BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số : 74/2007/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 8 năm 2007
|
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC CẤM SƠN, TỈNH BẮC GIANG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
Quản lý an toàn đập;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuỷ lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm Sơn,
tỉnh Bắc Giang (Kèm theo phụ lục quy trình vận hành điều tiết).
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Quyết định số 05/2001/QĐ-BNN-QLN ngày 18/01/2001 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình vận hành điều
tiết hồ chứa nước Cấm Sơn.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thuỷ lợi, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
-
UBND tỉnh Bắc Giang;
- Sở NN & PTNT tỉnh Bắc Giang;
- Sở NN&PTNT Lạng Sơn;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Cục Thủy lợi; Vụ Pháp chế;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Công ty KTTL Cầu Sơn;
- Lưu VT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thuật
|
Chuyên viên soạn thảo: Hà
Văn Khả
QUY TRÌNH
VẬN
HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC CẤM SƠN - TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành theo Quyết định số 74/2007/QĐ-BNN ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động
có liên quan đến quản lý khai thác và bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước
Cấm Sơn đều phải tuân thủ:
1. Luật Tài nguyên
nước số 08/1998/QH10;
2. Luật Đê điều số
79/2006/QH11;
3. Pháp lệnh phòng,
chống lụt, bão (năm 1993) và sửa đổi bổ sung năm 2000;
4. Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL – UBTVQH10 ngày 04 tháng 04
năm 2001;
5. Nghị định số 179/1999/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định thi hành Luật Tài nguyên nước;
6. Nghị định số 143/2003/NĐ
- CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều
khoản của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
7. Căn cứ Nghị định
số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
8. Các tiêu chuẩn
và Qui phạm hiện hành;
a. Hồ chứa nước -
Công trình thuỷ lợi - Quy định lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết
(14TCN 121-2002).
b. Công trình thuỷ
lợi kho nước - Yêu cầu kỹ thuật trong quản lý và khai thác (14TCN 55-88).
c. Quy phạm công
tác thuỷ văn trong hệ thống thuỷ nông (14TCN 49-86).
d. Các tiêu chuẩn
quy phạm khác có liên quan.
Điều 2. Công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn là cơ quan vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm
Sơn, có nhiệm vụ:
1. Bảo đảm an toàn
công trình theo chỉ tiêu phòng chống lũ, với tần suất lũ thiết kế P = 0,5% tương
ứng với mực nước cao nhất là +68,58m; tần suất lũ kiểm tra P = 0,1% tương ứng
với mực nước cao nhất là +69,48m.
2. Cấp đủ nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp và các yêu cầu dùng nước khác theo nhiệm vụ thiết kế
của công trình.
3. Tận dụng lượng
nước cấp phục vụ cho Nông nghiệp và Công nghiệp để sản xuất điện cung cấp cho lưới
điện quốc gia.
Chương 2:
VẬN HÀNH
ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA LŨ
Điều 3. Mực nước
khống chế trong mùa lũ quy định như sau:
1. Thời kỳ vận
hành:
a. Thời kỳ lũ chính
vụ: Từ ngày 01/6 đến ngày 20/8
b. Thời kỳ cuối mùa
lũ: Từ ngày 21/8 đến ngày 20/9
c. Thời kỳ tích
nước bình thường: Sau ngày 20/9
2. Mực nước lớn
nhất cho phép tích theo các thời kỳ vận hành:
Mực nước lớn nhất
cho phép tích theo các thời kỳ vận hành không được vượt quá giới hạn cho phép,
quy định như sau:
a. Thời kỳ lũ chính
vụ: Không vượt quá cao trình: +65,0 m
b. Thời kỳ cuối mùa
lũ: Không vượt quá cao trình: +65,5 m
c. Thời kỳ tích lũ
bình thường: Được phép tích đến cao trình: +66,5 m
Trong quá trình vận
hành, nếu mực nước hồ cao hơn mực nước lớn nhất cho phép thì phải xả nước hồ để
hạ thấp mực nước xuống cao trình quy định.
4. Để đảm bảo tích
đủ nước cho yêu cầu cấp nước năm sau, từ ngày 20 tháng 9 được phép tích nước hồ
đến mực nước dâng bình thường +66,5m. Hồ chỉ xả nước khi mực nước hồ vượt quá
mực nước dâng bình thường.
Điều 4. Khi mực nước
các tháng mùa lũ thấp hơn mực nước giới hạn phòng lũ qui định ở khoản 2 Điều 3
hoặc sau ngày 20 tháng 9 mực nước hồ nằm dưới mực nước dâng bình thường, trong
trường hợp không có yêu cầu chống hạn gay gắt chỉ thực hiện tích nước vào hồ để
đảm bảo mực nước hồ đạt mức cao vào đầu mùa cấp nước. Nếu có yêu cầu chống hạn
trong mùa tích nước, lưu lượng sông Thương tại đập Cầu Sơn không đủ nước tưới,
Công ty khai thác công trình thủy lợi Cầu Sơn căn cứ theo yêu cầu chống hạn để
quyết định lượng nước hồ cần xả để đáp ứng yêu cầu chống hạn.
Điều 5. Khi phải xả nước
hồ do yêu cầu phòng lũ trong các tháng mùa lũ, hoặc phải xả nước hồ sau ngày 20
tháng 9 do mực nước hồ vượt quá mực nước dâng bình thường, cần tận dụng khả năng
xả nước của cống lấy nước để kết hợp phát điện.
Điều 6. Khi mực nước
hồ <+66,5m, nếu mực nước sông Thương tại Bắc Giang +5,8m (từ báo động 3 trở
lên), không xả nước xuống hạ du.
Điều 7. Khi mực nước
hồ vượt mực nước dâng bình thường phải mở toàn bộ cửa tràn để đảm bảo an toàn
cho công trình.
Điều 8. Khi mực nước
hồ >+68,58m, hồ làm việc theo chế độ vận hành chống lũ khẩn cấp. Việc vận
hành xả lũ do UBND tỉnh Bắc Giang trực tiếp chỉ đạo.
Điều 9. Trong trường
hợp mực nước hồ vượt quá mực nước lũ kiểm tra 0,01%, HGC = +69,87m, lũ vẫn tiếp
tục lên nhanh, dự báo ở thượng nguồn còn mưa, Công ty khai thác công trình thủy
lợi Cầu Sơn cần triển khai phương án phòng chống nước tràn trên mặt đập dâng nước
để đảm bảo an toàn cho đập.
Điều 10. Vận hành
tích nước.
Sau ngày 20 tháng
8, hồ chứa được tích nước dần đến mực nước +65,5m. Trong thời gian này, khi dự
báo có lũ về cần vận hành mở tràn xả lũ số 1 đưa mực nước hồ về cao trình
+65,0m để đón lũ.
Sau ngày 20 tháng 9
hồ chứa được phép tích nước đến cao trình mực nước dâng bình thước +66,5m.
Điều 11. Trước khi xả
lũ, Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn phải báo cáo UBND tỉnh Bắc
Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang và thông báo trên
truyền hình địa phương.
Điều 12. Để bảo đảm an toàn và tích nước đầy hồ, việc vận hành điều
tiết hồ phải dựa vào biểu đồ điều phối với 2 đường giới hạn: Đường phòng phá
hoại (giới hạn trên) và đường hạn chế cấp nước (giới hạn dưới) trong thời kỳ
mùa lũ như sau:
Tháng
|
1/VI
|
1/VII
|
1/VIII
|
1/IX
|
1/X
|
1/XI
|
1/XII
|
1/I
|
1/II
|
1/III
|
1/IV
|
1/V
|
Đường phòng phá
hoại
|
53.62
|
59.06
|
65.00
|
65.50
|
66.50
|
66.50
|
66.50
|
66.48
|
64.73
|
62.31
|
59.36
|
55.59
|
Đường hạn chế cấp
nước
|
51.27
|
51.53
|
56.49
|
60.76
|
61.85
|
62.58
|
62.64
|
62.63
|
60.62
|
57.82
|
53.48
|
51.55
|
Điều 13. Chế độ cấp nước
cho nhà máy thuỷ điện hoàn toàn theo chế độ cấp nước tưới. Chỉ cho phép cấp nước
gia tăng nếu có lưu lượng xả thừa hoặc mực nước hồ cao hơn mức phòng phá hoại.
Lưu lượng tháo qua cống không được vượt quá 30m3/s.
Chương 3:
VẬN HÀNH
ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA KIỆT
Điều 14. Để bảo đảm an toàn cấp nước trong suốt thời kỳ mùa kiệt,
mực nước thấp nhất đầu các tháng trong mùa kiệt hàng năm được quy định như sau:
Tháng
|
31/XII
|
31/I
|
28/II
|
31/III
|
30/IV
|
31/V
|
Mực nước thấp
nhất (m)
|
62,63
|
60,62
|
57,82
|
53,48
|
51,55
|
51,0
|
Điều 15. Khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ
mực nước chết (+51,0m) đến mực nước dâng bình thường (+66,5m), phải vận hành điều
tiết hồ theo biểu đồ điều phối để cấp nước bình thường cho các yêu cầu dùng nước.
Điều 16. Khi mực nước hồ dưới đường hạn chế
cấp nước, Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Bắc Giang, thông báo với các hộ dùng nước, đồng thời
thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước.
Điều 17. Những năm
hạn đặc biệt, khi mực nước hồ xuống đến mực nước chết (+51,0m), Công ty Khai
thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn lập phương án sử dụng dung tích chết của hồ,
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang xem xét quyết định.
Chương 4:
VẬN HÀNH
ĐIỀU TIẾT KHI HỒ CHỨA CÓ SỰ CỐ
Điều 18. Trong những
trường hợp sau đây phải có phương án xử lý sự cố để bảo đảm an toàn hồ chứa:
1. Các công trình
đập đất, cống lấy nước có dấu hiện xảy ra sự cố nghiêm trọng dẫn đến khả năng
vỡ đập.
2. Khi mực nước hồ
Zhồ > +66,5 cửa van tràn xả lũ số 1 bị sự cố, không vận hành được.
3. Khi mực nước hồ
> +68,58m và mực nước hồ vẫn tiếp tục lên.
Điều 19. Chế độ vận hành hồ chứa trong trường hợp có sự cố
1. Trong trường hợp
đập đất, cống lấy nước có dấu hiệu xảy ra sự cố phải mở cửa tràn số 1 để hạ mực
nước hồ xuống dưới mực nước nguy hiểm. UBND tỉnh Bắc Giang quyết định phương án
xử lý sự cố và triển khai thực hiện xử lý sự cố và báo cáo về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Trong trường hợp
lũ đặc biệt lớn, mực nước hồ có khả năng vượt mức quy định ở Điều 2, phải mở
hết cửa tràn xả lũ số 1 và chuẩn bị phương án chống tràn qua đỉnh đập để bảo
đảm an toàn cho hồ chứa. UBND tỉnh Bắc Giang quyết định phương án xử lý và báo
cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương 5:
QUAN TRẮC
CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 20. Công ty khai
thác công trình thủy lợi Cầu Sơn phải:
1. Thực hiện quan
trắc đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN-55-88 và
TCN 49-86.
2. Thực hiện chế độ
lưu trữ và báo cáo theo quy định.
3. Hàng năm, tính
toán và dự báo nước đến hồ, làm cơ sở lập kế hoạch cấp nước và xả nước.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN
Điều 21. Giám đốc Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn chịu
trách nhiệm tổ chức vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm Sơn, trong các trường
hợp sau:
1. Điều tiết cấp
nước khi mực nước hồ nằm trên đường hạn chế cấp nước của biểu đồ điều phối.
2. Điều tiết cấp
nước khi mực nước hồ nằm dưới đường hạn chế cấp nước của biểu đồ điều phối, sau
khi báo cáo và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang chấp thuận
bằng văn bản.
3. Thực hiện vận
hành tràn xả lũ khi mực nước hồ thấp hơn cao trình +68,58m
4. Hàng năm có
trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang, Cục Thuỷ
lợi về kế hoạch phân phối nước, phương án trữ nước và phương án phòng chống lũ
bão cho hồ chứa.
5. Theo dõi, phát
hiện và xử lý kịp thời các sự cố công trình. Kiểm tra, sửa chữa công trình
trước và sau lũ, bảo đảm sử dụng công trình an toàn, lâu dài.
6. Yêu cầu các cấp
chính quyền và các ngành có liên quan tham gia bảo vệ, bảo đảm an toàn công
trình.
7. Lập biên bản và
báo cáo đến cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm Quy trình vận hành điều
tiết hồ chứa.
Điều 22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang chịu trách
nhiệm:
1. Kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm Sơn
2. Giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa
nước Cấm Sơn.
3. Báo cáo UBND
tỉnh Bắc Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý trong các
trường hợp cần thiết.
Điều 23. UBND tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm.
1. Giám sát việc
thực hiện Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm Sơn
2. Xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm Sơn
3. Điều hành việc
xả lũ khi mực nước hồ Zhồ >+68,58m
4. Quyết định
phương án xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều 18.
Điều 24. Các cấp chính quyền (huyện, xã) có trách nhiệm:
1. Ngăn chặn khi
phát hiện các hành vi vi phạm Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Cấm Sơn
2. Huy động vật tư,
nhân lực và tham gia xử lý sự cố, phòng chống lụt bão và bảo vệ công trình theo
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 25. Các hộ dùng nước phải có kế hoạch dùng nước cụ thể, để công
ty Khai thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn lập kế hoạch cấp nước; thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định trong Điều 17 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thuỷ lợi.
Chương 7:
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 26. Trong quá trình thực hiện Quy trình quản lý khai thác, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Cầu Sơn
phải tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 27. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy trình sẽ được khen
thưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm Quy trình này sẽ bị xử lý theo pháp luật
hiện hành.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thuật
|
PHỤ LỤC
KÈM THEO QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT
Phụ lục 1:
TỔNG
QUAN HỒ CHỨA CẤM SƠN – BẮC GIANG
1. Tóm tắt quá trình xây dựng và khai
thác vận hành
Khu vực đầu mối công trình thủy lợi
Cấm Sơn nằm trong địa phận xã Hoà Lạc huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn. Hồ Cấm Sơn
được xây dựng trên sông Hoá, một chi lưu cấp 1 của sông Thương. Phần lớn diện
tích lòng hồ thuộc địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, một phần thuộc huyện
Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
Sông Hoá là nhánh tả ngạn lớn nhất của
sông Thương, bắt nguồn từ vùng núi cao Khuổi Ma ở độ cao 475m của tỉnh Lạng
Sơn. Sông chảy qua địa phận tỉnh Lạng Sơn trên một chiều dài 22km rồi chảy qua
địa phận huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang trên một đoạn dài 18 km và cuối cùng qua
địa phận huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn trên một đoạn dài 4,5 km và nhập vào sông
Thương. Diện tích lưu vực tính đến tuyến công trình Cấm Sơn là 378,4 km2.
Thiết kế sơ bộ công trình thủy lợi Cấm
Sơn đã được lập trong năm 1965. Cơ quan thiết kế hồi đó là Viện thiết kế Thủy
lợi – Thủy điện thuộc Bộ Thủy Lợi (cũ).
Nhiệm vụ thiết kế hồ Cấm Sơn đã được
Phủ thủ tướng phê chuẩn tại Văn bản số 31 – TTg/NN ngày 01 tháng 04 năm 1965.
Sau đó đã được phê duyệt bổ sung thêm phần xây dựng nhà máy thủy điện. Hồ thực
hiện nhiệm vụ cấp nước phục vụ sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp, kết hợp phát
điện và tham gia phòng lũ hạ du trong đó nhiệm vụ chính là cấp nước tưới cho
nông nghiệp. Công trình thủy lợi Cấm Sơn đã được khởi công xây dựng trong Quí
III – 1965 và cơ bản hoàn thành vào cuối năm 1969.
Nhà máy thủy điện Cấm Sơn đã bắt đầu
vận hành từ năm 1973 với 3 tổ máy tuabin, công suất lắp đặt khoảng 4500 Kw.
Thủy điện Cấm Sơn đã ngừng hoạt động từ năm 1992 do các tổ máy phải di chuyển
vào miền Nam để lắp đặt cho thủy điện Sông Pha.
Hồ Cấm Sơn cung cấp nước tưới cho khoảng
20.000 ha đất canh tác. Trong các năm gần đây nhất, theo thống kê của Công ty
khai thác công trình thủy lợi Cầu Sơn, diện tích tưới năm 2004 là 20.697 ha,
năm 2005 là 20.340,46 ha, năm 2006 đạt 20.413,5 ha.
Năm 2003 Bộ Công Nghiệp và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt cho Công ty Cổ phần Thủy điện Cấm
Sơn thực hiện dự án phục hồi nhà máy thủy điện Cấm Sơn bằng nguồn vốn huy động
từ các cổ đông. Sau một thời gian sửa chữa, Thủy điện Cấm Sơn đã được khôi phục
vận hành trong năm 2006.
2. Đặc trưng kỹ thuật hồ Cấm Sơn và
công trình đầu mối
Công trình đầu mối bao gồm: đập đất, 2
tràn xả lũ, cống lấy nước và nhà máy thủy điện.
Đặc trưng kỹ thuật của hồ và công
trình đầu mối được thống kê theo hiện trạng công trình sau khi nhà máy thủy
điện được khôi phục và cập nhật theo thiết kế sửa chữa nâng cấp đã được phê
duyệt năm 2006.
a. Hồ chứa:
+ Diện tích lưu vực: 378,4 Km2
+ Mực nước dâng bình thường: + 66,5 m
+ Mực nước chết: + 51,0 m
+ Dung tích hồ ứng với MNDBT: 249,750
triệu m3
+ Dung tích hồ ứng với MNC: 20,500
triệu m3
+ Dung tích hiệu dụng: 229,250 triệu m3
+ Mực nước phòng lũ
Lũ thiết kế tần suất 0,5%: + 68,58 m
Lũ kiểm tra tần suất 0,1%: + 69,48 m
b. Đập dâng nước:
+ Loại đập: Đập đất đồng chất
+ Chiều cao đập: 41,5 m
+ Chiều dài đỉnh đập: 230 m
+ Chiều rộng mặt đập: 5 m
+ Cao trình đỉnh đập: +70,5 m
c. Đập tràn xả lũ 1:
+ Kết cấu: Bê tông cốt thép, kiểu
Ôphixêrốp có cửa van đóng mở bằng thủy lực
+ Chiều rộng tràn: 17 m
+ Cao trình đỉnh tràn: + 62,0 m
d. Đập tràn xả lũ 2:
+ Kết cấu: Bê tông cốt thép, kiểu
Ôphixêrốp
+ Chiều rộng tràn: 45,0 m
+ Cao trình đỉnh tràn: +66,5 m
e. Cống lấy nước:
+ Lưu lượng thiết kế: 30 m3/s
+ Chiều dài ống áp lực: 172,92 m
+ Cao trình đáy cống: +49,5 m
f. Nhà máy thủy điện:
+ Tua bin
- Loại Tuabin: HL A551 – LJ – 91
- Công suất: 1587 Kw
- Cột nước tính toán: 31,1 m
- Lưu lượng tính toán: 5,665 m3/s
- Số vòng quay: 500 v/phút
- Hiệu suất Tuabin: 90%
+ Máy phát
- Loại: SF 1500 – 12/2150
- Công suất: 1500 KW
- Số vòng quay: 500 v/phút
- Điện áp: 6,3 KV
- Tần số: 50 hz
- Hiệu suất: 94,5%
+ Nhà máy:
- Số tổ máy: 3
- Công suất: 3 x 1500 = 4500 KW
- Lưu lượng qua nhà máy: 17 m3/s
3. Tóm tắt đặc trưng khí tượng thủy
văn
a. Điều kiện khí tượng:
+ Nhiệt độ không khí trung bình: 22,9°C
+ Độ ẩm trung bình: 82%
+ Lượng mưa trung bình X0: 1360
mm
+ Tổn thất bốc hơi DZ: 153 mm
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
DZ
(mm)
|
12,2
|
10,3
|
10,7
|
11,3
|
15,3
|
13,8
|
13,3
|
11,3
|
12,6
|
14,5
|
13,9
|
13,8
|
153
|
b. Dòng chảy năm:
+ Lưu lượng trung bình nhiều năm Q0:
6,78 m3/s
+ Mô đuyn dòng chảy trung bình nhiều
năm M0: 17,92 l/s.Km2
+ Tổng lượng dòng chảy trung bình
nhiều năm W0: 213.81 106 m3
+ Hệ số biến thiên Cv: 0,24
+ Hệ số thiên lệch Cs:
0,01
+ Dòng chảy năm thiết kế
P%
|
10
|
15
|
20
|
25
|
50
|
75
|
80
|
85
|
90
|
QP
(m3/s)
|
8,87
|
8,47
|
8,15
|
7,88
|
6,78
|
5,69
|
5,43
|
5,13
|
4,70
|
c. Chuỗi dòng chảy tháng xây dựng bằng
mô hình TANK:
xem phụ lục 2
d. Dòng chảy lũ:
+ Lưu lượng đỉnh lũ tần suất 0,5%:
1928 m3/s
+ Lưu lượng đỉnh lũ tần suất 0,1%:
2445 m3/s
+ Lưu lượng đỉnh lũ tần suất 0,01%:
3214 m3/s
+ Đường quá trình lũ thiết kế: xem phụ
lục 2
Phụ lục 2:
CÁC BẢNG
VÀ ĐỒ THỊ
1. Lưu lượng trung
bình tháng xây dựng bằng mô hình TANK
2. Đường quá trình lũ
thiết kế
3. Bảng toạ độ các
đường điều phối
4. Đường quan hệ mực
nước Z – Dung tích hồ W – Diện tích hồ F
5. Đường quan hệ Q =
f(Z) tại tuyến hạ lưu nhà máy thủy điện
Lưu
lượng trung bình tháng xây dựng bằng mô hình TANK
Năm
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
TB
|
1963-
1964
|
7.15
|
26.96
|
17.74
|
10.92
|
1.42
|
0.73
|
0.25
|
0.63
|
0.25
|
0.25
|
8.45
|
2.11
|
6.40
|
1964-
1965
|
2.84
|
13.87
|
22.39
|
6.84
|
5.16
|
0.82
|
0.25
|
0.25
|
0.77
|
0.77
|
12.22
|
3.49
|
5.81
|
1965-
1966
|
19.41
|
19.29
|
2.90
|
6.93
|
2.05
|
0.63
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
1.94
|
0.33
|
4.54
|
1966-
1967
|
22.10
|
9.58
|
9.04
|
3.68
|
2.10
|
0.62
|
0.25
|
0.25
|
1.10
|
0.25
|
2.21
|
4.70
|
4.66
|
1967-
1968
|
12.33
|
3.68
|
6.18
|
7.95
|
1.24
|
1.99
|
0.61
|
0.25
|
0.82
|
0.98
|
3.66
|
0.92
|
3.38
|
1968-
1969
|
15.29
|
6.80
|
37.09
|
18.50
|
5.66
|
1.58
|
0.25
|
4.26
|
0.94
|
0.39
|
3.19
|
6.83
|
8.40
|
1969-
1970
|
1.22
|
10.27
|
19.93
|
9.44
|
5.73
|
3.49
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.34
|
6.95
|
7.20
|
5.44
|
1970-
1971
|
15.06
|
10.52
|
16.37
|
8.05
|
0.85
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.97
|
0.78
|
0.42
|
13.47
|
5.60
|
1971-
1972
|
5.81
|
40.42
|
26.77
|
3.65
|
1.69
|
0.44
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
1.02
|
17.56
|
8.20
|
1972-
1973
|
8.09
|
3.97
|
40.70
|
14.91
|
6.60
|
2.15
|
0.42
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
4.82
|
14.12
|
8.04
|
1973-
1974
|
11.54
|
36.13
|
12.84
|
28.70
|
4.16
|
0.25
|
0.25
|
0.46
|
0.25
|
0.25
|
2.75
|
1.83
|
8.28
|
1974-
1975
|
9.71
|
14.56
|
2.94
|
14.79
|
4.93
|
0.25
|
0.25
|
1.13
|
0.25
|
0.25
|
5.57
|
15.03
|
5.81
|
1975-
1976
|
6.12
|
4.69
|
14.38
|
18.08
|
0.28
|
0.83
|
0.72
|
0.25
|
0.89
|
0.25
|
10.65
|
9.02
|
5.51
|
1976-
1977
|
3.65
|
5.43
|
15.62
|
0.27
|
4.26
|
0.55
|
0.25
|
0.81
|
0.25
|
0.25
|
9.44
|
5.15
|
3.83
|
1977-
1978
|
4.62
|
18.35
|
1.20
|
2.53
|
5.22
|
2.39
|
2.94
|
1.18
|
0.25
|
0.25
|
6.58
|
46.29
|
7.65
|
1978-
1979
|
27.79
|
13.15
|
7.23
|
11.13
|
6.75
|
0.91
|
0.25
|
1.49
|
6.97
|
0.33
|
0.45
|
5.62
|
6.84
|
1979-
1980
|
14.38
|
10.95
|
18.90
|
6.19
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.44
|
0.25
|
2.04
|
7.90
|
5.17
|
1980-
1981
|
23.97
|
32.62
|
12.33
|
1.50
|
1.29
|
0.25
|
0.63
|
0.25
|
0.25
|
2.56
|
7.46
|
12.67
|
7.98
|
1981-
1982
|
13.01
|
14.25
|
12.45
|
3.51
|
6.85
|
0.75
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.31
|
7.11
|
18.58
|
6.46
|
1982-
1983
|
4.99
|
16.76
|
18.52
|
16.51
|
4.70
|
2.13
|
0.29
|
1.67
|
0.57
|
3.73
|
5.62
|
7.33
|
6.90
|
1983-
1984
|
9.74
|
16.17
|
16.52
|
18.81
|
14.06
|
0.35
|
0.28
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
5.93
|
11.59
|
7.85
|
1984-
1985
|
12.06
|
6.48
|
16.39
|
5.69
|
7.48
|
3.27
|
0.25
|
0.34
|
3.57
|
0.40
|
4.52
|
7.76
|
5.68
|
1985-
1986
|
19.61
|
13.30
|
16.47
|
24.91
|
0.80
|
7.87
|
1.74
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
14.80
|
17.78
|
9.84
|
1986-
1987
|
24.95
|
56.84
|
11.21
|
12.21
|
4.30
|
2.79
|
0.27
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
1.93
|
1.15
|
9.70
|
1987-
1988
|
9.61
|
9.28
|
24.49
|
8.74
|
9.40
|
3.16
|
0.25
|
0.28
|
1.30
|
0.45
|
0.31
|
9.13
|
6.37
|
1988-
1989
|
6.09
|
13.55
|
40.13
|
5.19
|
5.81
|
1.74
|
0.25
|
0.26
|
0.25
|
6.76
|
3.14
|
8.02
|
7.60
|
1989-
1990
|
14.92
|
24.10
|
10.07
|
6.08
|
6.01
|
0.33
|
0.25
|
0.42
|
14.53
|
11.26
|
15.84
|
6.62
|
9.20
|
1990-
1991
|
16.18
|
10.41
|
9.35
|
7.06
|
12.99
|
2.46
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.67
|
0.25
|
4.78
|
5.41
|
1991-
1992
|
17.36
|
32.64
|
9.47
|
0.37
|
0.25
|
0.33
|
0.43
|
3.64
|
2.00
|
0.45
|
0.81
|
11.52
|
6.61
|
1992-
1993
|
11.50
|
37.99
|
7.97
|
0.94
|
0.25
|
0.77
|
1.50
|
0.25
|
5.40
|
1.23
|
3.75
|
28.07
|
8.30
|
1993-
1994
|
16.43
|
7.51
|
23.74
|
17.18
|
0.99
|
0.39
|
0.25
|
0.25
|
1.47
|
2.87
|
3.41
|
6.51
|
6.75
|
1994-
1995
|
9.63
|
38.41
|
26.56
|
13.29
|
7.32
|
0.37
|
1.28
|
0.71
|
0.25
|
1.05
|
6.19
|
2.29
|
8.95
|
1995-
1996
|
12.15
|
27.57
|
36.76
|
10.10
|
0.29
|
0.39
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
8.14
|
2.51
|
6.73
|
8.78
|
1996-
1997
|
27.69
|
16.75
|
21.34
|
9.54
|
0.28
|
5.98
|
0.25
|
2.70
|
0.33
|
4.98
|
11.71
|
12.53
|
9.51
|
1997-
1998
|
9.66
|
19.94
|
17.72
|
11.13
|
0.97
|
0.48
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
1.47
|
0.25
|
3.53
|
5.49
|
1998-
1999
|
20.23
|
15.29
|
9.43
|
9.55
|
0.43
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
8.24
|
7.46
|
5.99
|
1999-
2000
|
7.80
|
6.18
|
17.43
|
3.61
|
0.47
|
1.40
|
0.68
|
0.25
|
0.25
|
0.37
|
0.38
|
2.42
|
3.44
|
2000-
2001
|
4.03
|
20.45
|
5.07
|
0.67
|
8.14
|
0.62
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
3.29
|
4.50
|
3.48
|
4.25
|
2001-
2002
|
30.02
|
38.20
|
15.22
|
11.95
|
0.65
|
0.25
|
0.83
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.87
|
15.27
|
9.50
|
2002-
2003
|
17.95
|
22.55
|
24.20
|
4.36
|
4.15
|
4.03
|
2.40
|
2.31
|
1.20
|
0.25
|
1.59
|
4.98
|
7.50
|
2003-
2004
|
5.93
|
11.93
|
19.21
|
11.07
|
0.84
|
0.25
|
0.25
|
0.25
|
0.43
|
1.33
|
4.01
|
19.92
|
6.29
|
TB
|
12.99
|
18.48
|
16.93
|
9.43
|
3.83
|
1.43
|
0.52
|
0.70
|
1.21
|
1.44
|
4.82
|
9.55
|
6.78
|