứa gắn trên phương tiện vận
chuyển thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;
d) Đối với các khu vực không sử dụng được phương tiện vận chuyển
chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại, được sử dụng các loại phương
tiện vận chuyển là xe mô tô, xe gắn máy có thùng chứa và được gắn chặt trên giá
để hàng (phía sau vị trí ngồi lái); kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô
tô, xe gắn máy thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Chất thải y tế nguy hại được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có hạng
mục xử lý chất thải y tế;
b) Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất
thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý tại hệ thống, thiết bị
xử lý của một cơ sở trong cụm);
c) Tự xử lý tại công trình, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại
trong khuôn viên cơ sở y tế.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên
địa bàn, bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường. Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy
hại bao gồm các nội dung chính sau:
a) Địa điểm, mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại;
b) Phạm vi, phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;
d) Các vấn đề liên quan khác.
Điều 43. Thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh
trong hoạt động nông nghiệp
1. Việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt
động nông nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý chất thải.
Điều 44. Quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển
1. Phân loại, thu gom, lưu giữ và quản lý chất thải không nguy hại
trên công trình dầu khí trên biển:
a) Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường
được thu gom và phân loại thành 03 nhóm, bao gồm: nhóm chất thải thực phẩm,
nhóm phế liệu để thu hồi, tái chế và nhóm chất thải thông thường còn lại;
b) Nhóm chất thải thực phẩm được thải xuống biển sau khi nghiền đến
kích thước nhỏ hơn 25 mm;
c) Chất thải thông thường là gỗ, giấy, bìa được đốt bảo đảm tuân thủ
quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Tro sau khi đốt được thải xuống
biển;
d) Nhóm phế liệu để thu hồi, tái chế và nhóm chất thải thông thường
còn lại phải thu gom và vận chuyển vào bờ.
2. Phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải nguy hại trên công trình
dầu khí trên biển:
a) Chất thải nguy hại phải phân loại theo tính chất nguy hại;
b) Các loại chất thải nguy hại có cùng tính chất nguy hại, cùng biện
pháp xử lý và không phản ứng với nhau được lưu giữ chung trong cùng một thiết
bị, dụng cụ kín;
c) Thiết bị, dụng cụ chứa chất thải nguy hại phải có nhãn rõ ràng để
nhận biết loại chất thải được thu gom.
3. Quản lý mùn khoan và dung dịch khoan phát sinh trong hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí trên biển:
a) Mùn khoan và dung dịch khoan nền nước phát sinh trong hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí được thải xuống vùng biển cách bờ (đất liền), ranh
giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh và khu vui chơi giải trí
dưới nước lớn hơn 03 hải lý;
b) Mùn khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai
thác dầu khí chỉ được thải xuống biển khi hàm lượng dung dịch nền không nước
bám dính trong mùn khoan thải không vượt giá trị cho phép theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công
trình dầu khí trên biển và vị trí thải cách bờ (đất liền), ranh giới khu vực
nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh, khu vui chơi giải trí dưới nước lớn
hơn 12 hải lý; dung dịch khoan nền không nước sau khi sử dụng đối với hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí phải vận chuyển về bờ để tái sử dụng cho các chiến
dịch khoan khác hoặc chuyển giao cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải
nguy hại để xử lý;
c) Việc sử dụng dung dịch khoan nền không nước được thực hiện theo
quy chuẩn kỹ thuật môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4. Nước khai thác thải phát sinh từ các công trình dầu khí trên biển
phải được thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển.
5. Nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu
được quản lý như sau:
a) Thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
nước thải công nghiệp trước khi xả thải tại vị trí cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý;
b) Thu gom, xử lý theo quy định tại Phụ lục I của Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra (sau đây gọi tắt là Công ước Marpol) (hàm lượng
dầu tối đa không vượt quá 15 mg/l) trước khi xả thải tại vị trí cách bờ từ 03
hải lý trở lên.
6. Nước thải sinh hoạt được quản lý như sau:
a) Thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
nước thải sinh hoạt trước khi xả thải tại vị trí cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý;
b) Thu gom, xử lý theo quy định của tại Phụ lục IV của Công ước
Marpol trước khi xả thải tại vị trí cách bờ từ 03 đến 12 hải lý;
c) Thu gom và thải bỏ xuống biển tại vị trí cách bờ lớn hơn 12 hải
lý.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU
Điều 45. Đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
1. Quyết định thành lập đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Mẫu
số 07 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản
nhận xét, đánh giá của thành viên đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Mẫu
số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biên
bản đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất từ nước ngoài theo
quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Quyết
định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối
với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện
theo quy định tại Mẫu số 08 Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy
định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành).
Điều 46. Tổ chức đánh giá năng lực thực tế của tổ chức đăng ký
tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với
phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
1.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký chỉ định tham gia hoạt động đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường của phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Điều 18d Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP .
2. Đánh giá, kiểm tra năng lực thực tế tại tổ chức:
a) Nội dung đánh giá, kiểm tra:
Đoàn đánh
giá có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật của phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất gồm các nội dung sau: hồ sơ pháp lý của tổ chức đăng ký; số lượng, năng
lực giám định viên; máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động giám định phế
liệu nhập khẩu; các quy trình nội bộ được ban hành phục vụ quá trình giám định
phế liệu nhập khẩu; sự tuân thủ quy định pháp luật, các quy trình nội bộ của tổ
chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định giám định phế liệu
nhập khẩu và các quy định tại Điều 18a, 18b
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 8 Điều 1
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kiểm tra chuyên ngành;
b) Kết quả thẩm định hồ sơ, đánh giá, kiểm tra tại tổ chức đăng ký
tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với
phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất là căn cứ để Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định chỉ định tổ chức tham gia đánh giá sự phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất.
Mục 7. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ CHẤT Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY
VÀ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, THIẾT BỊ CÓ CHỨA CHẤT
Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY
Điều 47. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy (POP) làm nguyên liệu sản xuất trực tiếp
1. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn
trừ chất POP thuộc Phụ lục XVII ban
hành ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Biên
bản kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP thuộc Phụ lục XVII ban hành ban hành kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu
số 11 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 48. Dán nhãn, công bố thông tin, đánh giá sự phù hợp và kiểm
tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;
b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, dán nhãn, công bố thông tin
và các tài liệu kèm theo;
c) Lấy mẫu để đánh giá sự phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường
tương ứng.
2. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá và biên bản kiểm tra,
đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
theo quy định tại Mẫu số 12 và Mẫu số 13 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Sau
khi thực hiện kiểm tra, đánh giá sự phù hợp, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô
nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Đối
với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì
thương phẩm, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải gửi thông
báo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Mẫu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương V
QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG, THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 49. Thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường
1. Xem xét hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường của tổ chức:
a) Sau
khi nhận được phí thẩm định, cơ quan cấp giấy chứng nhận xem xét, đánh giá hồ
sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường theo các điều kiện quy định tại Điều 91 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP;
b) Cơ
quan cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường tới các thành viên hội đồng thẩm định để
nghiên cứu, xem xét trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức.
2. Việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do Thủ trưởng cơ quan cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thành lập theo
quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
Hội đồng
thẩm định có nhiệm vụ đánh giá, thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường của tổ chức đề nghị chứng nhận trên cơ sở căn cứ kết quả đánh giá,
xem xét hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức.
3. Đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức:
a) Nội dung đánh giá, kiểm tra: hội đồng thẩm định có trách nhiệm
đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận về các điều
kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
và đối chiếu với hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường của tổ chức;
b) Kết quả đánh giá, kiểm tra tại tổ chức đề nghị chứng nhận phải
được lập thành biên bản và gửi về
cơ quan thẩm định để tổng
hợp hồ sơ. Biên bản của hội đồng thẩm định sau khi đánh giá, kiểm tra tại tổ
chức là tài liệu trong hồ sơ thẩm định.
4. Việc tổ chức họp hội đồng thẩm định được thực hiện sau khi có kết
quả kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức và cơ quan cấp giấy chứng nhận nhận
được đầy đủ hồ sơ đã khắc phục, bổ sung, hoàn thiện của tổ chức theo yêu cầu
trong biên bản đánh giá, kiểm tra tại tổ chức.
5.
Căn cứ kết quả thẩm định, thủ trưởng cơ quan được giao thẩm định trình Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường cho tổ chức đề nghị chứng nhận. Trường
hợp không đủ điều kiện chứng nhận, thủ trưởng cơ quan được giao thẩm định có
trách nhiệm thực hiện quy định tại
điểm c khoản
3 Điều 93 hoặc điểm c khoản 4 Điều 94 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan được giao thẩm định
1. Cơ quan được giao thẩm định thực hiện việc thẩm định điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Xem xét, đánh giá, xử lý hồ sơ và các tài liệu liên quan do tổ
chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gửi
đến.
3. Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; tổ chức lấy ý kiến đánh giá, nhận
xét hồ sơ và lập báo cáo đánh giá hồ sơ.
4. Thành lập hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường.
5. Chuẩn bị, cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên
hội đồng thẩm định nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho hoạt động
thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội đồng thẩm định thực hiện
kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức và tiến hành phiên họp chính thức.
7. Tiếp nhận biên bản kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức của hội
đồng thẩm định, kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định và tiến hành các thủ
tục cần thiết để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cấp, điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường.
8. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về quá trình thẩm định điều kiện của tổ
chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
9. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền các thông tin về
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của các tổ chức đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
10. Lập, đăng tải và liên tục cập nhật danh mục các tổ chức đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và cơ quan được giao thẩm định đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quá trình thẩm định,
cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường.
Điều 51. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định cấp, điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường
1. Các hoạt động của hội đồng thẩm định được tiến hành khi tổ chức đã
nộp phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký hội
đồng phải là công chức của cơ quan được giao thẩm định.
3. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai
giữa các thành viên trong hội đồng và giữa hội đồng thẩm định với đại diện có
thẩm quyền của tổ chức đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
4. Đánh giá, kiểm tra thực tế: các thành viên hội đồng thẩm định có
trách nhiệm thẩm định, đánh giá chính xác, khách quan các điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Điều 49 Thông tư
này; lập phiếu đánh giá, kiểm tra tại tổ chức theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này và lập biên bản đánh giá, kiểm tra tại tổ chức theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Họp
hội đồng thẩm định:
a) Hội
đồng tiến hành thẩm định, đánh giá điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường của tổ chức trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan và kết quả đánh
giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức;
b) Phiên
họp chính thức của hội đồng thẩm định được tiến hành khi có đầy đủ các điều
kiện sau: có sự tham gia tại phiên họp trực tiếp hoặc trực tuyến từ 2/3 (hai
phần ba) số lượng thành viên trở lên, trong đó phải có chủ tịch hội đồng hoặc
phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong trường hợp chủ tịch
hội đồng vắng mặt; có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền hoặc người được ủy
quyền của tổ chức đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường;
c) Các
thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt được gửi bản nhận xét trước phiên họp
chính thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp
chính thức nhưng không tham gia viết phiếu đánh giá, thẩm định;
d) Chủ
tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong
trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt), ủy viên thư ký hội đồng có trách nhiệm
ký biên bản họp hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường;
đ) Ủy viên
hội đồng có trách nhiệm viết bản nhận xét và phiếu đánh giá, thẩm định tại
phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định theo quy định tại Mẫu số 04 và Mẫu
số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Ngoài
trách nhiệm theo quy định tại điểm d và đ khoản này, ủy viên thư ký còn có
trách nhiệm lập biên bản họp hội đồng thẩm định theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp không tham dự phiên họp của hội đồng, ủy viên thư ký báo cáo
chủ tịch hội đồng để cử một ủy viên hội đồng làm thư ký của phiên họp.
6. Chi phí cho hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 52. Báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi
trường tự động, liên tục trước khi công bố thông tin cho cộng đồng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc tự động, liên tục
chất lượng môi trường quy định tại khoản 4 Điều 96 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP có trách nhiệm lập, gửi báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng đến cơ
quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 96 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP.
2. Báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường
trước khi công bố thông tin cho cộng đồng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 53. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí
1. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khoan thăm dò dầu khí trên
biển:
a) Tổ chức dầu khí chỉ sử dụng dung dịch khoan nền nước trong hoạt
động khoan thăm dò dầu khí trên biển không phải thực hiện quan trắc môi trường
ảnh hưởng từ hoạt động khoan thăm dò trước và sau khi kết thúc khoan;
b) Đối với hoạt động khoan thăm dò dầu khí có sử dụng dung dịch khoan
nền không nước ở khu vực cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý, khu vực nhạy cảm môi trường
hoặc sử dụng dung dịch khoan nền không nước lần đầu tiên sử dụng tại Việt Nam
phải thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan thăm dò 01 lần
trước khi thực hiện chương trình khoan thăm dò và 01 lần trong thời gian 01 năm
kể từ khi kết thúc hoạt động khoan thăm dò.
2. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khoan phát triển mỏ dầu khí
trên biển:
a) Quan trắc môi trường công trình hoặc cụm công trình: thực hiện
quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan 01 lần trước khi tiến hành các hoạt động
khoan phát triển mỏ; quan trắc môi trường lần 01 trong thời gian 01 năm kể từ
thời điểm thu được dòng dầu hoặc khí thương mại đầu tiên từ mỏ. Thực hiện chương
trình quan trắc định kỳ 03 năm/lần tính từ thời điểm thực hiện chương trình
quan trắc đầu tiên sau khoan phát triển mỏ;
b) Quan trắc môi trường đường ống chính dẫn dầu hoặc dẫn khí: thực
hiện quan trắc môi trường 01 lần trước khi lắp đặt; không phải thực hiện quan
trắc môi trường định kỳ, trừ trường hợp xảy ra rò rỉ, cháy, nổ;
c) Vị trí, thời gian, tần suất, thông số quan trắc môi trường đối với
các hoạt động dầu khí ngoài khơi theo quy định tại Mẫu
số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 54. Văn bản thông báo miễn quan trắc định kỳ của dự án, cơ
sở; thông báo kết quả quan trắc của dự án, cơ sở vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường
1. Văn bản thông báo miễn quan trắc định kỳ của dự án, cơ sở theo quy
định tại Mẫu số 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Văn
bản thông báo kết quả quan trắc của dự án, cơ sở vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Điều 55. Yêu cầu chung của hệ thống thông tin môi trường, cơ sở dữ
liệu môi trường
1. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước; khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính
phủ điện tử cấp bộ hoặc kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh hiện hành.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều từ Điều
103 đến Điều 107 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
3. Đáp ứng mục tiêu cơ bản về quản lý thu nhận, xử lý, lưu trữ và
chia sẻ thông tin, dữ liệu môi trường; công bố dữ liệu mở lĩnh vực môi trường;
hỗ trợ công tác quản lý điều hành trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước
trong lĩnh vực môi trường; có thể mở rộng theo yêu cầu quản lý của địa phương
hoặc yêu cầu quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ; khuyến khích sử dụng, phát triển
hệ thống thông tin môi trường trên các nền tảng số dùng chung của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
4. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu
môi trường, bao gồm cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, bộ, cơ quan ngang bộ,
cấp tỉnh và cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành. Việc kết nối, liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin thực hiện thông qua nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp bộ,
cấp tỉnh (LGSP).
5. Bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động vận hành, kết nối; khả
năng quản lý tài khoản và xác thực tập trung.
Điều 56. Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường
1. Các nhóm chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường, bao
gồm:
a) Quản lý, công bố danh mục thông tin môi trường; cung cấp thông tin
môi trường và thông tin mô tả về thông tin môi trường;
b) Quản lý danh mục dữ liệu mở lĩnh vực môi trường, công bố dữ liệu
mở lĩnh vực môi trường;
c) Quản lý danh mục điện tử dùng chung bảo đảm đồng bộ với hệ thống
thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ
phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam; các hệ thống danh mục điện tử dùng chung của các
bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương; đồng thời quản lý các danh mục điện tử
trong nội bộ hệ thống;
d) Quản lý hệ thống báo cáo công tác bảo vệ môi trường các cấp và báo
cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Quản
trị người sử dụng: thiết lập và quản trị nhóm người sử dụng và người sử dụng,
phân quyền theo quy trình và chức năng hệ thống;
e) Liên thông, tích hợp giữa hệ thống thông tin môi trường của bộ, cơ
quan ngang bộ, cấp tỉnh với hệ thống thông tin môi trường quốc gia theo quy
định về kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu các cấp.
2. Ngoài các chức năng cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định thêm chức năng khi
xây dựng hệ thống thông tin môi trường để đáp ứng yêu cầu sử dụng, tính đặc thù
của ngành, lĩnh vực và điều kiện của địa phương.
Điều 57. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thông tin môi trường
1. Việc bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin môi
trường được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có
liên quan.
2. Yêu cầu kỹ thuật về kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia, bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh trên hệ thống thông
tin môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 58 Thông tư này.
3. Yêu
cầu về kỹ thuật đối với hệ thống thông tin môi trường được thực hiện theo quy
định về tiêu chí tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định tại Phụ lục V Thông tư số
22/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 58. Yêu cầu về kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cấp tỉnh
1. Bảo đảm yêu cầu kết nối, chia sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu
môi trường các cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định
tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Phù hợp các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia quy định tại Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia; các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày
15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục
tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin
phục vụ kết nối các hệ thống văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số
10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định
dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và Điều hành.
3. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng thông qua
dịch vụ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu môi trường các cấp; bảo đảm sự chia sẻ
và cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
4. Dữ liệu chia sẻ bao gồm dữ liệu chia sẻ mặc định và dữ liệu chia
sẻ theo yêu cầu đặc thù. Dữ liệu chia sẻ mặc định được thực hiện theo quy định
tại Điều 62 Thông tư này. Dữ liệu chia sẻ theo yêu cầu đặc
thù được thực hiện theo yêu cầu riêng giữa các cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường các cấp.
Điều 59. Bảo đảm sự toàn vẹn và tính pháp lý của thông tin, dữ liệu
môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường các cấp
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường của các bộ, cơ quan ngang
bộ và cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời cập nhật thông
tin, dữ liệu được cung cấp cho cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
2. Việc kết nối, chia sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu môi trường
của bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia được
thực hiện thông qua tài khoản kết nối với hình thức định danh và xác thực phù
hợp theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạo mới, sửa đổi và xóa bỏ thông tin, dữ liệu phải được lưu
trữ lịch sử với khả năng truy vết gói tin đã được xác thực bằng chữ ký số trên
dữ liệu chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu môi trường.
4. Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trong quá trình kết nối chia sẻ
giữa cơ sở dữ liệu môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh với cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia. Trong trường hợp không bảo đảm tính toàn vẹn thì phải
cập nhật lại thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu gốc trước khi thực hiện lại
quá trình kết nối, chia sẻ.
5. Việc sử dụng dữ liệu mở do cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu môi
trường cung cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước.
6. Thông tin, dữ liệu môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ. Việc sử dụng thông tin dữ liệu môi trường phải tuân thủ pháp luật
về sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 101 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP.
Điều 60. Thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường
1. Thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và
cấp tỉnh theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ
thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quy định tại khoản 1 Điều
này và yêu cầu quản lý, cơ quan chủ quản của cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia
và cấp tỉnh quyết định việc mở rộng thông tin cần quản lý đối với cơ sở dữ liệu
môi trường của mình.
3. Căn cứ thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quy
định tại khoản 1 Điều này và phạm vi quản lý, các bộ, cơ quan ngang bộ quyết
định cấu trúc thông tin của cơ sở dữ liệu môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ.
4. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia có
trách nhiệm xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về xây dựng cơ sở dữ liệu
môi trường.
Điều 61. Dữ liệu danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu môi trường
1. Dữ liệu danh mục dùng chung là dữ liệu về các danh mục, bảng mã
phân loại được sử dụng chung trong các cơ sở dữ liệu môi trường bảo đảm việc tích
hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất. Dữ liệu danh mục dùng chung
bao gồm:
a) Dữ liệu danh mục dùng chung của hệ thống thông tin quản lý danh mục
điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện
tử của Việt Nam;
b) Dữ liệu danh mục dùng chung của ngành tài nguyên và môi trường và
dữ liệu danh mục dùng chung của lĩnh vực môi trường.
2. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia quản
lý thống nhất và định kỳ cập nhật dữ liệu danh mục dùng chung theo yêu cầu thực
tế.
3. Danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy
định tại Mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Dữ liệu danh mục dùng chung được chia sẻ với hệ thống thông tin
quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển
Chính phủ điện tử của Việt Nam.
Điều 62. Dữ liệu chia sẻ mặc định của cơ sở dữ liệu môi trường
1. Dữ liệu chia sẻ mặc định trong cơ sở dữ liệu môi trường là các dữ
liệu chứa các thông tin cơ bản được chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu môi trường
các cấp theo phương thức chia sẻ mặc định. Dữ liệu chia sẻ mặc định bao gồm dữ
liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của bộ,
cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh, dữ liệu danh mục dùng chung, dữ liệu đặc tả và các
dữ liệu chia sẻ khác.
2. Dữ liệu chủ về môi trường là những dữ liệu chứa thông tin cơ bản
nhất để định danh và xác định các đối tượng quản lý cốt lõi trong cơ sở dữ liệu
môi trường.
3. Dữ liệu đặc tả (metadata)
là dữ liệu mô tả đặc điểm,
phạm vi và nguồn gốc của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường. Dữ liệu đặc tả
thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các hướng
dẫn kỹ thuật hiện hành có liên quan về dữ liệu đặc tả.
4. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia quy
định cấu trúc mã định danh của các dữ liệu chủ, sử dụng thống nhất giữa tất cả
các cơ sở dữ liệu môi trường các cấp trên phạm vi toàn quốc, bảo đảm tính duy
nhất cho mỗi đối tượng dữ liệu chủ.
5. Dữ liệu chia sẻ mặc định của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp bao
gồm dữ liệu danh mục dùng chung được quy định tại Điều 61 Thông
tư này, dữ liệu chủ và dữ liệu chia sẻ mặc định khác theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mục 3. BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 63. Xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ
môi trường theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ban
quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp tổ chức
xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường
theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Bộ, cơ
quan ngang bộ tổ chức xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường trình Chính
phủ để báo cáo Quốc hội theo trình tự như sau:
a) Xây
dựng dự thảo báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trên cơ sở
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về dự thảo báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước;
c) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo
báo cáo trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định.
Điều 64. Đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường
1. Căn cứ nhiệm vụ bảo vệ môi trường được giao, bộ, cơ quan ngang bộ
tự đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường và xây dựng báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của mình, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 02 hàng năm để tổng hợp, trình Chính phủ để báo
cáo Quốc hội.
2. Việc đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Căn cứ yêu cầu bảo vệ môi trường và nhiệm vụ quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ
chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi
trường theo bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá kết quả công tác bảo vệ
môi trường, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, số liệu
và kết quả tự đánh giá;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường mời một tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức điều
tra xã hội học để đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi
trường sống đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Kết quả điều tra
được sử dụng để đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng đánh giá kết quả
công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thành phần của hội
đồng có đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, đại diện cơ quan, tổ chức, chuyên
gia và nhà khoa học có liên quan;
đ) Trên
cơ sở kết quả đánh giá của hội đồng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, phê
duyệt, công bố kết quả đánh giá công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 65. Hình thức, phương thức gửi báo cáo công tác bảo vệ môi
trường
1. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện bằng một trong
các hình thức sau:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng
dấu của đơn vị và bản điện tử (file.doc).
Các biểu mẫu tổng hợp số
liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức này
được gửi theo phương thức quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký
điện tử của người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của đơn vị. Báo cáo theo
hình thức này được gửi theo phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
này.
2. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các
phương thức sau:
a) Gửi qua trục liên thông văn bản quốc gia;
b) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
c) Gửi, nhận trực tiếp;
d) Gửi, nhận qua dịch vụ bưu chính;
đ) Gửi,
nhận qua Fax;
e) Gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử;
g) Phương
thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Nội dung, hình thức và thời gian gửi báo cáo công tác bảo
vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường:
a) Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy
định tại Mẫu số 05.A Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Nội
dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường theo quy định tại Mẫu số 05.B Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này. Đối tượng được miễn đăng ký môi trường theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì không phải thực hiện báo cáo công tác bảo
vệ môi trường;
c) Nội
dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp theo
quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường: Chủ dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ báo cáo các cơ quan quy định tại khoản
5 Điều này về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp báo cáo
các cơ quan quy định tại khoản 5 Điều này về công tác bảo vệ môi trường định kỳ
hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) trước ngày 10 tháng 01 của
năm tiếp theo.
3. Hình thức báo cáo công tác bảo vệ môi trường: Báo cáo công tác bảo
vệ môi trường được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng
dấu của đơn vị và bản điện tử (file.doc).
Các biểu mẫu tổng hợp số
liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức này
được gửi theo phương thức quy định tại các điểm b, c, và d khoản 4 Điều này;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký điện tử của
người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của đơn vị. Báo cáo theo hình thức này
được gửi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 4 Điều này.
4. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các
phương thức sau:
a) Gửi qua hệ thống thông tin môi trường các cấp hoặc hệ thống thông
tin khác của địa phương;
b) Gửi, nhận trực tiếp;
c) Gửi, nhận qua dịch vụ bưu chính;
d) Gửi, nhận qua
Fax;
đ) Gửi,
nhận qua hệ thống thư điện tử;
e) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường:
a) Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gửi báo cáo
công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan sau: Cơ quan cấp giấy phép môi
trường (đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cơ quan
tiếp nhận đăng ký môi trường (đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này); Sở Tài nguyên và Môi trường (nơi dự án đầu tư, cơ sở có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ); Ủy ban nhân dân cấp huyện; chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc
cụm công nghiệp (đối với các cơ sở nằm trong khu kinh tế, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp);
b) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi báo cáo công tác bảo vệ
môi trường đến các cơ quan theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều
51 Luật Bảo vệ môi trường;
c) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan theo quy định tại điểm l khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này và thực hiện việc lưu giữ các tài liệu liên quan đến báo cáo
tại cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra.
7. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ
hằng năm theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Mục 4. BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Điều 67. Phương pháp lập báo cáo hiện trạng môi trường
1. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương được lập theo
mô hình Động lực - Sức ép - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng (mô hình DPSIR). Mô
hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực D (phát triển
kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Sức ép - P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) -
Hiện trạng - S (hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I (tác
động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) - Đáp ứng - R (các đáp ứng của nhà
nước và xã hội để bảo vệ môi trường).
2. Báo cáo hiện trạng môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ được
lồng ghép vào báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy
định tại khoản 4 Điều 63 Thông tư này.
Điều 68. Trách nhiệm và kinh phí lập báo cáo hiện trạng môi trường
1. Trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường:
a) Cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tổng quan
và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo
cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường của địa phương theo
quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Kinh phí lập báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng
môi trường sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường theo quy định hiện
hành.
Điều 69. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường
1. Đề xuất, phê duyệt chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường:
a) Căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường và công tác quản lý nhà
nước về môi trường, Cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia trước năm lập báo cáo;
b) Căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường và công tác quản lý nhà
nước về môi trường của địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường của
địa phương trước năm lập báo cáo.
2. Nguồn thông tin phục vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường:
a) Thông tin môi trường từ các báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề
về hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về
hiện trạng môi trường của địa phương đã được phê duyệt;
b) Thông tin từ các niên giám thống kê quốc gia, ngành và địa phương;
c) Kết quả các chương trình quan trắc môi trường;
d) Thông tin từ các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, ban, ngành liên
quan;
đ) Thông
tin từ các nguồn khác: kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học hoặc đề
tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ và cấp tỉnh đã được nghiệm thu;
e) Thông tin từ các chương trình điều tra, khảo sát bổ sung về những
vấn đề môi trường chuyên đề nhằm mục đích hỗ trợ dữ liệu cho công tác lập báo
cáo hiện trạng môi trường.
3. Tham vấn các bên liên quan về dự thảo báo cáo:
a) Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng
môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường
có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức tham vấn: họp chuyên gia; hội thảo,
lấy ý kiến các bên, các cơ quan, tổ chức có liên quan; xin ý kiến bằng văn bản;
b) Việc xin ý kiến bằng văn bản quy định tại điểm a khoản này được
thực hiện như sau: dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia được gửi xin
ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên
quan; dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường địa phương được gửi xin ý kiến các
sở, ban ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương.
Điều 70. Cấu trúc, nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
1. Nội dung chính của báo cáo hiện trạng môi trường thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Cấu trúc, nội dung của báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về
hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương theo quy định tại Mẫu số 07 và Mẫu
số 08 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong
quá trình lập báo cáo, trên cơ sở thực tế, áp dụng toàn bộ hoặc lược bỏ những
nội dung không liên quan; giữ nguyên hoặc sắp xếp lại trật tự cấu trúc nhưng
phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 120
Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 71. Trình, phê duyệt báo cáo hiện trạng môi trường
1. Cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo chuyên đề về môi trường quốc
gia.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt báo cáo hiện trạng môi trường địa phương, báo cáo chuyên đề về môi trường
của địa phương.
Chương VI
MỘT SỐ
NỘI DUNG KHÁC
Điều 72. Lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố môi
trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gây sự cố môi trường có trách nhiệm lập kế
hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp cơ sở ngay sau khi kết
thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố. Kế hoạch phục hồi môi trường phải được
gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố trước khi tổ chức thực hiện ít
nhất 03 ngày để kiểm tra, giám sát.
2. Việc lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi
trường cấp tỉnh, cấp huyện, cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 73. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường
1. Kế hoạch phục hồi môi trường phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Nội dung đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố môi trường bao
gồm:
a) Phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với nguồn nước
mặt, nước ngầm (nếu có) của khu vực xảy ra sự cố;
b) Phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với môi trường
đất của khu vực xảy ra sự cố;
c) Diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm
cỏ biển (nếu có) của khu vực xảy ra sự cố.
3. Hoạt động khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố môi
trường được thực hiện như sau:
a) Việc khảo sát, đánh giá phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô
nhiễm đối với nguồn nước mặt, nước ngầm (nếu có) được thực hiện thông qua chương
trình quan trắc chất lượng môi trường theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi
trường;
b) Việc khảo sát, đánh giá phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô
nhiễm đối với môi trường đất được thực hiện thông qua hoạt động điều tra, đánh
giá sơ bộ và điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều
15 và Điều 16 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
c) Việc khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn
san hô, thảm cỏ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh
học, lâm nghiệp và thủy sản.
4. Giải pháp phục hồi môi trường phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Giải pháp phục hồi chất lượng môi trường đối với nguồn nước mặt,
nước ngầm phải phù hợp với tính chất, mức độ, phạm vi ô nhiễm của nguồn nước;
b) Giải pháp phục hồi ô nhiễm môi trường đất được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
c) Giải pháp phục hồi diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự
nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển phải phù hợp với quy định của pháp luật về đa
dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
5. Chương trình quản lý, quan trắc, giám sát trong thời gian phục hồi
môi trường phải bảo đảm theo dõi được diễn biến chất lượng môi trường theo từng
giai đoạn phục hồi môi trường và được thực hiện như sau:
a) Việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm
được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường;
b) Việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường đất được thực hiện
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 17 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP;
c) Việc quan trắc, đánh giá diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng
tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
Điều 74. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục
hồi môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường
có trách nhiệm lập báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường gửi
cơ quan phê duyệt kế hoạch sau khi đã hoàn thành toàn bộ các nội dung, yêu cầu
của kế hoạch. Báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường là cơ sở
để cơ quan phê duyệt kế hoạch xem xét, tổ chức nghiệm thu hoàn thành kế hoạch
phục hồi môi trường.
2. Việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi
môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 126
Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 75. Biểu mẫu văn bản về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức trực
tiếp theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức
ủy thác qua quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Kế
hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác của
bên sử dụng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bản kê
nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác theo quy
định tại Mẫu số 04 Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên theo hình thức ủy thác của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Kế
hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy
thác theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Dự
toán chi quản lý tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Văn
bản thông báo của cơ quan nhận ủy thác cho bên cung ứng về số tiền chi trả dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Mẫu số
08 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 76. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam được xây dựng trên cơ sở đánh giá
tác động của toàn bộ vòng đời sản phẩm, dịch vụ từ quá trình khai thác nguyên
liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng và tái chế sau khi thải bỏ gây hại ít hơn
cho môi trường so với sản phẩm cùng loại. Nội dung tiêu chí Nhãn sinh thái Việt
Nam theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tiêu
chí Nhãn sinh thái Việt Nam là căn cứ để đánh giá sản phẩm, dịch vụ thân thiện
với môi trường, được công bố đối với từng nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Điều 77. Đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh
thái Việt Nam
1. Việc đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái
Việt Nam thực hiện theo trình tự sau: thành lập hội đồng đánh giá; tiến hành khảo
sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp cần thiết, tổ chức đánh
giá sự phù hợp với bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.
2. Hội đồng đánh giá có tối thiểu 07 thành viên, trong đó: chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch
hội đồng, ủy viên thư ký là công chức của cơ quan được giao đánh giá; các ủy
viên là đại diện bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, chuyên gia có chuyên môn,
kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường hoặc sản phẩm, dịch vụ đề nghị chứng
nhận.
3. Hội đồng được tổ chức họp để đánh giá hồ sơ đề nghị chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam khi có sự tham gia của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số
thành viên.
4. Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch
vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, quyết định thành lập hội đồng,
bản nhận xét của thành viên hội đồng và biên bản họp hội đồng đánh giá sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số
03, Mẫu số 04 và Mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 78. Mẫu biểu thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì
và xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
1. Đăng
ký kế hoạch tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Báo
cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Bản kê
khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Bản kê
khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Hồ sơ
đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Hồ sơ
đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
7. Bản kê
khai danh mục sản phẩm, hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường của năm liền trước
năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu
số 07 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này dành cho
nhà sản xuất và được nộp kèm theo Mẫu số 01,
Mẫu số 03 và Mẫu
số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Bản kê
khai danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu của năm liền trước năm thực hiện
trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ
lực IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này dành cho nhà nhập
khẩu và được nộp kèm theo Mẫu số 01, Mẫu số 03 và Mẫu
số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Bản kê
khai quy cách sản phẩm, bao bì phải tái chế năm trước của năm liền trước năm
thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu
số 09 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này được nộp
kèm theo Mẫu số 01 và Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông
tư này.
10. Bản
kê khai tổng hợp khối lượng sản phẩm, bao bì của năm liền trước năm thực hiện
trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ
lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này được nộp kèm theo Mẫu số 01 và Mẫu
số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 79. Nộp và tiếp nhận đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết
quả tái chế, bản kê khai đóng góp tài chính; tài khoản tiếp nhận đóng góp tài
chính hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý chất thải
1. Thông tin nơi tiếp nhận đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả
tái chế sản phẩm, bao bì: Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết,
Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2. Thông tin nơi tiếp nhận bản kê khai đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt
động tái chế, xử lý chất thải: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, số 85 Nguyễn Chí
Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
3. Thông tin tài khoản tiếp nhận và nội dung chuyển tiền đóng góp tài
chính hỗ trợ hoạt động tái chế:
Tên tài khoản:
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Số tài khoản:
202266999;
Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa);
Nội dung
chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.
4. Thông tin tài khoản tiếp nhận tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt
động xử lý chất thải:
Tên tài khoản:
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Số tài khoản:
202266888;
Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa);
Nội dung
chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.
Điều 80. Mẫu quyết định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường
Quyết
định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định
tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 81. Thống kê, theo dõi và công bố nguồn lực chi cho bảo vệ
môi trường
1. Việc thống kê, theo dõi nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê
ngành tài nguyên và môi trường.
2. Việc công bố nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường thực hiện cùng kỳ
công bố các chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 82. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Khả
năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của mỗi đoạn sông, hồ phải được đánh giá
đối với từng thông số sau: COD, BOD5, Amoni, tổng Ni-tơ, tổng Phốt-pho
và các thông số quy định tại khoản 2 Điều này.”
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9.
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông
1. Nguyên tắc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của
sông:
Khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông phụ thuộc vào chất ô nhiễm cần
quan tâm, lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm đi qua đoạn sông, mục đích sử
dụng nguồn nước. Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn
sông được dựa trên công thức tổng quát liên hệ giữa các nguồn thải điểm, nguồn
thải diện, nguồn thải tự nhiên, lưu lượng chất ô nhiễm mất đi do các quá trình
biến đổi xảy ra trong đoạn sông và tải trọng chất ô nhiễm tại 2 mặt cắt của
đoạn sông tại ngày bất kỳ trong năm như sau:
Dp
+ Ldiff + LB - NP = Ly - Ly0
Trong đó:
a) Dp: tổng tải lượng chất ô nhiễm của các nguồn điểm xả
vào đoạn sông (kg/ngày);
b) Ldiff: tổng tải lượng chất ô nhiễm của các nguồn diện xả vào đoạn sông
(kg/ngày);
c) LB: tải lượng nền tự nhiên của chất ô nhiễm đi vào đoạn sông
(kg/ngày);
d) NP: tải lượng của chất ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi
xảy ra trong đoạn sông (kg/ngày);
đ) Ly,
Ly0: tải lượng chất ô nhiễm tại các mặt cắt tương ứng ở hạ lưu và
thượng lưu của đoạn sông (kg/ngày).
2. Xây dựng các kịch bản tính toán:
a) Kịch bản cơ sở: lưu lượng của sông theo dòng chảy tối thiểu (được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này), tải lượng chất ô
nhiễm tại mặt cắt ở thượng lưu đoạn sông là tải lượng của thông số chất lượng
nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều
11 Thông tư này, tải lượng chất ô nhiễm tại mặt cắt ở hạ lưu đoạn sông là tải
lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt và được xác định theo quy định
tại Điều 10 Thông tư này;
b) Các
kịch bản ứng với toàn bộ dải lưu lượng của đoạn sông;
c) Các
kịch bản theo yêu cầu chất lượng nước trong tương lai.
Trong
trường hợp chất lượng nước sông và các điều kiện khác tương ứng với kịch bản cơ
sở, khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông được tính toán như
sau theo các phương pháp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 dưới đây.
3. Phương
pháp đánh giá trực tiếp:
Công thức
đánh giá: Ltn = (Ltd - Lnn) x Fs
Trong đó:
a) Ltn:
khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị tính là kg/ngày;
b) Ltđ:
tải lượng tối đa của từng thông số chất lượng nước mặt đối với đoạn sông và
được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, đơn
vị tính là kg/ngày;
c) Lnn:
tải lượng của từng thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn
sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị tính là
kg/ngày;
d) Fs: hệ
số an toàn, được xem xét, lựa chọn trong khoảng từ 0,7 đến 0,9 trên cơ sở mức
độ đầy đủ, tin cậy, chính xác của các thông tin, số liệu sử dụng để đánh giá do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy
định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định.
4. Phương
pháp đánh giá gián tiếp:
Công thức
đánh giá: Ltn = (Ltđ - Lnn - Ltt) x Fs + NPtđ
Trong đó:
a) Ltn:
khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị tính là kg/ngày;
b) Ltđ,
Fs: được xác định theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều này;
c) Lnn:
tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông
và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị tính là
kg/ngày;
d) Ltt:
tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải và được xác định theo quy
định tại Điều 12 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;
đ) NPtđ:
tải lượng cực đại của thông số ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra
trong đoạn sông, đơn vị tính là kg/ngày. Giá trị NPtđ phụ thuộc vào từng chất ô
nhiễm và có thể chọn giá trị bằng 0 đối với chất ô nhiễm có phản ứng làm giảm
chất ô nhiễm này.
5. Đánh
giá bằng phương pháp mô hình:
Căn cứ
đặc điểm về dòng chảy của đoạn sông, dòng sông hoặc của cả hệ thống sông, thông
tin số liệu về dòng chảy, chất lượng nước và các nguồn thải thì cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1
Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định lựa chọn mô hình phù hợp để đánh giá.
Mô hình để đánh giá phải được hiệu chỉnh, kiểm định trước khi thực hiện việc
đánh giá.
6. Kết
quả đánh giá phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông
tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12.
Xác định tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải
1. Nguồn
thải vào đoạn sông gồm 03 nguồn chính: nguồn thải điểm, nguồn thải diện và
nguồn thải tự nhiên. Tải lượng các thông số ô nhiễm từ 03 nguồn này được ký
hiệu tương ứng là Lt, Ld và Ln.
Công thức
xác định tổng tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải: Ltt = Lt +
Ld + Ln.
2. Công
thức xác định tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải điểm:
Lt = Ct x Qt x 86,4
Trong đó:
a) Ct: kết
quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải xả vào đoạn sông và
được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị tính là mg/L;
b) Qt:
lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải xả vào đoạn sông và được xác định theo
quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị tính là m3/s;
c) Giá
trị 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên.
3. Kết
quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải được xác định trên cơ
sở giá trị trung bình của kết quả phân tích ít nhất 10 mẫu nước thải với tần
suất lấy mẫu 03 ngày/mẫu. Trường hợp nguồn nước thải đã được quan trắc theo quy
định của pháp luật thì xem xét sử dụng số liệu quan trắc này để đánh giá.
4. Lưu
lượng lớn nhất của nguồn nước thải được xác định trên cơ sở kết quả quan trắc
lưu lượng của nguồn nước thải theo quy định của pháp luật hoặc lưu lượng lớn
nhất được ghi trong giấy phép xả nước thải vào nguồn nước hoặc giấy phép môi
trường, hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Trường
hợp có nhiều nguồn nước thải xả vào đoạn sông thì việc xác định tải lượng thông
số ô nhiễm được thực hiện đối với từng nguồn nước thải.
6. Các
giá trị Ld và Ln được xác định trên cơ sở xem xét gộp dựa vào phương trình cân
bằng vật chất tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này và tương ứng
với lưu lượng nước sông ứng với kịch bản cơ sở như quy định tại khoản
2 Điều 9 Thông tư này.
7. Trường
hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà đã xác định được nguồn nước thải,
lưu lượng, thông số ô nhiễm dự kiến xả vào đoạn sông đánh giá thì xem xét, xác
định thêm tải lượng của từng thông số ô nhiễm. Giá trị của từng thông số ô
nhiễm để đánh giá được xác định trên cơ sở giá trị giới hạn quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật về nước thải.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như
sau:
“2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước
thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia, lấy
ý kiến các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận
tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như
sau:
“2. Việc
đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
được thực hiện theo thời kỳ của kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường hoặc do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của
nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định việc
đánh giá lại khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước khi có
một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều
chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến mục đích sử dụng
nước, hoạt động xả nước thải vào nguồn nước;
b) Có dự
án, công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước mới mà làm thay
đổi lớn đến chế độ dòng chảy, chất lượng nước sông, hồ;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Điều 83. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các mã chất thải nguy hại số 01 04 07, 02 05 01, 03 01 08, 03 02
08, 03 03 08, 03 04 08, 03 05 08, 03 06 08, 03 07 08, 04 02 04, 10 02 03, 12 06
06, 12 06 07, 12 06 08, 12 07 05 tại Danh mục mã chất thải nguy hại ban hành
kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại được thay thế bằng mã
chất thải nguy hại số 12 06 05 quy định tại Mẫu
số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở
đã đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại có các mã chất thải nguy hại quy
định tại khoản 1 Điều này trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được sử dụng các mã chất thải nguy hại này và được phép chuyển giao cho cơ
sở xử lý chất thải nguy hại được cấp phép xử lý mã chất thải nguy hại số 12 06
05 cho đến khi được cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường.
3. Cơ sở
đã được cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại (giấy phép môi trường thành
phần) có các mã chất thải nguy hại quy định tại khoản 1 Điều này trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thu gom, xử lý các mã chất thải
nguy hại này và mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho đến khi giấy phép môi
trường thành phần hết hiệu lực.
4. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cơ
sở xử lý chất thải nguy hại sử dụng mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho các
mã chất thải quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
2. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các thông tư sau hết hiệu lực thi hành:
a) Thông
tư số 19/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận;
b) Thông
tư số 22/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý
chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển;
c) Thông
tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao;
d) Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
đ) Thông
tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản;
e) Thông
tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý
số liệu quan trắc môi trường;
g) Thông
tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
h) Thông
tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Thông
tư số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
k) Thông
tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định quản lý
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mục 2.2.1 của QCVN 36:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí
trên biển ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường hết hiệu lực thi hành.
Điều 85. Trách nhiệm thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
3. Các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng,
các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị
trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng
TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT,
PC, TCMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ
LỤC I. CÁC MẪU BIỂU VỀ BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN
|
Mẫu số
01
|
Tiêu chí xác định mức độ
ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất và tính điểm đánh giá các tiêu chí
của khu vực ô nhiễm môi trường đất
|
Mẫu số
02
|
Nội dung báo cáo điều
tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất
|
Mẫu số
03
|
Nội dung báo cáo điều
tra, đánh giá chi tiết khu vực môi trường đất ô nhiễm
|
Mẫu số
04
|
Danh mục khu vực bị ô
nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng do lịch sử để lại hoặc không xác
định được đối tượng gây ô nhiễm
|
Mẫu số
05
|
Cấu trúc và nội dung
phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất
|
Mẫu số
06
|
Văn bản đề nghị thẩm
định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường
|
Mẫu số
07
|
Báo cáo xác lập di sản
thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường
|
Mẫu số
08
|
Báo cáo kết quả điều
tra, đánh giá di sản thiên nhiên
|
Mẫu số
09
|
Nội dung quy chế quản lý
và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
|
Mẫu số
10
|
Nội dung kế hoạch quản
lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
|
PHỤ
LỤC II. CÁC MẪU BIỂU VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
|
Mẫu số 01
|
Nội dung đánh giá môi
trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch
01a. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược
01b. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch
|
Mẫu số
02
|
Văn bản đề nghị thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
03
|
Quyết định thành lập hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
04
|
4. Nội dung của báo cáo
đánh giá tác động môi trường
4a.
Biên bản họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp
4b.
Văn bản của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường lấy ý kiến
cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi
4c.
Văn bản trả lời của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi về việc phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
05
|
Biên bản khảo sát thực
tế khu vực thực hiện dự án
|
Mẫu số
06
|
Bản nhận xét báo cáo
đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
07
|
Phiếu thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
08
|
Biên bản phiên họp của
hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
09
|
Thông báo kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Mẫu số
10
|
Quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
|
Mẫu số
11
|
Nội dung phương án cải
tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
|
Mẫu số
12
|
Văn bản đề nghị thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
|
Mẫu số
13
|
Quyết định thành lập hội
đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản
|
Mẫu số
14
|
Biên bản phiên họp của
hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản
|
Mẫu số
15
|
Biên bản nhận xét phương
án cải tạo, phục hồi môi trường
|
Mẫu số
16
|
Phiếu thẩm định phương
án cải tạo, phục hồi môi trường
|
Mẫu số
17
|
Thông báo kết quả thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản
|
Mẫu số
18
|
Quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án, cơ sở
|
Mẫu số
19
|
Giấy xác nhận đã ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường
|
Mẫu số
20
|
Hướng dẫn nội dung cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
|
Mẫu số
21
|
Phương pháp tính và dự
toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản
|
Mẫu số
22
|
Quyết định thành lập hội
đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư
|
Mẫu số
23
|
Quyết định thành lập tổ
thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư
|
Mẫu số
24
|
Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu
tư, cơ sở
|
Mẫu số
25
|
Quyết định thành lập tổ
kiểm tra trong trường hợp cấp/cấp lại giấy phép môi trường cho cơ sở đang
hoạt động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Mẫu số
26
|
Văn bản thông báo kế
hoạch khảo sát thực tế trong trường hợp cấp giấy phép môi trường trường cho
dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường
|
Mẫu số
27
|
Biên bản khảo sát thực
tế khu vực thực hiện dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường
|
Mẫu số
28
|
Biên bản họp hội đồng
thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư
|
Mẫu số
29
|
Biên bản kiểm tra
cấp/cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở
|
Mẫu số
30
|
Bản nhận xét của thành
viên hội đồng thẩm định/tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu
tư
|
Mẫu số
31
|
Phiếu thẩm định của
thành viên hội đồng thẩm định/tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án
đầu tư
|
Mẫu số
32
|
Bản nhận xét của thành
viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp/cấp lại giấy phép môi của dự án đầu tư,
cơ sở
|
Mẫu số
33
|
Văn bản thông báo hoàn
thiện hoặc trả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư
|
Mẫu số
34
|
Báo cáo kết quả kiểm tra
của đoàn kiểm tra cấp điều chỉnh giấy phép môi trường của dự án đầu tư
|
Mẫu số
35
|
Văn bản thông báo của cơ
quan cấp giấy phép môi trường về việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải
nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng
phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
|
Mẫu số
36
|
Văn bản tham vấn ý kiến
của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi trong quá trình cấp/cấp lại giấy
phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở
|
Mẫu số
37
|
Văn bản tham vấn ý kiến
cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong quá trình cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy
phép môi trường
|
Mẫu số
38
|
Văn bản trả lời của cơ
quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi
|
Mẫu số
39
|
Văn bản trả lời của cơ
quan, tổ chức, chuyên gia được tham vấn trong quá trình cấp/cấp điều
chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường
|
Mẫu số
40
|
Giấy phép môi trường
|
Mẫu số
41
|
Giấy phép môi trường điều
chỉnh
|
Mẫu số
42
|
Quyết định thu hồi giấy
phép môi trường
|
Mẫu số
43
|
Văn bản thông báo kế
hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư
|
Mẫu số
44
|
Quyết định cử cán bộ,
công chức kiểm tra thực tế công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở
trong quá trình vận hành thử nghiệm đối với các trường hợp không thuộc quy
định tại khoản 4 Điều 46 Luật bảo vệ môi trường
|
Mẫu số
45
|
Biên bản kiểm tra, giám
sát vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của cán bộ, công chức
|
Mẫu số
46
|
Biên bản kiểm tra việc
vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với dự án
đầu tư, cơ sở sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, dịch vụ xử lý chất
thải nguy hại
|
Mẫu số
47
|
Văn bản đăng ký môi
trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở
|
PHỤ
LỤC III: MẪU BIỂU VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC
|
Mẫu số
01
|
Danh
mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn
công nghiệp thông thường
|
Mẫu số
02
|
Phương pháp tính và dự
toán chi phí cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
|
Mẫu số
03
|
Biên bản bàn giao chất
thải rắn công nghiệp thông thường
|
Mẫu số
04
|
Chứng từ chất
thải nguy hại
|
Mẫu số
05
|
Đơn đăng ký vận chuyển
xuyên biên giới chất thải nguy hại
|
Mẫu số
06
|
Văn bản chấp thuận vận
chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại
|
Mẫu số
07
|
Quyết định thành lập
đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
|
Mẫu số
08
|
Bản nhận xét, đánh giá
năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối
với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
|
Mẫu số
09
|
Biên bản đánh giá năng
lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với
phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
|
Mẫu số
10
|
Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy (POP)
|
Mẫu số
11
|
Biên bản kiểm tra, đánh
giá hồ sơ đăng ký miễn trừ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP)
|
Mẫu số
12
|
Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy
|
Mẫu số
13
|
Biên bản kiểm tra, đánh
giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
|
Mẫu số
14
|
Văn bản thông báo kết
quả kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy
|
Mẫu số
15
|
Thông báo nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì thương phẩm
|
PHỤ
LỤC IV. MẪU BIỂU VỀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
|
Mẫu số
01
|
Quyết định thành lập hội
đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
Mẫu số
02
|
Phiếu đánh giá, kiểm tra
của thành viên hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường
|
Mẫu số
03
|
Biên bản đánh giá, kiểm
tra tại tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
Mẫu số
04
|
Bản nhận xét của thành
viên hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
Mẫu số
05
|
Phiếu đánh giá, thẩm
định tại phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường
|
Mẫu số
06
|
Biên bản phiên họp của
hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
Mẫu số
07
|
Báo cáo việc đáp ứng các
quy định về năng lực, thiết bị quan trắc, bảo đảm chất lượng số liệu quan
trắc
|
Mẫu số
08
|
Vị trí, thời gian, tần
suất, thông số quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí ngoài khơi
|
Mẫu số
09
|
Văn bản thông báo miễn
quan trắc định kỳ của dự án, cơ sở
|
Mẫu số
10
|
Văn bản thông báo kết
quả quan trắc của dự án, cơ sở vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
PHỤ
LỤC V. MẪU BIỂU VỀ THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
|
Mẫu số
01
|
Thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia
và cấp tỉnh
|
Mẫu số
02
|
Danh mục dùng chung của
cơ sở dữ liệu môi trường các cấp
|
Mẫu số
03
|
Dữ liệu chủ và dữ liệu
chia sẻ mặc định khác của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp
|
PHỤ
LỤC VI. MẪU BIỂU VỀ BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
Mẫu số
01
|
Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Mẫu số
02
|
Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Mẫu số
03
|
Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Mẫu số
04
|
Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Mẫu
số 05.A: áp dụng đối với cơ sở
thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường
Mẫu
số 05.B: áp dụng đối với cơ sở
thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường
|
Mẫu số
06
|
Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp
|
Mẫu số
07
|
Cấu trúc, nội dung báo
cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương
|
Mẫu số
08
|
Cấu trúc, nội dung báo
cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương
|
PHỤ
LỤC VII. MẪU BIỂU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
|
Mẫu số
01
|
Hợp đồng chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức trực tiếp
|
Mẫu số
02
|
Hợp đồng chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
|
Mẫu số
03
|
Kế hoạch nộp tiền chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
|
Mẫu số
04
|
Bản kê nộp tiền chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
|
Mẫu số
05
|
Tổng hợp kế hoạch nộp
tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
|
Mẫu số
06
|
Kế hoạch thu, chi tiền
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
|
Mẫu số
07
|
Dự toán chi quản lý tiền
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác
|
Mẫu số
08
|
Thông báo tiền chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
|
PHỤ
LỤC VIII. MẪU BIỂU VỀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ NHÂN SINH
THÁI VIỆT NAM
|
Mẫu số
01
|
Nội dung chính tiêu chí
Nhãn sinh thái Việt Nam
|
Mẫu số
02
|
Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái
Việt Nam
|
Mẫu số
03
|
Quyết định thành lập hội
đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam
|
Mẫu số
04
|
Bản nhận xét của ủy viên
hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam
|
Mẫu số
05
|
Biên bản họp hội đồng
đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam
|
PHỤ
LỤC IX. MẪU BIỂU THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM TÁI CHẾ SẢN PHẨM, BAO BÌ VÀ XỬ LÝ SẢN
PHẨM, BAO BÌ CỦA NHÀ SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU
|
Mẫu số
01
|
Đăng ký kế hoạch tái chế
sản phẩm, bao bì
|
Mẫu số
02
|
Báo cáo kết quả tái chế
sản phẩm, bao bì
|
Mẫu số
03
|
Bản kê khai số tiền đóng
góp hỗ trợ tái chế
|
Mẫu số
04
|
Bản kê khai số tiền đóng
góp hỗ trợ xử lý chất thải
|
Mẫu số
05
|
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài
chính cho hoạt động tái chế
|
Mẫu số
06
|
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài
chính cho hoạt động xử lý chất thải
|
Mẫu số
07
|
Kê khai danh mục sản phẩm,
hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường năm N-1
|
Mẫu số
08
|
Kê khai danh mục sản
phẩm, hàng hóa nhập khẩu trong năm N-1
|
Mẫu số
09
|
Kê khai quy cách sản phẩm,
bao bì phải tái chế năm N-1
|
Mẫu số
10
|
Kê khai tổng hợp khối
lượng sản phẩm, bao bì năm N-1
|
PHỤ
LỤC X. MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|