UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 485/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
VÀ SỬ DỤNG QUẶNG CHÌ KẼM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của HĐND tỉnh Thái Nguyên
thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2015,
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 24/TTr-SCT ngày 16/01/2009 đề
nghị phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2008-2015, có xét đến năm 2020, với những nội dung chính
như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH.
1. Quan điểm quy
hoạch.
a) Quặng Chì, Kẽm
là nguồn tài nguyên quan trọng của tỉnh cần được thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, không gây cạn kiệt tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội
tại các địa bàn có quặng Chì, Kẽm.
b) Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng Chì, Kẽm là cơ sở để tổ chức đánh giá lại
trữ lượng tài nguyên quặng Chì Kẽm, hoạch định khâu khai thác, chế biến phát
triển phù hợp với ngành luyện kim và lập lại trật tự trong hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của
doanh nghiệp và của nhân dân ở những vùng có quặng Chì, Kẽm.
c) Xây dựng và
phát triển công nghiệp khai thác, chế biến và sử dụng quặng Chì, Kẽm với công
nghệ hiện đại để tận thu tối đa tài nguyên khoáng sản, phù hợp quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo phát
triển bền vững.
d) Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân có năng lực về tài chính, có trình độ công nghệ thiết bị
tiên tiến, nhân lực trình độ cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động khoáng
sản đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến luyện kim Chì, Kẽm trên địa bàn tỉnh,
trên cở sở chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản,
đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, với địa phương; sản xuất vá sự
phát triển bền vững KT-XH của tỉnh và cả nước.
2. Mục tiêu quy hoạch.
a) Đánh giá được
trữ lượng tài nguyên quặng Chì Kẽm, tổ chức lại khâu khai thác chế biến đảm bảo
cung cấp đủ nguyên liệu cho ngành luyện kim trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy
hoạch chung của cả nước.
b) Đề xuất giải
pháp và phương pháp quản lý hoạt động khoáng sản liên quan đến Chì, Kẽm nhằm sử
dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
c) Xác định cụ thể
các vùng: thăm dò, khai thác, chế biến, các vùng cấm, hạn chế đối với hoạt động
khoáng sản Chì, Kẽm để đảm bảo cho hoạt động khoáng sản Chì, Kẽm thực hiện đúng
quy định của pháp luật.
d) Tăng trưởng
GTSXCN ngành khai thác quặng Chì Kẽm giai đoạn 2006-2010: 34,17%/năm; giai đoạn
2011-2015: 4,56%/năm.
II. NỘI DUNG QUI HOẠCH
1. Qui hoạch phân
vùng điều tra, thăm dò quặng Chì, Kẽm.
Giai đoạn
2008-2015: Các mỏ được đưa vào điều tra, thăm dò là:
- Huyện Định Hoá:
Khuôn Đậu, Mỏ Rịn 1, Mỏ Rịn 3, Bó Cây, Linh Thông, Thân Pây;
- Huyện Phú Lương:
Xãm Pháng, Xãm Đẩu, Lũng Chuối, Hang Leo;
- Huyện Đại từ:
Thành Lập, Núi Vuốt, Lục Ba, Mỏ Vàng, Đầm Vàng, Hữu Sào, Thanh Mỵ;
- Huyện Võ Nhai:
Khuổi Mèo, Đán Đen, Bản Nhò, Khuôn Vạc, Nghinh Tường, Nà Giam, Lũng Đinh, Lũng
Sấu, Cúc Đường, Lũng Áp, Bó Toòng, Khuổi Đeng, Khuổi Chạo, Lũng Sen, Khuổi
Dong;
2. Qui hoạch khai
thác quặng Chì, Kẽm.
a) Khai thác giai
đoạn 2008-2015: Gồm các mỏ:
- Huyện Đồng Hỷ:
Làng Hích, Bản Tèn;
- Huyện Phú Lương:
Đuổm, Phố Giá, Cuội Nắc, Phú Đô;
- Huyện Đại Từ:
Côi Kỳ;
Sản lượng khai
thác phấn đấu đạt từ 90.000-150.000 tấn quặng NK/năm.
b. Giai đoạn
2016-2020: Tiếp tục khai thác trữ lượng còn lại (chủ yếu là các mỏ của Công ty
TNHH NN MTV Kim loại mầu và các mỏ khác, sản lượng khoảng 100.000 tấn quặng
NK/năm), các mỏ giai đoạn trước đã khai thác hết, tập trung khai thác tận thu
và tổ chức khai thác các mỏ mới phát hiện có kết quả thăm dò khả quan.
c) Các khu vực
khai thác tận thu.
- Các mỏ đã có quyết
định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã
có quyết định đóng cửa mỏ, có thể xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu cho tổ
chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Qui hoạch chế
biến và sử dụng quặng Chì, Kẽm.
- Các cơ sở chế biến
của Công ty TNHH NN MTV Kim loại mầu: Tuyển quặng chì, kẽm tại mỏ Làng Hích: 20.000
tấn quặng NK/năm; tuyển quặng Chì, Kẽm tại mỏ Cúc Đường: 20.000 tấn quặng
NK/năm (dự kiến đầu tư năm 2009); sản xuất bột Ôxít kẽm tại Xí nghiệp Kim loại
mầu II: 2.000 tấn SP/năm; sản xuất Kẽm kim loại tại Sông Công: 10.000 tấn
SP/năm.
- Các cơ sở chế biến
khác: Sản xuất kẽm kim loại của Công ty liên doanh kim loại mầu Việt Bắc tại tại
KCN Điềm Thụy - Phú Bình: 10.000 tấn SP/năm; tuyển tinh quặng Chì, Kẽm của các
Công ty có mỏ và được phép chế biến sản lượng khoảng 10.000 tấn tinh quặng/năm;
sản xuất bột ôxít kẽm 60%ZnO và Chì kim loại của HTX công nghiệp và vận tải Chiến
Công tại CCN Trúc Mai với sản lượng 10.000 tấn sản phẩm/năm (5.000 tấn chì kim
loại/năm và 5.000 tấn bột ôxít kẽm 60%ZnO/năm);
- Các cơ sở tuyển
thô khác: Đối với các mỏ có trữ lượng nhỏ, ở phân tán thì khâu chế biến (tuyển
rửa và phân loại) được bố trí ngay sau khâu khai thác của mỏ; đối với các mỏ nằm
tập trung, trữ lượng trên 100.000 tấn, tính chất quặng giống nhau có thể xây dựng
khâu chế biến chung. Chỉ cấp mỏ quặng Chì Kẽm cho các đơn vị đã đầu tư dây chuyền
tuyển quặng Chì Kẽm trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn
2008-2020 nên ưu tiên đầu tư các xưởng: Tuyển thô, tinh quặng chì kẽm; sản xuất
bột ôxít kẽm 60%ZnO; sản xuất Chì kim loại. Còn đối với sản xuất Kẽm kim loại
đã mất cân đối so với nguồn nguyên liệu hiện có, nên không cho đầu tư tiếp nhà
máy.
4. Vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư
cho cả giai đoạn 2008-2015: 370 tỷ đồng (toàn bộ là vốn huy động từ các nguồn của
doanh nghiệp), chia ra:
- Vốn đầu tư cho
công tác thăm dò quặng Chì Kẽm: 54,5 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho
hoạt động khai thác quặng Chì Kẽm: 235 tỷ đồng.
-Vốn đầu tư cho hoạt
động chế biến quặng Chì Kẽm: 80,5 tỷ đồng.
- Khuyến khích các
nhà đầu tư bỏ vốn đổi mới, áp dụng kỹ thuật công nghệ tiến tiến phục vụ cho
khai thác, chế biến sâu quặng Chì Kẽm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về hạ
tầng cơ sở.
- Gắn quy hoạch
xây dựng và phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng Chì, Kẽm trên địa
bàn tỉnh với quy hoạch các ngành có liên quan của tỉnh.
- Tận dụng tối đa
cơ sở hạ tầng hiện có phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế
biến.
2. Giải pháp về vốn
- Huy động vốn từ
các nguồn: vay tín dụng; tư nhân, hỗn hợp, cổ phần, FDI... để đầu tư vào khâu
thăm dò, khai thác, chế biến sâu quặng Chì Kẽm;
- Lựa chọn phương
án đầu tư hợp lý, có trọng điểm vào các mỏ phù hợp với quy hoạch này và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giải pháp về
nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản. Thu
hút cán bộ, công nhân có chuyên môn, kỹ thuật cao.
- Ưu tiên tuyển dụng
lao động địa phương, lao động của các hộ bị ảnh hưởng và các hộ trong diện di dời
tái định cư bởi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
- Hỗ trợ đào tạo
nghề ngắn hạn cho công nhân trong ngành khai thác, chế biến khoáng sản theo qui
chế hiện hành của tỉnh.
4. Giải pháp về kỹ
thuật và công nghệ
- Sử dụng công nghệ
và thiết bị trong nước để khai thác và tuyển rửa quặng, chỉ nhập một số thiết bị
nước ngoài có chất lượng nổi trội hẳn và đặc thù riêng đối với quặng Chì, Kẽm
nhưng phải đồng bộ, tận thu tối đa tài nguyên và không gây tác động ảnh hưởng đến
môi trường.
- Có phương án đầu
tư mới hoặc cải tạo nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại trên thế giới. Trang bị đầy đủ
thiết bị phân tích, kiểm tra... Thiết bị bảo vệ và xử lý triệt để các nguồn gây
ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
5. Giải pháp bảo vệ
môi trường và sinh thái.
- Vấn đề bảo vệ
môi trường phải đặt lên hàng đầu, chỉ bố trí trong các khu công nghiệp; không bố
trí gần các khu đô thị, khu đông dân cư; phải có các biện pháp công nghệ để xử
lý triệt để ô nhiễm môi trường, nhất là việc quản lý chất thải độc hại sau chế
biến (vận chuyển, chôn lấp...) phải đúng các quy định hiện hành.
- Các dự án đầu tư
vào khai thác, chế biến, luyện kim Chì Kẽm bắt buộc phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, thực hiện triệt để và nghiêm túc các giải pháp bảo vệ môi
trường. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp để xảy ra sự cố môi trường,
nhưng không có giải pháp khắc phục hữu hiệu sẽ bị cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động.
- Tăng cường công
tác quản lý Nhà nước về môi trường, có sự phối hợp, phân công, phân cấp rõ
ràng. Những khu vực có cơ sở khai thác và chế biến quặng Chì Kẽm phải có chế độ
quản lý đặc biệt, quan trắc thường xuyên về môi trường xung quanh.
- Các cơ sở khai
thác, chế biến phải ký quỹ phục hồi môi trường và nộp phí bảo vệ môi trường,
phí nước thải. Thực hiện nghiêm túc việc đóng của mỏ theo quy định của pháp luật.
6. Giải pháp quản
lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản
- Thực hiện nghiêm
túc Kết luận số 96-TB/TU ngày 23/8/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Đề án quản
lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010.
- Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về hoạt động khoáng sản
- Xây dựng, rà
soát, sửa đổi, bổ sung văn bản qui phạm pháp luật về hoạt động khoáng sản thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh theo đúng qui định của pháp luật.
- Nâng cao vai trò
tham mưu và trách nhiệm đề xuất, thẩm định của Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và
Môi trường trong quản lí hoạt động khoáng sản. Tăng cường sự phối hợp quản lí của
các ngành, các cấp về tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác.
- Thanh tra, kiểm
tra các hoạt động khoáng sản, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
hoạt động khoáng sản. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo quản lý tài
nguyên khoáng sản tỉnh. Xác định rõ vai trò trách nhiệm của các đội quản lý
liên ngành về khoáng sản.
- Tăng cường biên
chế và cơ cấu tổ chức, trang bị điều kiện làm việc cho hệ thống quản lý Nhà nước
về các hoạt động khoáng sản đến cấp huyện.
- Việc lập dự án đầu
tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; lập thiết kế cơ sở và thiết kế mỏ
phải do các đơn vị tư vấn chuyên ngành có đủ kinh nghiệm và điều kiện hoạt động
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quy hoạch
này các quy định của pháp luật liên quan khác là cơ sở điều chỉnh mọi hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có những vấn đề phát
sinh, vướng mắc các Sở, Ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, bổ sung, điều chỉnh.
Điều 3. Giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên
quan công bố, hướng dẫn triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nội dung Quy hoạch
này.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Vượng
|