ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 29 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ CÂY ĐỨNG TRONG KHAI THÁC GỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008; Luật Thuế tài
nguyên năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ; Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của
Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định 17/2010/NĐ-CP ;
Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định
giá trị khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội
đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Thông tư liên tịch số
02/2008/TTLT-BNN-BKH ngày 26/6/2008 của Liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư số
35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 2908/SNN-KHTC ngày
07/9/2011, kèm Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 720/BC-STP ngày
30/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu
giá cây đứng trong khai thác gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC - văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Pháp chế, Ban KTNS - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT, TH, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ CÂY ĐỨNG TRONG KHAI THÁC GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Rừng thuộc sở hữu
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (bao gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng bằng nguồn
vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc đầu tư từ ngân sách) được phép khai thác phải
tiến hành đấu giá bán cây đứng. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định không qua bán đấu giá cây đứng.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
đơn vị trong và ngoài tỉnh có chức năng khai thác gỗ.
Điều 2. Mục
đích
1. Đảm bảo tính minh bạch, công bằng
và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh gỗ.
2. Nâng cao hiệu quả trong khai
thác gỗ, tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước để đầu tư trở lại cho công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của chủ rừng, các ngành, các cấp và đơn vị liên quan trong quản lý, bảo vệ và sử
dụng tài nguyên rừng.
Điều 3. Nguyên
tắc
1. Các lô rừng đưa ra đấu giá phải
có hồ sơ thiết kế và giá khởi điểm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tổ chức bán đấu giá cây đứng
thực hiện đảm bảo công khai, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia và đúng trình tự quy định của pháp luật.
3. Quá trình khai thác gỗ phải thực
hiện đúng quy trình, quy phạm.
4. Chủ rừng phải chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát trong quá trình khai thác và công tác quản lý, bảo vệ rừng
trên diện tích rừng được giao (xây dựng phương án quản lý, bảo vệ rừng).
Điều 4. Điều kiện
tổ chức đấu giá
1. Có Hồ sơ thiết
kế khai thác theo đúng quy định hiện hành được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt và cấp phép khai thác.
2. Có quyết định phê duyệt giá khởi
điểm.
3. Có phương án bán đấu giá được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Có quyết định thành lập Hội đồng
bán đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các đơn vị tham dự đấu giá nộp đầy
đủ hồ sơ tham dự đấu giá và tiền đặt trước.
6. Có ít nhất hai đơn vị đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 8 Quy chế này tham gia đấu giá.
Điều 5. Giá khởi
điểm bán cây đứng
1. Giá khởi điểm bán cây đứng được
xác định trên cơ sở phải đảm bảo tối thiểu bao gồm: thuế tài nguyên, các chi
phí cần phân bổ và khoản thu để tái đầu tư trở lại cho bảo vệ và phát triển rừng.
Các chi phí cần phân bổ được cấp có thẩm quyền thẩm tra gồm: tiền thiết kế phí,
tiền thẩm tra, thẩm định thiết kế, chi phí bán đấu giá, chi phí nghiệm thu,
giao nhận hiện trường, chi phí khấu hao và các chi phí hợp lý có liên quan.
Ngoài ra khi xác định giá khởi điểm cần tham khảo giá bán gỗ cùng loại trên thị
trường tại thời điểm bán đấu giá và trong 3 năm liền kề, để đảm bảo giá khởi điểm
sát với giá thị trường.
2. Căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác,
phương án bán đấu giá chủ rừng xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và quy định
tại khoản 1 Điều này; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan thành lập Hội đồng xác định
giá khởi điểm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Quản
lý, sử dụng tiền bán cây đứng
1. Đơn vị trúng đấu giá nộp tiền
mua cây đứng vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
2. Toàn bộ số tiền bán gỗ sau khi nộp
thuế tài nguyên, chi trả các khoản chi phí hợp lý theo quy định, số còn lại được
xử lý như sau:
Nộp vào ngân sách tỉnh (Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh - khi chưa thành lập quỹ thì tiếp tục để lại tài
khoản tạm giữ); Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để đầu tư cơ bản cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở dự án hoặc phương án và dự toán kinh
phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trước hết ưu tiên cho chủ rừng quản lý rừng
được phép khai thác).
Chương 2.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG
ĐẤU GIÁ VÀ ĐƠN VỊ THAM DỰ ĐẤU GIÁ
Điều 7. Hội đồng
bán đấu giá
1. Hội đồng bán
đấu giá được thành lập trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp chủ rừng (có gỗ bán đấu
giá) có tư cách pháp nhân khai thác gỗ tham gia đấu giá, thành phần Hội đồng gồm:
- Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài chính - Thành
viên;
- Đại diện Sở Tư pháp - Thành viên;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện
sở tại - Thành viên;
- Các thành phần khác (nếu cần thiết).
b) Trường hợp chủ rừng (có gỗ bán đấu
giá) không có tư cách pháp nhân khai thác gỗ, thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ rừng - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài chính - Thành
viên;
- Đại diện Sở Tư pháp - Thành viên;
- Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Thành viên;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện
sở tại - Thành viên;
- Các thành phần khác (nếu cần thiết).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, chính quyền địa
phương và Chủ rừng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hội đồng bán đấu giá có trách
nhiệm kiểm tra, soát xét các thủ tục có liên quan đến việc mở cửa rừng cho khai
thác, thực hiện các thủ tục mời đấu giá, thẩm định năng lực và điều kiện liên
quan của các đơn vị tham dự đấu giá; thành lập tổ giúp việc; xây dựng nội quy đấu
giá; xác định bước giá trước khi tổ chức đấu giá theo quy định của quy chế và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều kiện
đối với đơn vị tham dự đấu giá
1. Các tổ chức, đơn vị có chức năng
khai thác gỗ được nộp hồ sơ tham gia đấu giá.
2. Nộp Hồ sơ dự đấu giá đảm bảo đầy
đủ yêu cầu và đặt trước một khoản tiền hoặc có bảo lãnh tham dự đấu giá của một
ngân hàng thương mại trong tỉnh nộp cho hội đồng bán đấu giá theo quy định tại
Điều 9, Điều 10 Quy chế này.
3. Mỗi tổ chức, đơn vị chỉ được
tham gia với một tư cách pháp nhân duy nhất đại diện cho đơn vị mình trong từng
lượt đấu giá.
4. Phải có bản cam kết về bảo vệ rừng
và chấp hành quy trình, quy phạm trong khai thác rừng.
Điều 9. Thủ tục
hồ sơ và trình tự thực hiện
1. Hồ sơ dự đấu giá:
a) Đơn dự đấu giá do thủ trưởng đơn
vị ký;
b) Bản sao (có chứng thực) giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản chính giấy ủy quyền người đại
diện đơn vị tham dự đấu giá do thủ trưởng đơn vị ký (nếu thủ trưởng không trực
tiếp tham dự đấu giá);
d) Hồ sơ năng lực về tài chính, kỹ
thuật, kinh nghiệm của đơn vị tham dự đấu giá.
2. Tổ chức, đơn vị tham gia dự đấu
giá lập 01 bộ hồ sơ dự đấu giá gửi trực tiếp đến cơ quan được giao làm Chủ tịch
hội đồng bán đấu giá theo đúng thời hạn nhận hồ sơ ghi trong thông báo bán đấu
giá.
Điều 10. Hiệu
lực đơn dự đấu giá và tiền đặt trước dự đấu giá
1. Đơn dự đấu giá chỉ được chấp nhận
sau khi đã nộp đầy đủ hồ sơ dự đấu giá và tiền đặt trước để dự đấu giá theo thời
hạn quy định. Khoản tiền đặt trước dự đấu giá bằng 15% tổng giá trị khởi điểm
bán cây đứng đã ghi trong thông báo bán đấu giá. Đơn vị trúng đấu giá được trừ
tiền đặt trước vào tiền mua cây đứng, nếu không trúng đấu giá mà không thuộc
các trường hợp quy định tại Khoản 2 điều này thì được hoàn trả lại tiền đặt trước
sau khi kết thúc phiên đấu giá.
2. Những trường hợp vi phạm sau đây
không được lấy lại tiền đặt trước và bị thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước:
a) Đơn vị đã đăng ký nhưng không
tham gia đấu giá;
b) Đơn vị tham gia đấu giá vi phạm
nội quy, quy chế đấu giá;
c) Đơn vị trúng đấu giá nhưng từ chối
ký hợp đồng.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
PHƯƠNG PHÁP ĐẤU GIÁ
Điều 11. Thông
báo bán đấu giá và hồ sơ mời dự đấu giá
1. Thông báo bán đấu giá phải thể
hiện những nội dung cơ bản sau:
a) Khái quát tình hình tài nguyên
trong khu vực rừng đưa ra đấu giá: vị trí, phạm vi, diện tích, khối lượng chủng
loại gỗ, điều kiện khai thác, vận xuất, vận chuyển, địa điểm bãi tập trung và
các vấn đề khác có liên quan.
b) Giá khởi điểm mời đấu giá cây đứng
(giá tối thiểu) theo từng lô hoặc nhóm lô rừng (gọi là gói tài sản).
c) Địa điểm tổ chức đấu giá.
d) Thời gian bán, nhận Hồ sơ dự đấu
giá, thời hạn nộp tiền đặt trước để dự đấu giá.
đ) Thời gian đăng ký, tổ chức cho
các đơn vị dự đấu giá đi xem thực tế hiện trường trước khi tổ chức đấu giá (chi
phí do đơn vị đăng ký chi trả).
e) Lệ phí tham dự đấu giá theo quy
định hiện hành.
f) Thời hạn tổ chức đấu giá tối đa
là 15 ngày làm việc kể từ khi hết hạn nhận hồ sơ theo thông báo bán đấu giá và
đã tổ chức cho các đơn vị tham dự đấu giá đi xem thực tế hiện trường.
Thông báo bán đấu giá phải được
công bố rộng rãi ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày trên một trong các
phương tiện thông tin đại chúng sau: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà
Tĩnh, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh … và niêm yết
công khai tại trụ sở của cơ quan được giao làm Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
ngay sau khi ban hành.
2. Hồ sơ mời dự đấu giá gồm: Bản
sao đầy đủ hồ sơ thiết kế khai thác, giấy phép khai thác được phê duyệt của từng
lô rừng đưa ra đấu giá, bản sao Thông báo bán đấu giá.
Điều 12. Trình
tự, thủ tục, phương pháp tiến hành đấu giá
1. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên tham dự
phiên đấu giá, người điều hành và thành viên Tổ giúp việc.
b) Điểm danh người đã đăng ký tham
gia đấu giá, công bố đơn vị có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phổ biến Quy chế
và Nội quy phiên đấu giá. Nhắc lại giá khởi điểm và thông báo bước giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có
liên quan đến tài sản bán đấu giá, giải đáp thắc mắc (nếu có) của người tham
gia đấu giá.
2. Hình thức, phương pháp tiến hành
đấu giá:
a) Hình thức đấu giá: Đấu giá công
khai trực tiếp bằng lời nói.
b) Phương pháp đấu giá:
- Tại phiên đấu giá, người tham gia
đấu giá bốc thăm thứ tự trả giá; người trả giá đầu tiên của vòng 1 phải trả giá
tối thiểu bằng giá khởi điểm; người trả tiếp theo phải trả cao hơn người trả
trước đó ít nhất bằng một bước giá. Trường hợp ở vòng 01 người đầu tiên trả từ
02 bước giá trở lên hoặc khi đã có từ 02 người trở lên trả giá thì người tiếp
theo mới có quyền từ chối.
- Đấu giá được tiến hành liên tục
(không nghỉ giải lao). Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục
cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp.
- Người điều hành đấu giá nhắc lại
03 lần mức giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng 30 giây. Người trúng đấu
giá là người có mức giá trả cao nhất.
- Thư ký cuộc bán đấu giá ghi rõ kết
quả đấu giá vào biên bản đấu giá có đủ chữ ký của người điều hành phiên đấu
giá, người trúng đấu giá, người giám sát và người chứng kiến theo quy định hiện
hành của pháp luật. Nếu người trúng đấu giá không nhận kết quả trúng đấu giá,
thì người đó vi phạm Nội quy đấu giá và không được trả lại tiền đặt trước.
Điều 13. Xử lý
trường hợp bán đấu giá không thành
1. Trong trường hợp nếu cuộc bán đấu
giá không thành thì Hội đồng bán đấu giá tổ chức bán đấu giá lại theo quy định,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp
đã hết hạn đăng ký đấu giá mà không có đơn vị đăng ký hoặc chỉ có một đơn vị
đăng ký tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều đơn vị đăng ký tham dự đấu giá
nhưng chỉ có một đơn vị tham gia phiên đấu giá thì được coi là phiên đấu giá
không thành. Hội đồng bán đấu giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Ký kết
hợp đồng và nộp tiền mua cây đứng
1. Ngay sau khi phiên đấu giá kết
thúc, tiến hành ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá giữa đơn vị trúng đấu
giá với Hội đồng bán đấu giá. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua
bán tài sản bán đấu giá, đơn vị trúng đấu giá nộp 100% số tiền mua cây đứng (số
tiền đặt trước được trừ vào giá trúng đấu giá).
2. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá thực hiện theo Điều 35 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ.
Chương 4.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ
CÁC VI PHẠM
Điều 15. Đơn vị
trúng đấu giá mua cây đứng
1. Khi khai thác nếu vi phạm quy
trình, quy phạm trong khai thác, vi phạm các quy định quản lý bảo vệ rừng, vi
phạm hợp đồng thì bị xử lý theo các quy định hiện hành và có thể bị tước quyền
khai thác mà không được hoàn trả lại khoản tiền mua cây đứng và chi trả các khoản
chi phí liên quan.
2. Không được bán, sang nhượng quyền
khai thác mua gỗ cây đứng cho các đơn vị khác. Trường hợp đặc biệt cần phải
sang nhượng cho các đơn vị khác phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh
trên cơ sở đề nghị của Chủ rừng, Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Nếu đơn vị trúng đấu giá bán, sang nhượng trái phép thì bị tước quyền
khai thác, không được hoàn trả tiền mua cây đứng.
Điều 16. Đơn vị
thiết kế khai thác
Đơn vị thiết kế nếu lập hồ sơ thiết
kế khai thác có những sai sót khi xác định diện tích, ranh giới và đối tượng rừng,
đối tượng cây bài, chủng loại gỗ, khối lượng gỗ vượt quá giới hạn sai số cho
phép hoặc có những sai sót khác gây hậu quả, thiệt hại đến tài nguyên rừng và
quyền lợi đơn vị trúng đấu giá thì đơn vị thiết kế chịu trách nhiệm bồi thường
cho Nhà nước hoặc cho đơn vị trúng đấu giá về những thiệt hại do hậu quả việc
làm sai sót của mình gây ra, đồng thời bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Các
thành phần khác liên quan
Các thành viên tham gia đấu giá, chủ
rừng và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có hành vi thiếu trung thực, vi phạm
Quy chế đấu giá, vi phạm các quy định của pháp luật, thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách
nhiệm của Chủ rừng và các sở, ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, phê duyệt Hồ sơ
thiết kế khai thác và cấp phép khai thác cho chủ rừng; tham mưu UBND tỉnh thành
lập Hội đồng bán đấu giá; theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo tình
hình thực hiện bán đấu giá.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu thành lập Hội đồng xác định khởi điểm bán cây
đứng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám
sát chủ rừng các nội dung liên quan đến quản lý tài sản nhà nước, hướng dẫn xử
lý tài chính theo quy định.
3. Đơn vị chủ rừng: Chuẩn bị đầy đủ
các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 2 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 Quy chế
này để kịp thời tổ chức bán đấu giá; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc khai
thác gỗ và tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo đúng quy định hiện hành. Báo cáo kịp
thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở
Tư pháp về tình hình thực hiện việc bán đấu giá và những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện (nếu có).
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Những nội dung chưa đề cập tại quy
định của Quy chế này thì thực hiện theo quy định Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004, Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các quy định hiện hành của
pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.