ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2278/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày
30 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM
NHẸ THIÊN TAI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày
16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Chiến lược quốc gia phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ công văn số 45/PCLBTW ngày 31/03/2008 của
Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương về việc triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại tờ trình số: 1303/TTr-SNN-CCTL ngày 15/09/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai tỉnh An Giang đến năm 2020.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND tỉnh, TT.UBND
tỉnh (để b/c);
- Ban Chỉ đạo PCLB Trung ương;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh (để t/h);
- Chi cục Thủy lợi;
- UBND huyện, thị, thành phố (để t/h);
- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG - phổ biến;
- Chánh, Phó VP.UB;
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC, VT.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ
THIÊN TAI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2278 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang)
Phần
I
TỔNG QUAN TÌNH
HÌNH PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO TỈNH AN GIANG
Việt Nam là
một nước đang phát triển nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa (một trong 05 ổ bão
của khu vực Châu Á Thái Bình Dương) thường xuyên phải đối mặt với các loại hình
thiên tai. Trong thời gian gần đây, mức độ thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia
tăng về qui mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường và An
Giang cũng không phải là một ngoại lệ.
An Giang với
hơn 2,2 triệu dân, trong đó có gần 72% dân số sống bằng nghề nông. Đây là đối
tượng luôn chịu nhiều rủi ro ngoài sự biến động của thị trường, họ còn bị ảnh
hưởng nặng trước sự bất lợi của thời tiết; cộng thêm cơ sở hạ tầng còn yếu lại
bị xuống cấp nên An Giang tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Bởi các điều kiện trên đã gây
hạn chế khả năng ứng phó của người dân, làm tăng rủi ro trước thảm họa thiên
tai.
Việc xây dựng
Chương trình hành động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai là cần thiết nhằm
xác định các bước đi từ nay đến năm 2020 để hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt
hại do thiên tai gây ra.
I. SƠ LƯỢC
VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Diện
tích - Đơn vị hành chính (Theo
số liệu thống kê năm 2007).
Tổng diện tích
toàn tỉnh 3.536,76 km2 bao gồm 11 đơn vị hành chính: 01 thành phố,
01 thị xã và 09 huyện.
2. Dân số: Tổng dân số toàn tỉnh: 2.231.062 người, trong đó:
- Thành thị
: 634.313 người (28,43 %)
- Nông
thôn : 1.596.749 người (71.57 %)
Mật độ bình
quân: 631 người/km2. Cao nhất tại thành phố Long Xuyên 2.387
người/km2, thấp nhất tại huyện Tri Tôn 212 người/km2.
3. Khí
tượng Thủy văn: An Giang hàng
năm có 2 mùa rõ rệt
- Mùa khô: Từ
tháng 12 đến tháng 4.
- Mùa mưa: Từ
tháng 5 đến tháng 11.
Yếu tố khí hậu
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
- Số giờ nắng
|
Tăng cao, biến thiên từ
202 - 246 giờ / tháng
|
Giảm, biến thiên từ 144
- 220 giờ / tháng
|
- Nhiệt độ
|
Trung bình từ 29 - 29,60C
|
Trung bình từ 25,4 - 280C
|
- Lượng mưa
|
Hầu như không đáng kể
|
Từ 93,6 - 388,6 mm/tháng
|
- Độ ẩm
|
Từ 71 - 80 %
|
Từ 81 - 84 %
|
Một điểm đáng lưu ý là
mùa mưa cũng là mùa lũ do nước sông MeKong từ thượng nguồn đổ về gây ngập lụt
cho tỉnh. Các hiện tượng thời tiết khác như: dông, lốc, sét, bão… cũng thường
xảy ra trong thời gian này.
II. CÁC
LOẠI HÌNH THIÊN TAI CHỦ YẾU TẠI TỈNH AN GIANG
A. Các
loại hình thiên tai: chủ yếu tại tỉnh An Giang có thể kể ra như sau: lũ lụt, sạt
lở đất, lốc, dông, sét, hạn hán, ngập úng, đất và nước chua phèn, bão, cháy rừng.
Trong đó có loại đi liền nhau hoặc loại thiên tai này là hệ quả của thiên tai
khác. Chẳng hạn như lũ lụt gây sạt lở đất và úng ngập, mưa bão làm dâng mực nước,
dông sét làm cháy rừng…
Một vấn đề đáng quan tâm
là trong trường hợp tổ hợp từ 2 loại hình thiên tai cùng xảy ra thì sẽ gây hậu
quả hết sức nghiệm trọng. Trong các năm qua, việc xảy ra cùng lúc nhiều loại
hình thiên tai đã từng xảy ra ví dụ như: vừa lũ lụt vừa có dông, lốc, sét vừa
có sạt lở đất… Không loại trừ khả năng các thiên tai gây ảnh hưởng lớn trên
diện rộng có thể cùng xảy ra, ví dụ như vừa lũ lớn vừa có bão đổ bộ…
1. Lũ: Lũ vào An Giang do dòng chảy từ thượng nguồn sông Mekong
đổ về, sau khi được điều tiết ở Biển Hồ, với những đặc điểm chính như sau:
Mùa lũ ở An Giang thường
kéo dài khoảng 06 tháng, từ tháng 06 đến tháng 11 hàng năm. Lũ lên xuống từ từ
với cường suất nhỏ, trung bình 5-7 cm/ngày. Lũ ở An Giang thường là lũ một
đỉnh, đạt lớn nhất vào khoảng từ cuối tháng 9 đến nửa đầu tháng 10. Tháng 8
cũng thường có một “đỉnh phụ” xuất hiện sớm khá nguy hại.
Lưu lượng đỉnh lũ theo
sông Tiền, sông Hậu và phần tràn biên giới vào khoảng 38.000 m3/s,
tổng lượng nước lũ 410 – 420 tỷ m3. Lượng lũ tràn qua các khu trũng
thấp dọc theo biến giới, là yếu tố chính gây ngập nội đồng.
Theo sự phân cấp lũ của
Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn (KTTV), với mực nước tại Tân Châu <3,83 m được
xem là lũ nhỏ, từ 3,83 - 4,33 m là lũ trung bình và >4,33 m là lũ lớn. Tuy
nhiên, những nghiên cứu gần đây về lũ khuyến nghị điều chỉnh cấp báo động lũ
cho phù hợp với tình hình mới.
Lũ luông mang đến cho An
Giang cả mặt tích cực và tiêu cực. Nếu ngay như tác hại của những trận lũ lớn
là rõ ràng, thì chúng cũng đã đem lại cho đồng bằng này một lượng phù sa khổng
lồ được lắng đọng lại giữa đồng ruộng, mang lại những vụ lúa bội thu sau đó.
Đồng thời còn là nguồn thức ăn vô tận để các loài thủy sinh phát triển trong
suốt 5 - 6 tháng mùa lũ. Nước lũ cũng có tác dụng rửa trôi phèn đầu mùa mưa,
tẩy sạch thuốc trừ sâu sử dụng trên đồng và làm vệ sinh môi trường mặt ruộng…
Thủy triều biển Đông tuy không phải là yếu tố chính gây nên lũ lớn, nhưng lại
là yếu tố quan trọng làm gia tăng mức độ lũ khi đỉnh lũ rơi vào khoảng thời gian
xuất hiện triều cường thì sự gia tăng mực nước lũ là điều dễ nhận thấy (tháng 10-11).
Sự gia tăng mực nước triều trung bình tháng là khoảng 10 - 20 cm. Vì vậy lũ
càng muộn càng khó tiêu thoát hơn.
Lũ và ngập lụt là một
trong những thiên tai nghiêm trọng nhất ở An Giang, ảnh hưởng lớn đời sống kinh
tế - xã hội và phát triển sản xuất nông nghiệp trong một thời gian dài, với mức
độ ngày càng diễn biến phức tạp.
Thiên nhiên luôn có những
bất ngờ và tiềm ẩn những tai ương khôn lường. Ít ai nghĩ rằng ĐBSCL lại 3 năm
liền có lũ lớn 2000, 2001, 2002 lại là những năm đều có lũ dạng 2 đỉnh. Tuy
xuất hiện sớm muộn và khoảng cách khác nhau, nhưng đều có tổng lượng lớn và
nguy cơ thiệt hại cao.
Hiện nay, hệ thống hạ
tầng cơ sở phát triển nhanh trong 10 năm qua, đã ảnh hưởng đáng kể đến tình
hình ngập lũ ở ĐBSCL. Việc phát triển hệ thống kênh đào, đường giao thông, các
cụm, tuyến dân cư, bờ bao kiểm soát lũ tháng 8 và triệt để cho phát triển nông
nghiệp… đã khiến diễn biến dòng chảy và ngập lũ ở ĐBSCL trở nên phức tạp hơn.
* Thiệt hại do các
trận lũ những năm gần đây được trình bày ở bảng sau:
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
|
Tổng thiệt hại
|
tỷ đồng
|
842
|
175
|
69
|
4
|
10
|
38
|
11
|
5,5
|
1
|
Người chết (tổng số /
trẻ)
|
người
|
134/94
|
135/104
|
77/69
|
6/6
|
16/15
|
33/30
|
22/22
|
14/14
|
2
|
Nhà cửa
|
|
|
- Nhà ngập
|
căn
|
151.867
|
32.951
|
20.743
|
-
|
1.989
|
797
|
5
|
-
|
|
- Nhà sập
|
căn
|
966
|
350
|
378
|
-
|
46
|
58
|
2
|
25
|
3
|
Nông nghiệp
|
|
|
- Lúa, mùa mất trắng
|
ha
|
4.947
|
972
|
327
|
-
|
121
|
17
|
-
|
-
|
|
- Thủy sản bị mất
|
tấn
|
2.478
|
387
|
23
|
-
|
7
|
1
|
-
|
-
|
4
|
Cơ sở hạ tầng
|
|
|
- Trường học bị ngập
|
điểm
|
461
|
171
|
64
|
-
|
16
|
3
|
-
|
-
|
|
- Trạm Y tế bị
ngập
|
trạm
|
53
|
43
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
|
- Quốc lộ bị ngập
|
km
|
31
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
- Tỉnh lộ bị ngập
|
km
|
162
|
74
|
44
|
-
|
6
|
11
|
-
|
-
|
|
- Cầu công hư
|
cái
|
273
|
98
|
110
|
-
|
54
|
27
|
1
|
5
|
Nhận xét: Tình hình thiên tai trong các năm gần đây diễn biến ngày
càng phức tạp và bất thường. Liên tục 3 năm 2000, 2001, 2002 là những năm lũ
lớn, lũ về sớm và luôn duy trì ở mức cao trong thời gian dài, đây cũng là những
năm lũ gây thiệt hại nặng cho tỉnh. Dông, lốc, bão… cũng gây ra không ít thiệt
hại làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng từ năm 2003 trở lại
đây thiệt hại về cơ sở hạ tầng thấp hơn nhiều so với những năm trước (chủ yếu
thiệt hại do dông lốc và sạt lở đất và thường tập trung vào những hộ nghèo).
Nhìn chung, lũ lụt đã có
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Có
thể nêu một số mặt chính như sau:
- Làm chậm tốc độ phát
triển so với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng tuy đã được cải thiện thêm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đồng
đều, đặc biệt đối với vùng nông thôn và khu vực miền núi.
- Tạo thêm trở ngại cho
việc giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội.
- Thêm khó khăn trong
việc bảo đảm môi trường.
Theo quan trắc đỉnh lũ
tại Tân Châu từ năm 1940 đến nay, chúng tôi có những nhận xét sau:
- Có 3 năm xảy ra lũ lịch
sử (Hmax>5m) là năm 1961 (5.11m), 1996 (5.03m) và 2000 (5.06m)
với thời gian cách nhau là 5 năm và 34 năm.
- Nếu xét về mặt có thể
gây ra tác hại lớn nhiều mặt với mực nước ≥4.60 m thì trong 68 năm qua có 16
năm đỉnh lũ Tân Châu ≥4.60 m chiếm 23.52%.
Từ năm 1975 đến nay (33
năm) có 7 năm xảy ra lũ lớn vượt 4.60 m tại Tân Châu, đặc biệt là 3 năm liên
tiếp 2000 (5.06m), 2001 (4.78m), 2002 (4.82m).
2. Sạt lở đất: Những năm qua, hiện tượng sạt lở bờ diễn ra ở khắp nơi
trong tỉnh, không chỉ ở vùng thượng nguồn mà cả ở vùng hạ nguồn, sạt lở xảy ra
cả vào mùa lũ lẫn mùa kiệt.
Nguyên nhân gây ra sạt lở
rất đa dạng, rất phức tạp, nhưng chủ yếu vẫn là do sự tác động cơ học, lý học,
hóa học của dòng nước tác dụng vào lòng dẫn làm thay đổi tính cơ lý, phá vỡ kết
cấu lớp đất lòng dẫn, rồi dần dần lôi kéo lớp đất đó theo dòng nước. Các nhân
tố gây nên sạt lở bờ, ngoài các yếu tố mang tính khách quan như thủy văn, địa
hình, địa chất,… thì các yếu tố mang tính chủ quan do con người tác động cũng
góp phần không nhỏ gây nên sạt lở bờ.
Theo báo cáo của Sở Tài
nguyên và Môi trường về kết quả đo đạc khảo sát 46 đoạn sông vào cuối năm 2007
cho thấy:
Toàn tỉnh có 42 điểm có
nguy cơ sạt lở đất bờ sông với cung trượt dao động từ nguy hiểm đến gần nguy
hiểm. Ghi nhận trong mùa lũ 2007 là sạt lở đã xảy ra từng đoạn ngắn có chiều
dài từ 10÷40 m không liên tiếp nhau với tốc độ trượt dao động từ 1÷30 m và có
xu hướng di chuyển dần về hạ nguồn của dòng sông. Đặc biệt trên sông Tiền, đoạn
thộc xã Vĩnh Hòa, xã Tân An (huyện Tân Châu), xã Kiến An (Chợ Mới) có tốc độ
sạt lở cao từ 10÷30 m…
Sạt lở bờ sông ở An Giang
đã gây ra những thiệt hại đáng kể cho nhà nước và nhân dân và đang là mối đe
dọa lớn của xã hội. Để có thể giảm bớt những thiệt hại do xói lở gây ra, cần
phải xác định rõ nguyên nhân và từ đó đưa ra các biện pháp công trình và phi
công trình để ngăn chặn và dự báo phạm vi và tốc độ xói lở bờ.
Thiệt hại do sạt lở
đất trong những năm qua được trình bày ở bảng sau:
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
|
Thiệt hại do sạt lở
|
1
|
- Diện tích sạt lở
|
m2
|
363.735
|
58.761
|
108.185
|
92.765
|
58.071
|
83.200
|
283.480
|
16.530
|
2
|
- Nhà sập
|
căn
|
139
|
-
|
4
|
-
|
4
|
27
|
4
|
2
|
3
|
- Số hộ đã di dời
|
hộ
|
950
|
119
|
309
|
5
|
59
|
215
|
556
|
12
|
3. Lốc, dông sét: Do khí hậu thay đổi áp suất đột ngột trên một phạm vi cục
bộ gây những luồng gió xoáy mạnh. Gió trong dông, tố, lốc thỉnh thoảng xảy ra
với tốc độ từ 15÷20 m/s vào mùa khô và 25÷30 m/s vào mùa mưa.
Đây là dạng thiên tai bất
thường, có thể xảy ra mọi nơi. Thường xuất hiện trong mùa mưa bão. Tuy là dạng
thiên tai cục bộ, chỉ xảy ra trên diện hẹp, nhưng là dạng thiên tai vô cùng
nguy hiểm vì nó diễn ra đột ngột, chưa có dự báo trước được để phòng tránh nhất
là ở những vùng đồng trống không có cây, vật chắn gió dễ bị thiệt hại lớn.
Gió lốc, sét trong mưa
làm thiệt hại tài sản, tính mạng của nhân dân và xã hội như chết người, sập
nhà, sạt lở đất, đổ gãy hệ thống điện thắp sáng, thông tin liên lạc, sét đánh
gây cháy rừng,… Các địa phương trong tỉnh đều chịu ảnh hưởng của dông, lốc
xoáy, mỗi năm từ 3 đến 8 cơn trong thời gian tháng 5-11.
4. Hạn hán: Hạn hán là loại thiên tai khá nghiêm trọng, xuất phát từ sự
thiếu mưa trong thời gian khá dài thường là một vài tháng dẫn đến tình trạng
thiếu khả năng cung cấp nước ngọt cho nông nghiệp, các ngành sản xuất và sinh
hoạt.
Hạn thường xảy ra sau khi
năm trước lũ nhỏ, ít mưa dẫn đến nguồn nước thiếu trầm trọng. Những năm gần
đây, hạn hán có diễn biến ngày càng gay gắt kéo dài (như hạn năm 1998; năm 2004
lũ nhỏ, ít mưa dẫn đến năm 2005 hạn hán trầm trọng, đến tháng 7/2005 mới có mưa
lại).
Đối với An Giang, chỉ xảy
ra vấn đề hạn hán, nhưng đối với toàn ĐBSCL, hạn hán đi kèm với xâm nhập mặn.
Đặc biệt trong mùa kiệt năm 1998, mặn đã xâm nhập đến Vĩnh Gia (huyện Tri Tôn)
trên kênh Vĩnh Tế trong một thời gian rất ngắn rồi chấm dứt.
Hạn hán và xâm nhập mặn
tại ĐBSCL phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
- Lưu lượng thượng lưu.
- Lượng nước tích từ mùa
lũ năm trước và lượng mưa.
- Sử dụng nước.
Theo Thạc sĩ Nguyễn Ngọc
Anh, Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam, yêu cầu nước về sử dụng nước trong mùa
khô toàn ĐBSCL khoảng từ 909 - 1231 m3/s. Với lưu lượng mùa kiệt
sông Mekong qua Tân Châu, Châu Đốc khoảng 2500 - 4000 m3/s, nếu
thượng lưu lại gia tăng lấy nước trong mùa khô thì tình hình cung cấp nước ở
ĐBSCL sẽ rất khó khăn và đồng hành với nó là ranh mặn sẽ lên rất cao.
Từ những dự đoán nêu
trên, để giải quyết tình trạng thiếu nước có thể xảy ra một biện pháp đã được
đề xuất là xây dựng các hồ chứa nước đồng bằng để trử nước sử dụng trong mùa
khô. Trong thời gian tới, cần tiếp tục theo dõi diễn biến lưu lượng nước sông
Mekong để có giải pháp thích hợp bảo đảm đủ nhu cầu nước.
5. Ngập úng: Vào thời kỳ mưa lớn kết hợp với lũ hoặc triều cường gây
ngập úng và gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp như cây trồng và vật nuôi.
Diễn biến thời tiết bất
thường là nguy cơ dẫn đến ngập úng gây thiệt hại sản xuất nông nghiệp.
6. Đất và nước chua
phèn: Đất phèn là loại đất chứa các vật
liệu có thể xảy ra các quá trình đã, đang và sẽ sản sinh ra một lượng lớn acid
sulphuric (H2SO4) tạo độc tố nhôm, sắt trong đất và nước,
gây ảnh hưởng lâu dài đến những đặc tính chủ yếu của đất.
Vào đầu mùa mưa, các độc
tố phèn được hình thành trong mùa khô sẽ bị rửa trôi và tiêu thoát ra các kênh
rạch xung quanh, lan truyền bằng ảnh hưởng của các quá trình khuyếch tán và đối
lưu trong dòng chảy đến các khu vực lân cận. Nước chua phèn có thể hủy diệt
nhiều loài thủy sinh, giảm năng suất nông nghiệp, đặc biệt là lúa, cây ăn trái,
gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của cư dân trên diện rộng, là tác nhân gây nên
các bệnh lão hóa ở người, làm tăng quá trình ăn mòn hóa học và làm giảm tuổi
thọ các công trình xây dựng,…
7. Bão: Bão và Áp thấp nhiệt đới ít xảy ra ở ĐBSCL. Theo thống kê
trong vòng 80 năm từ 1884-1970 có tổng cộng 2.116 cơn bão trên biển Đông, nhưng
chỉ có 25 cơn bão ảnh hưởng đến vùng ĐBSCL (chiếm 0,75%).
Tuy bão ít xảy ra nhưng
tác động của bão rất lớn gây thiệt hại nặng nề về người và của cải như trận bão
số 5 xảy ra ngày 02/11/1997.
Một ảnh hưởng quan trọng
của bão lên vùng ven biển ĐBSCL là hiện tượng nước dâng. Kết quả khảo sát thực
địa độ cao nước dâng do bão số 5 cho thấy tại Bạc Liêu là 142 cm, tại Gành Hào
là 153 cm, tại cửa Bồ Đề là 192 cm và tại Năm Căn là 143 cm.
Thiệt hại do bão gây ra
rất khủng khiếp. Chỉ tính một cơn bão số 5 năm 1997 thôi đã gây thiệt hại
nghiêm trọng tới tài sản các tỉnh ven biển ĐBSCL với giá trị trên 5.000 tỷ
đồng, gần 2.000 người chết và mất tích, hàng chục ngàn người phải di dời.
Ngoài ra, cơn bão số 9
DURIAN ngày 05/12/2006 đã ảnh hưởng trực tiếp các tỉnh phía Tây Nam Bộ, với sức
gió mạnh đến cấp 9, giật trên cấp 9 gây thiệt hại đáng kể cho các tỉnh phía
nam. Mức độ thiệt hại của An Giang do bão gây ra không lớn so với các tỉnh
ĐBSCL vì là tỉnh nằm sâu trong đất liền, không ở ven biển.
Với tình hình trong các
năm qua như vậy, nhưng trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu đang xảy ra,
những diễn biến trong tương lai sẽ rất nghiêm trọng.
Tại cuộc họp giao ban
trực tuyến ngày 17/05/2008 do Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải chủ trì,
các cảnh báo sau đây đã được đặt ra:
- Cơn bão Nargis (cấp 17)
đã tàn phá nặng nề vùng Irrawaddy của Myanmar – Vùng ĐBSCL có nhiều điểm giống
đồng bằng Irrawaddy, vậy nếu có cơn bão mạnh trên cấp 14 đổ bộ vào thì sẽ ra
sao ?.
- Thứ trưởng Bộ Tài
nguyên Môi trường Nguyễn Công Thành cho biết: vùng bằng phẳng như ĐBSCL, bão
cấp 9-10 còn chịu được, nhưng bão cấp 14 sẽ là thảm họa, thống kê từ 1961 đến
nay có 28 cơn bão vào Việt Nam nhưng chưa bão nào vượt cấp 14. Các cơn bão mạnh
như Xangsane, Durian năm 2006 chỉ đạt cấp 14 và gió giật trên cấp 14.
- Giám đốc trung tâm Dự
báo KTTV Trung ương cho biết: năm 2008 có thể có từ 6-8 cơn bão từ cấp 10 trở
lên ảnh hưởng đến nước ta. Số lượng cơn bão mạnh ảnh hưởng đến Việt Nam có xu
hướng tăng dần lên qua các năm.
Phó Thủ tướng Chính phủ
Hoàng Trung Hải đã chỉ đạo các biện pháp trước mắt và lâu dài để hạn chế thấp
nhất các thiệt hại do bão gây ra.
* Một loại hình thiên tai
khác là mưa to gây ra sạt lở đất và lũ quét đã xảy ra tại An Giang: năm 1982
mưa to gây sạt lở Núi Cấm (huyện Tri Tôn) và năm 2001 mưa to gây lũ quét tại xã
Lê Trì (huyện Tri Tôn), thiệt hại 3,4 tỷ đồng.
8. Cháy rừng: Là một tỉnh đồng bằng nhưng An Giang cũng có 1 diện tích là
đồi núi chủ yếu ở 02 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Đất lâm nghiệp của tỉnh có
diện tích là: 14.617 ha.
Thời kỳ mùa khô từ tháng
01 đến tháng 04 hàng năm rất nguy hiểm về cháy rừng. Nguyên nhân cháy chủ yếu
do con người sử dụng lửa trong sản xuất hay tập quán thu hái lâm sản, đốt ong
lấy mật… Hiện tượng cháy do sét đánh, tự cháy và một số nguyên nhân khác chiếm
tỷ lệ nhỏ.
Sau cháy rừng, ngoài việc
mất lớp cây rừng sản xuất và các loài sinh vật bảo tồn, chim thú quý còn làm ô
nhiểm không khí và tổn thương cộng đồng dân cư quanh khu rừng.
Trong tương lai, khả năng
nguồn nước cạn kiệt, thời tiết diễn biến bất thường và nắng nóng kéo dài cộng
thêm việc gia tăng khai thác tài nguyên rừng và hoạt động sản xuất của con
người quanh khu rừng làm tăng nguy cơ cháy. Trong các loại rừng, rừng tràm có
nguy cơ cháy cao nhất.
* Thiên tai với vấn đề
dân số: Tỷ lệ dân số sống ở nông thôn
chiếm đến 71,75%. Đa số đều bị ảnh hưởng do lũ, đời sống còn phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên.
Đối tượng dễ
bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai được xác định là các hộ nghèo và các
hộ cận nghèo trong cộng đồng dân cư.
Kết quả điều
tra năm 2007 cho thấy: tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh chiếm 8,93% và tỷ lệ hộ cận
nghèo chiếm 5,51%. Trong đó: thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo thấp nhất. Hai huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên có tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo cao nhất. Các huyện còn lại có hộ nghèo và cận nghèo
biến thiên từ 3,5 ÷ 7,5%, cá biệt có huyện An Phú có tỷ lệ hộ nghèo trên 13% và
hộ cận nghèo trên 7%.
Một bộ phận
không nhỏ ở vùng sâu, vùng xa còn chậm phát triển, mà khó khăn lớn nhất là điều
kiện đi lại và học hành, do phân bố dân cư không tập trung, vùng lũ bị ngập sâu
và lâu ngày. Phần lớn nhân dân vùng nông thôn thiếu nước sạch cho ăn uống và
sinh hoạt. Do chủ yếu phải sử dụng nguồn nước từ ao đìa và kênh rạch nên tỷ lệ
mắc các bệnh đường ruột cao và hơn một nửa phụ nữ mắc bệnh phụ khoa. Việc giao
lưu và tiếp nhận thông tin văn hóa còn chậm, đời sống tinh thần nhìn chung còn
nghèo nàn.
Lũ lụt là trở
ngại lớn nhất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, cuộc sống của người dân không
ổn định do nhà cửa bị ngập, hàng ngàn hộ mỗi năm phải di dời. Các năm lũ lớn
đều làm chết người.
Hiện tượng xói
lở bờ sông đã và đang là lực cản lớn đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Những tổn thất do hiện tượng xói lở bờ sông xảy ra trong hơn thập niên qua
là rất nặng nề.
Vào mùa khô
trong những năm gần đây, vấn đề hạn hán cũng là những khó khăn và thách thức
của tỉnh, những thiệt hại về hạn hán tuy không gây thiệt hại về người nhưng gây
thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống của người dân.
* Điều kiện
xã hội: Hiện trạng vệ sinh môi
trường gồm các vấn đề nhà vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng, chất thải chăn nuôi và
rác thải sinh hoạt ở vùng nông thôn rất đáng quan tâm. Nhìn chung lũ lụt tác
động tích cực đến các yếu tố gây ô nhiễm, tình trạng bệnh dịch lây lan sau mùa
lũ đã thường xảy ra.
Một yếu tố
khác là gánh nặng tâm lý sống tạm bợ cũng là một lực cản cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
B. Một số vấn đề liên quan đến thiên tai:
1. Biến đổi
khí hậu (Theo Tiến sĩ Tô Văn
Trường – Viện Qui hoạch Thủy lợi Miền Nam):
Khí hậu toàn cầu
ngày càng biến đổi phức tạp, ảnh hưởng hiệu ứng nhà kính do tác động từ các
hoạt động của con người vào tự nhiên đã làm cho lũ lụt, hạn hán, xói lở bờ
sông, ô nhiễm nguồn nước, xâm nhập mặn, dịch bệnh người và gia súc… ngày càng
diễn ra phức tạp, khó lường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
Một số tác động
chính của biến đổi khí hậu (BĐKH) liên quan đến An Giang có thể nêu ra như sau:
- Tác động của
BĐKH đối với thiên tai, con người, cây trồng và vật nuôi, như làm tăng tần số,
cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, tố, lốc..., các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời
tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, xâm nhập mặn, các dịch bệnh trên
người, trên gia súc, gia cầm và trên cây trồng.
- Tác động của
BĐKH đối với tài nguyên nước, như chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm
trọng vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và
tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước.
- Tác động của
BĐKH đối với nông nghiệp và an ninh lương thực, như tác động đến sinh trưởng,
năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại
cây trồng, ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng
khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm, gây nguy cơ thu hẹp diện
tích đất nông nghiệp.
- Tác động của
BĐKH đối với lâm nghiệp như tác động xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất
bị nhiễm phèn... Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng cũng làm tăng nguy cơ cháy
rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh...
- Tác động của
BĐKH đối với giao thông vận tải như làm tăng nguy cơ ngập nước các tuyến giao
thông quan trọng, tăng xói lở mặt và nền đường bộ, tăng nguy cơ xói lở và cạn
kiệt các luồng đường thủy.
- Tác động của
BĐKH đối với công nghiệp và xây dựng như phải đối mặt nhiều hơn với nguy cơ
ngập lụt và thách thức trong tiêu thoát nước ở các đô thị lớn và xử lý nước
thải nhiễm bẩn từ các khu công nghiệp.
- Tác động của
BĐKH đối với sức khỏe con người như nhiệt độ tăng, tác động tiêu cực đối với
sức khỏe con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc
bệnh tim mạch, bệnh thần kinh; Làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới
như sốt rét, sốt xuất huyết, số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan. Làm
tăng số người chết do thiên tai; Tăng nghèo đói do giảm thu nhập, mất nhà cửa.
Những đối tượng dễ bị tổn thương nhất là những nông dân nghèo, các dân tộc
thiểu số vùng sâu, vùng xa, người già, trẻ em và phụ nữ.
- Tác động lớn
đến đời sống dân cư, xã hội. Biến đổi phân bố dân cư, đô thị và các trung tâm,
cơ sở kinh tế sẽ diễn ra sự dịch chuyển. Cuộc sống của người dân sẽ
gặp nhiều xáo trộn lớn. An ninh quốc phòng sẽ phải đặt ra những vấn đề
thích ứng hơn với bối cảnh mới.
2. Việc sử
dụng quá mức lượng nước thượng nguồn sông Mekong:
Có rất nhiều
nghiên cứu của nhiều tác giả về việc ảnh hưởng của việc sử dụng quá mức lượng
nước thượng nguồn sông Mekong đối với hạ lưu. Ở đây xin trình bày một vài kết
quả như sau:
a. Theo Ủy ban sông Mekong Việt Nam: Nghiên cứu tác
động phát triển thượng nguồn sông Mekong (tháng 7/2008).
* Đóng góp dòng
chảy lưu vực sông Mekong:
Trung Quốc (16%),
Myanmar (2%), Cambodia (18%), Lào (35%), Thái Lan (18%) và Việt Nam (11%)
* Các dự án được
nghiên cứu: Các trạm thủy điện Trung Quốc: Manwan (1996), Dachaoshan (2003),
Jinghong (2010), Xiaowan (2013), Nuozhadu (2017) và Gongguaqiao (2020).
Hiện tại Thủy điện Trung
Quốc chưa tác động đáng kể đến lượng dòng chảy ở hạ lưu cho đến khi công trình
Xiaowan đi vào vận hành (2013).
Với việc vận hành bình
thường 2 hồ chứa lớn (Xiaowan và Nuozhadu) dòng chảy sông Mekong đi vào ĐBSCL
tăng đáng kể (5-9% trung bình mùa khô và 13-23% trung bình tháng 3) và góp phần
đẩy mặn khoảng 6% diện tích chưa xâm nhập mặn ở ĐBSCL.
Hai hồ chứa lớn có khả
năng điều khiển rất mạnh toàn bộ dòng chảy mùa khô ở hạ lưu sông Mekong (trường
hợp tích nước cực đoan có thể cắt giảm 9-20% lượng dòng chảy mùa khô và 17-36%
dòng chảy tháng 3 tại Kratie).
* Phát triển thủy điện
của Lào:
Lào có điều kiện tự nhiên
rất thuận lợi để phát triển thủy điện. Lào đã lập kế hoạch phát triển thủy điện
năm 1994 với khoảng 50 công trình dự kiến. Chính phủ Lào đã xác định phát triển
thủy điện là ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế và thu ngoại tệ.
Ngoài kịch bản “Điều kiện
tự nhiên”, kết luận về tác động ở hạ lưu của các kịch bản quy hoạch còn lại cho
thấy dòng chảy trong mùa khô ở hạ lưu sẽ được tăng lên tùy theo qui mô của đập
trong hệ thống và tùy theo dung tích hữu ích theo tiến độ thi công. Các tác
động lên chế thủy văn sẽ tùy theo vị trí của các công trình đó mà giảm dần dọc
theo dòng chính và khi tới 2 trạm Tân Châu và Châu Đốc, các tác động ở “kịch
bản gây tác động mạnh nhất” khá mạnh (khoảng 20%) trong mùa khô và giúp phần
đẩy mặn khoảng 6% diện tích chưa xâm nhập mặn của ĐBSCL. Trong khi đó, tác động
của các công trình này lên ĐBSCL trong mùa lũ hầu như không đáng kể.
* Dự án cải tạo giao
thông thủy:
Ngày 20/04/2000 tại
Tachileik, Myanmar các Bộ trưởng Giao thông của 4 nước: Trung Quốc, Lào,
Myanmar và Thái lan đã chính thức ký kết “Hiệp định Giao thông thủy Thương mại
trên sông Mekong – Lan Thương”. Hiệp định cho phép tự do giao thông trên tuyến
đường thủy giữa 2 cảng sông Simao của Trung Quốc và Luang Phrabang của Lào.
Để thực hiện Hiệp định,
một dự án Cải tạo Tuyến Giao thông thủy sông Mekong – Lan Thương (dài 331 km)
từ cột móc biên giới số 243 giữa Trung Quốc – Myanmar đến Ban Houay Sai của Lào
nhằm điều chỉnh và cải tạo tuyến giao thông thủy tại 11 ghềnh và 10 bãi đá ngầm
với mục tiêu tàu 100-150 tấn lưu thông trong giai đoạn 1 và tàu từ 300 tấn trở
lên trong giai đoạn sau.
Các kịch bản cải tạo mặt
cắt (500 tấn) cho thấy tác động lên dòng chảy và mực nước dọc dòng chính, tại
điểm cuối cùng của tuyến giao thông thủy được cải tạo là hoàn toàn không đáng
kể. Do đó, tác đến vùng ĐBSCL là không đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu tâm đến các
tác động môi trường, kinh tế - xã hội khác có thể ảnh hưởng tới Việt Nam.
* Chiến lược sử dụng nước
của Thái Lan:
- Hỗ trợ nước cho vùng
châu thổ Chao Phraya.
- Gia tăng nguồn nước từ
bên ngoài cho vùng Đông Bắc.
- Các biện pháp nội tại
cho vùng Đông Bắc.
- Đối với vùng phía Bắc:
sử dụng tưới ở phạm vi trung bình.
- Và một số dự án chuyển
nước khác.
Đối với ĐBSCL, trong
trường hợp cực đoan nhất, khi diện tích tưới trong lưu vực ở mức tối đa và tất
cả các công trình chuển nước của Thái Lan vận hành tối đa, tác động bất lợi lên
chế độ thủy văn ở tân Châu và Châu Đốc khá mạnh (giảm dòng chảy trung bình
tháng 3 khoảng 31% và làm tăng diện tích chịu xâm nhập mặn từ 7-14%). Tuy
nhiên, thông qua xem xét các kịch bản sử dụng nước tối đa có thêm các công
trình thủy điện, các tác động bất lợi nói trên đã được khắc phục và có tác động
điều tiết tốt trong lưu vực (dòng chảy trung bình tháng tăng lên khoảng 20% và
giảm diên tích chịu xâm nhập mặn đến 4%).
* Phát triển kinh tế xã
hội Campuchia:
Từ các nghiên cứu và kịch
bản quy hoạch sử dụng nước của Campuchia, ảnh hưởng đến ĐBSCL như sau:
Ảnh hưởng của kịch bản
quy hoạch sử dụng nước giai đoạn 2020: do nhu cầu sử dụng nước tăng cao, dòng
chảy đến Việt Nam giảm so với hiện trạng.
Ảnh hưởng của kịch bản
phát triển hệ thống thủy điện Trung Quốc kết hợp với nhu cầu giai đoạn 2020:
- Đối với dòng chảy của
cả năm, dòng chảy trung bình ngày ở hạ lư không tăng nhiều.
- Trong mùa kiệt, lưu
lượng trung bình ngày giảm từ 2,5% tại Kratie và 15,5% tại Châu Đốc.
- Đối với dòng chảy mùa
lũ tại hạ lưu, hệ thống thủy điện làm giảm đỉnh lũ xuống.
b. Theo Tiến sĩ Tô Văn Trường, Viện Quy hoạch Thủy lợi
Miền Nam:
Sông Mekong có
chiều dài 4.800 km bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, chảy qua 6 nước: Trung
Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Đồng bằng sông Cửu Long
nằm ở tận cùng của lưu vực sông Mekong.
* Phương hướng
phát triển chính có liên quan đến sông Mekong:
Trung Quốc: dự kiến đến 2020 sẽ hoàn thành 07 nhà máy thủy điện
với công suất khoảng 15.000 MW và hồ chứa có dung tích khoảng 40 tỷ m3
nước. Nhu cầu nước năm 2020 cho công nghiệp khoảng 750 triệu m3, cho
nông nghiệp 2.25 - 2.44 tỷ m3 .
Myanmar: đã xác định một số dự án thủy điện với tổng công
suất 114.600 KW. Các công trình thủy lợi chuyển nước phục vụ nông nghiệp (lúa, mía,
bông, đậu,…) trên các sông nhánh của sông Mekong.
Lào: ngoài 20 công trình thủy điện sẽ được hoàn thành
trong giai đoạn 2001-2008 với tổng công suất mất khoảng 6.000 MW và hồ chứa với
dung tích trên 83 tỷ m3, còn 9 công trình thủy điện được xác định với
công suất dự kiến trên 10.000 MW. Nhu cầu nước cho nông nghiệp vào 2010 khoảng 4
- 4,5 tỷ m3.
Thái Lan: đang đàm phán với Lào để xây dựng 2 nhà máy thủy
điện với tổng công suất 4.060 MW. Dự kiến các công trình thủy lợi để khai thác
trên 3,5 tỷ m3 / mùa cho 480.000 ha.
Campuchia: đang xem xét một số dự án thủy điện với công suất
trên 4.000 MW. Nhu cầu nước cho nông nghiệp khoảng 4,4 tỷ m3 khi
hoàn tất các hệ thống thủy lợi.
* Nhận xét và
đánh giá tác động:
- Tại Vân Nam
(Trung Quốc): trong điều kiện có hợp tác chặt chẽ và thông tin đầy đủ kịp thời
về chế độ vận hành dự án, các dự án thủy điện có hồ chứa trên dòng chính Mekong
ở Vân Nam sẽ có tác dụng điều tiết dòng chảy tốt hơn, giúp các nước hạ lưu giảm
bớt lũ vào mùa mưa và bổ xung nước vào mùa khô nên có lợi cho sản xuất nông
nghiệp, giao thông thủy trên sông Mekong được thuận lợi hơn. Tuy nhiên, các dự
án này sẽ ngăn cản một lượng lớn phù sa di chuyển xuống hạ lưu, ước tính khoảng
100-150 triệu tấn/năm, đồng thời có thể làm thay đổi chế độ dòng chảy và địa
hình của sông ở dưới vùng hạ lưu, đặc biệt đối với quốc gia liền kề ở phía hạ
lưu.
Cả 2 nhu cầu nước
về công nghiệp và nông nghiệp so với tổng lưu lượng nước phần lưu vực ở Vân Nam
đóng góp thì không lớn, do đó khả năng tác động đến lưu lượng nước ở các nước
hạ lưu tuy sẽ có ít nhiều, nhưng không đến mức nghiêm trọng. Việc phát triển
công nghiệp khai khoáng trong tương lai có thể có tác động xấu đến chất lượng
nước ở vùng hạ lưu, nếu công tác quản lý và xử lý nước thải không được đảm bảo.
- Tại lưu vực
sông Mekong ở Myanmar, chỉ có khai thác thủy điện là đáng kể nhất. Tuy nhiên,
các dự án thủy điện này đều nhỏ và xây dựng trên các dòng nhánh, do đó khó có
tác động đáng kể đến các nước ở hạ lưu sông Mekong. Nhu cầu nước cho sinh hoạt
và nông, công nghiệp hiện nay không lớn vì lưu vực sông Mekong trên lãnh thổ
Myanmar nhỏ, lại nằm ở vùng núi cao, hẻo lánh, dân cư thưa thớt.
- Ở Lào, phát
triển thuỷ điện được ưu tiên nhất và được tập trung phát triển trên các sông
nhánh. Tuy nhiên các dự án này phần lớn đều là loại có hồ chứa nước (khoảng 83
tỉ m3), do đó có thể sẽ giúp giảm bớt nguy cơ lũ vào mùa mưa và tăng lưu lượng
dòng chảy vào mùa khô ở sông Mekong; đồng thời chúng cũng ngăn cản đáng kể
lượng phù sa ở sông Mekong. Các dự án thủy điện được xác định trên dòng chính ở
Lào đều không phải loại có hồ chứa nên tác động không đáng kể đến lưu lượng
dòng chảy của sông Mekong. Nếu công nghiệp, đặc biệt công nghiệp khai khoáng,
được phát triển và tốc độ đô thị hoá tăng nhanh thì sẽ đòi hỏi phải bổ xung và
nâng cấp cơ sở hạ tầng xử lý chất thải hiện có, nếu không có thể tác động đến
chất lượng nước và làm ô nhiễm nước sông Mekong trong tương lai.
- Thái Lan, ưu
tiên khai thác và sử dụng nguồn nước lưu vực thuộc lãnh thổ quốc gia vào lĩnh
vực thủy lợi để phục vụ phát triển nông nghiệp ở khu vực này. Tuy hiện tại chưa
có dự án thủy lợi chuyển nước trong lưu vực và ra ngoài lưu vực được thực hiện,
nhưng các dự án hiện đang được Thái Lan xem xét nếu được thực hiện sẽ làm giảm
lượng nước dòng chảy mùa lũ và có tiềm năng làm giảm lưu lượng dòng chảy mùa
khô nếu không xây dựng hồ chứa nước. Đất đai ở vùng Đông Bắc Thái Lan bị nhiễm
mặn nhiều nên mở rộng diện tích đất nông nghiệp có tưới và xả nước thông qua
các hệ thống thủy nông sẽ làm tăng độ mặn các nguồn nước ở khu vực này, dẫn đến
tác động đến chất lượng nước dòng chính Mekong.
Với việc xây dựng
các nhà máy thủy điện và hồ chứa nước trên sông Tonle Sáp và sông Mekong mà
Campuchia hiện đang có kế hoạch, cộng với với việc khôi phục, nâng cấp và xây
dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ phát triển nông nghiệp ở Campuchia
trong những năm tới, nhu cầu sử dụng nước ở Campuchia sẽ tăng lên đáng kể so
với hiện nay. Việc lấy nước sông Mekong phục vụ cho các mục đích thủy điện,
tưới tiêu ở Campuchia, Thái lan và các nước khác sẽ làm giảm lưu lượng dòng
chảy ở khu vực hạ lưu nếu không có công trình hồ chứa nước. Lưu lượng dòng chảy
bị giảm và mực nước sông Mekong bị hạ thấp, đặc biệt vào mùa khô, sẽ làm cho vấn
đề xâm nhập mặn ở ĐBSCL càng thêm trầm trọng, đồng thời cũng tác động đến giao
thông thủy, hạn chế khả năng đi lại của thuyền bè trên sông, tác động đến sự di
cư của cá và lượng phù sa di chuyển vào nước ta. Đây là vấn đề có nhiều khả
năng xảy ra trong tương lai và là nguy cơ tác động xấu lớn nhất đối với ta, đe
dọa sản xuất nông nghiệp và đời sông và sinh hoạt của đồng bào ta ở vùng châu
thổ sông Cửu Long.
Nhu cầu phát
triển phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng lưu vực sông Mekong ở 5 nước
thượng lưu rất lớn. Việc khai thác, sử dụng nguồn nước trong lưu vực thuộc lãnh
thổ các nước này được ưu tiên và có vai trò lớn trong kế hoạch phát triển lâu
dài. Mỗi quốc gia có có chương trình phát triển và khai thác nguồn nước riêng
của mình.
Cả Vân Nam (Trung
quốc) và Myanmar đều không tham gia Uỷ hội sông Mekong, nhưng các hoạt động
khai thác sử dụng nguồn nước lưu vực sông Mekong nhất định sẽ có tác động ít
nhiều đến các nước ở hạ lưu.
Khai thác tiềm
năng thủy điện trong lưu vực sông Mekong sẽ được thúc đẩy phát triển ở Vân Nam,
Lào và Campuchia. Đặc biệt ở hai nước đầu nguồn, việc phát triển thủy điện được
qui hoạch chu đáo có thể sẽ có những tác động tích cực trên phương diện kinh tế
và điều tiết nước nếu có sự phối hợp và thông tin đầy đủ, song cũng có tác động
tiêu cực đối với sự cân bằng sinh thái do làm thay đổi chế độ dòng chảy hàng
năm, tác động đến sự di cư của một số loài cá quan trọng ở lưu vực cũng như
lượng phù sa di chuyển xuống hạ lưu.
Trước việc các nước
thượng lưu sẽ ngày càng tăng cường khai thác nguồn nước sông Mekong phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình, Việt Nam nằm ở cuối nguồn sẽ phải
chịu tác động có tính nguy cơ sống còn về đất đai ngập mặn tại ĐBSCL, về môi
trường sinh thái, lũ lụt,…
Vì vậy vấn đề hợp tác
cùng các nước ven sông xử lý hài hoà các hoạt động khai thác và phát triển tài
nguyên nước và tài nguyên liên quan trong lưu vực sông Mekong là vấn đề rất hệ
trọng đối với ta trước mắt cũng như lâu dài.
C. CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG, GNTT THỜI GIAN QUA:
Trong thời gian qua, tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, cụ
thể như sau:
1. Chỉ thị số 23/2007/CT-UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh
An Giang về việc chủ động phối hợp ứng phó khi có tin bão khẩn cấp vào An
Giang. Trong đó, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng cấp để có sự
phối hợp nhịp nhàng trong phòng chống bão.
2. Công văn số 2790/UBND-VX ngày 21/08/2007 của UBND tỉnh An
Giang về việc qui định cứu trợ đột xuất; trong đó quy định định mức hỗ trợ thiệt
hại theo từng trường hợp cụ thể
3. Công văn số 1101/CV.UB ngày 02/05/2003 của UBND tỉnh An
Giang về việc xác định nguyên nhân chết do lũ;
4. Công văn số 1458/CV.UB ngày 06/06/2003 của UBND tỉnh An
Giang về việc xác định mức độ ngập;
5. Công văn số: 1737/UBND-VX ngày 06/06/2006 của UBND tỉnh
về việc tổ chức các điểm giữ trẻ mùa lũ và mức chi hỗ trợ;
Ngoài ra, Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn được xây dựng từ tỉnh, huyện, xã và
hàng năm đều tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm để hoạt động tốt hơn cho
năm sau. Đồng thời, luôn tăng cường, củng cố, kiểm tra, chuẩn bị dự trữ vật tư,
phương tiện cấp cứu, xây dựng và diễn tập các phương án cứu trợ, cứu nạn… để
đảm bảo ứng phó kịp thời với mọi tình huống thiên tai xảy ra. Các cấp cũng
thành lập đội xung kích luôn trong tư thế sẳn sàng ứng cứu khi có thiên tai.
III. KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020
Các mục tiêu cơ bản
* Mục tiêu kinh tế:
a. Về GDP/người: phấn đấu đạt mức 930 USD vào năm 2010 và mức 2.470 USD
vào 2020 (mức năm 2005 là 536 USD)
b. Cơ cấu kinh tế:
|
Đơn vị
|
2005
|
2010
|
2020
|
Cơ cấu kinh tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
- Nông lâm thủy sản
|
%
|
37,74
|
24,89
|
11,15
|
- Công nghiệp – Xây dựng
|
%
|
12,01
|
15,49
|
20,23
|
- Dịch vụ
|
%
|
50,25
|
59,70
|
68,62
|
c. Tăng trưởng kinh
tế: (theo phương án chọn)
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giai đoạn 2006 - 2010
|
Giai đoạn 2011 - 2020
|
1. GDP/người
|
USD
|
927
|
|
2. Tốc độ tăng dân số
(bình quân)
|
%
|
1,09
|
1,0
|
3. Tốc độ tăng trưởng
(bình quân)
Trong đó:
- Nông lâm ngư nghiệp
- Công nghiệp và xây
dựng
- Dịch vụ
|
%
%
%
%
|
12
3,6
16,7
15,3
|
11
3
12,7
12,8
|
4. Dự kiến nhu cầu vốn
đầu tư
|
tỷ đồng
|
66.160
|
437.900
|
* Mục tiêu xã hội: Tốc độ phát triển dân số thời kỳ 2006-2010 khoảng 1,1% và
2011-2020 là khoảng 1%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 19% vào
2020.
- Tỷ lệ thất nghiệp thành
thị đến 2010 giữ ở mức 4,8% vá đến 2020 giữ ở mức thất nghiệp tự nhiên (dưới 5%)
- Mức dinh dưỡng trung
bình đạt 2.200 - 2.500 calo/người/ngày vào 2010 và 2.600 - 2.800
calo/người/ngày vào 2020.
- Tỷ lệ dân đô thị dùng
nước sạch đạt 96% đến 2010 và 100% đến 2020.
Phần
II
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020
I. NHỮNG
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Quyết định số
172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
- Quyết định số
71/2007/QĐ-TTg ngày 22/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến 2020;
- Công văn số 45/PCLBTW
ngày 21/03/2008 của Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương về việc triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020;
II. MỤC
TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Huy động mọi nguồn lực để
thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và GNTT đến năm 2020 nhằm giảm đến
mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, góp phần bảo đảm phát triển bền vững, bảo đảm quốc
phòng an ninh nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: Bảo vệ an toàn tính mạng
nhân dân. Phát triển về kinh tế - xã hội bền vững, hội nhập với khu vực và thế
giới. Xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu
nạn từ tỉnh đến huyện, xã. Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách và tăng
cường trang thiết bị. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hoàn thiện hệ
thống công trình và công nghệ dự báo thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Bảo vệ và ổn định đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân, giảm tổn thất và thiệt hại về người và của do thiên tai bằng các phương
tiện ứng cứu, cứu hộ, bảo đảm đủ cơ sở thuốc và các dụng cụ, phương tiện cần
thiết kịp thời cấp cứu, tổ chức tốt công tác phòng và điều trị bệnh khi có
thiên tai, lụt bão. Phòng và ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,
có kế hoạch và biện pháp khắc phục hậu quả sau thiên tai.
b) Đảm bảo có 100% nhà vượt lũ trong vùng vượt lũ, củng cố
và nâng cấp các tuyến đê bao đảm bảo an toàn tuyệt đối. Hoàn thành cụm tuyến
dân cư tập trung, hỗ trợ vốn tôn nền cho các hộ đơn lẻ, kiên cố hóa toàn bộ hệ
thống trường học đảm bảo học sinh đi học bình thường trong mùa lũ. Các cơ sở hạ
tầng khác được nâng cấp và xây dựng mới đáp ứng nhu cầu đối phó với tác động
của thiên tai như lũ lụt, bão, lốc xoáy…
c) Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cảnh báo. Tăng cường
công tác giáo dục, tuyên truyền nhân dân phòng tránh các hiện tượng thiên tai.
d) Củng cố tổ chức diễn tập tìm kiếm cứu nạn. Trang bị đầy
đủ phương tiện, dụng cụ cứu hộ. Đối với sản xuất, các phương tiện được trang
bị, chuẩn bị sẵn sàng cho thu hoạch, gieo trồng và đảm bảo đủ phương tiện bơm
tiêu thoát úng, bơm chống hạn, vận chuyển, kho lưu trữ bảo quản sản phẩm khi
thiên tai xảy ra.
e) Xây dựng một nền công nghiệp mạnh, phát triển bền vững,
từng bước áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới, cơ giới hóa, hiện đại hóa. Củng
cố, tăng cường hệ thống đê bao lửng để đảm bảo an toàn thu hoạch 100% lúa Hè
Thu. Chuyển đổi cây trồng, mùa vụ phù hợp với từng khu vực để không bị thiệt
hại, thất mùa do thiên tai.
f) Bảo vệ, khôi phục và phát triển tài nguyên rừng. Tập trung
phát triển rừng kinh tế, rừng tràm đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái trong
tương lai.
g) Phát huy lợi thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế
mũi nhọn. Phát triển mạnh thủy sản nuôi trồng nguồn lợi từ nguồn nước lũ. Giữ
gìn môi trường sông, nước đảm bảo cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
h) Xây dựng hệ thống thủy lợi để chống sa mạc hóa, dẫn nước
ngọt, xả phèn, tiêu thoát lũ… Công tác vận hành các công trình phục vụ Phòng
chống giảm nhẹ thiên tai được tăng cường và chuyên môn hóa, đảm bảo quy trình,
lịch trình, tăng nguồn nước ngọt, xả chua phèn phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
i) Phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương. (đóng góp vào tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất và sản lượng thu hoạch, xóa đói giảm nghèo).
j) Xây dựng chương trình hành động, các thể chế chính sách
thích nghi với biến đổi khí hậu.
III.
NHIỆM VỤ:
1.
Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn, thi hành pháp luật, cơ
chế và chính sách:
- Trên cơ sở các văn bản
của Trung ương, ban hành các văn bản phòng, chống lụt, bão phù hợp với tình
hình, đặc điểm của địa phương. Ban hành các chính sách cứu trợ thiên tai liên
quan đến công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả.
- Điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện các văn bản đã ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý thiên tai, cơ
chế chính sách cứu trợ thiên tai.
- Có chính sách khuyến
khích các hoạt động khoa học công nghệ, thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực
cho công tác phòng, chống và GNTT.
- Ban hành các quy chuẩn,
hướng dẫn kỹ thuật xây dựng công trình đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.
- Đề xuất các chính sách,
thể chế thích nghi với biến đổi khí hậu.
2. Hoàn thiện tổ chức:
- Hàng năm, kiện toàn BCH
phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp để có hiệu quả
trong công tác phòng chống và GNTT.
- Rà soát điều chỉnh, bổ
sung về quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm
kiếm cứu nạn các ngành, các cấp.
- Nâng cao năng lực hoạt
động, chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ phương
tiện, thiết bị và công nghệ đảm bảo điều kiện làm việc, yêu cầu nhiệm vụ nhằm
thực hiện tốt công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Lồng ghép nội dung chương
trình Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 vào chương trình kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội:
- Lồng ghép nội dung
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng ngành, từng địa phương nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực và sự tham
gia của các ngành, các cấp, cộng đồng và toàn xã hội cùng phối hợp thực hiện
chiến lược, đưa chiến lược vào cuộc sống.
- Giải pháp thực hiện
lồng ghép nội dung cần chú trọng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng năm,
05 năm, 10 năm đều phải gắn vào nội dung của chương trình phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch phục
hồi và tái thiết sau thiên tai.
4. Lập và rà soát quy hoạch
đã có:
- Đối với quy hoạch
đã có, cần rà soát, lồng ghép nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào
quy hoạch.
- Đối với quy
hoạch chưa hoặc đang xây dựng, cần chú ý việc lồng ghép theo nội dung chiến
lược.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan tổng hợp và lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu về phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội hàng năm, 5 năm
và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của tỉnh.
5. Xã hội hóa trong công
tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
- Thực hiện
chính sách xã hội hóa đối với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai,
trong đó tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình xây dựng văn bản
pháp luật, lập quy hoạch kế hoạch, quản lý và giám sát việc thực hiện các
chương trình, dự án tại địa phương.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng. Xây dựng năng lực tự phòng
ngừa thiên tai, phát huy truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách
trong cứu trợ thiên tai. Tổ chức lực lượng tự ứng phó tự nguyện của cộng đồng
để tham gia cứu hộ, cứu nạn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội
trong các hoạt động chuẩn bị ứng phó, khắc phục hậu quả. Phát triển lực lượng
tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, vận động, khắc phục hậu quả, phục
hồi sản xuất… khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình
thức hỗ trợ đa dạng, hiệu quả cho người dân và địa phương bị thiên tai.
6. Phát triển nguồn
nhân lực:
- Mục tiêu xây
dựng: Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng, chất lượng, có năng lực tiếp
cận và ứng dụng các tiến độ khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực
phát triển, bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai, phân bố và đáp ứng đủ
nhu cầu nhân lực của tỉnh.
- Nội dung xây
dựng: Đào tạo đại học, sau đại học ngành công trình thủy lợi và phát triển tài
nguyên nước (xuất phát từ đặc điểm loại thiên tai phổ biến của tỉnh là lũ lụt)
lồng ghép trong chương trình phát triển nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp và
tài nguyên nước đối với cán bộ chuyên trách.
- Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên
tai của tỉnh, huyện, xã và trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân
biết mà chủ động phòng tránh.
- Phấn đấu đến
năm 2010: Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ được bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý thiên tai để đáp ứng yêu cầu hiện
đại hóa, ứng dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác cảnh báo,
có khả năng sử dụng thành thạo trang thiết bị, xử lý nhanh các tình huống và
tham mưu tích cực vào các chính sách, kế hoạch phòng chống thiên tai của tỉnh.
7. Nâng cao
nhận thức cộng đồng:
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền trên các cơ quan báo, đài địa phương để không ngừng nâng
cao nhận thức của nhân dân về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: nhất là nâng
cao ý thức phòng tránh bão, vì bão ít xảy ra ở khu vực Nam bộ nên người dân có
tư tưởng chủ quan, lơ là, dẫn đến mất cảnh giác trong việc đối phó với các
thiên tai này.
- Các đoàn thể
tăng cường công tác tuyên truyền trong mọi tầng lớp nhân dân: nhất là các vùng
nông thôn để nhân dân hiểu biết và có ý thức phòng chống lụt, bão, giảm nhẹ
thiên tai;
- Ngành Giáo
dục nghiên cứu, đưa những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai vào chương trình giáo dục của nhà trường nhằm giáo dục, trang bị cho học
sinh có kiến thức hiểu biết về các hình thái thiên tai và biết cách đối phó với
các tình huống thiên tai;
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền để các bậc phụ huynh học sinh ở các vùng thường xuyên bị
ngập lũ nâng cao cảnh giác, tăng cường việc quản lý con em trong mùa lũ nhằm
hạn chế tình trạng trẻ em bị té sông chết đuối.
8. Nâng cao
nâng lực cứu hộ cúu nạn:
- Nâng cao
năng lực cứu hộ, cứu nạn của các lực lượng vũ trang và cộng đồng dân cư bằng
việc tăng cường kiến thức về phòng, chống thiên tai, tăng cường trang bị các
thiết bị cứu hộ, cứu nạn, tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai.
- Chú trọng
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống để phục vụ có hiệu
quả công tác chỉ đạo, công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Bảo quản tốt
và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn hiện có và
sẽ được trang bị.
- Tổ chức các
chốt cứu nạn, lực lượng cứu nạn ở các chốt phải được tập huấn và trang bị đầy
đủ phương tiện để cứu hộ, cứu nạn.
9. Hiện đại
hóa công tác lưu trữ và phục vụ tư liệu KTTV:
- Xây dựng kho
lưu trữ tư liệu KTTV bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia.
- Xây dựng
ngân hàng dữ liệu bao gồm toàn bộ số liệu điều tra khảo sát về khí tượng thủy
văn.
- Tổ chức khai
thác và phục vụ trên cơ sở công nghệ tin học hiện đại cho mọi đối tượng sử
dụng.
- Xây dựng
công nghệ xuất bản các ấn phẩm về KTTV như niên giám, nguyệt san… và đa dạng
hóa các sản phẩm KTTV để cung cấp thông tin Khí tượng Thủy văn cho các đối
tượng sử dụng.
Trong thời
gian tới, cần ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý điều hành dự báo phòng,
chống thiên tai.
10. Hợp tác
quốc tế:
Trong thời
gian tới cần tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong việc phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai; thu hút sự trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ về tài chính. Cụ
thể, cần tăng cường và duy trì sự hợp tác chặt chẽ với các tỉnh bạn Campuchia
trong việc chia sẽ thông tin, kinh nghiệm, hợp tác trong việc cứu hộ, cứu nạn.
Tăng cường vận động các tổ chức phi chính phủ (NGO) tài trợ cho các dự án phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Lập quy hoạch kiểm soát
lũ, chủ động phòng tránh lũ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng và các điền
kiện tự nhiên thuận lợi trong vùng.
- Giải pháp cụ thể và kiểm soát lũ bao gồm: Xây dựng cụm
tuyến dân cư, cơ sở hạ tầng vượt lũ, tăng cường khả năng thoát lũ của hệ thống
kênh rạch, thực hiện các chương trình xây dựng đê bao, bờ bao, các hồ chứa.
- Chủ động khai thác mặt
lợi của lũ, nghiên cứu đầu tư khai thác tài nguyên môi trường nước nổi, tận
dụng phù sa, tháo chua, rửa mặn, phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, giao
thông thủy, du lịch sinh thái, các hoạt động Văn hóa Thể thao đặc thù của vùng
thường xuyên ngập lũ.
- Tăng cường hợp tác quốc
tế với các nước trong khu vực sông Mekong khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên
nước. Tiếp tục phối hợp với các nước vùng thượng lưu nghiên cứu các giải pháp
phòng, chống lũ, duy trì dòng chảy mùa kiệt.
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
A.
Đối với biện pháp phi công trình:
1. Chương trình hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật liên quan.
- Ban hành chính sách cứu
trợ, phục hồi sản xuất, môi trường sau thiên tai.
- Ban hành chính sách hỗ
trợ những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai có lồng ghép với chương
trình xóa đói giảm nghèo.
- Thành lập Quỹ tự lực
tài chính về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Bảo hiểm rủi ro thiên
tai trong một số lĩnh vực.
- Đề xuất các chính sách, thể chế thích nghi với biến đổi khí hậu.
2. Chương trình kiện toàn
tổ chức bộ máy:
- Hàng năm kiện toàn bộ máy BCH phòng, chống và GNTT ở các cấp.
- Tổ chức tập huấn để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Thành lập các tổ chức
hỗ trợ quản lý thiên tai.
3. Chương trình lập và
rà soát quy hoạch:
Lồng ghép nội dung phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Lập bản đồ phân vùng
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, bão, phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi
ro do lũ và hạn hán gây ra.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch
phòng, chống lũ. Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống đê.
- Rà soát, bổ sung quy
hoạch dân cư vùng có nguy cơ lũ quét tại các địa phương miền núi có lồng ghép
với chương trình 135, vùng có nguy cơ sạt lở vùng bờ sông.
- Rà soát, bổ sung quy
hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, bổ sung xây
dựng quy hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên
tai.
- Rà soát, bổ sung các
tiêu chuẩn xây dựng công trình phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng.
- Rà soát quy hoạch quản
lý, khai thác tổng hợp các lưu vực sông.
- Xây dựng chương trình
hành động thích nghi với biến đổi khí hậu.
4. Chương trình nâng cao
năng lực dự báo cảnh báo:
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo lũ.
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo, lũ hạn hán.
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo lũ quét cho các huyện miền núi .
5. Chương trình nâng cao
nhận thức cộng đồng:
- Xã hội hóa công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đưa kiến thức về thiên
tai vào chương trình cho học sinh phổ thông.
- Đào tạo và tập huấn phổ
biến kiến thức, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai cho cộng đồng trong vùng
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Tổ chức thông tin và
tuyên truyền về các hình thái thiên tai và biện pháp phòng, chống trên các hệ
thống thông tin đại chúng.
- Tổ chức lực lượng tình
nguyện viên tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
6. Chương trình tăng cường
năng lực quản lý thiên tai:
- Đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý thiên tai từ tỉnh đến địa phương và lực lượng tìm kiếm, cứu
nạn.
- Đào tạo, nâng cao trình
độ cho cán bộ nghiệp vụ về các khái niệm cơ bản, các phân tích tình trạng dễ bị
tổn thương, giảp pháp giảm nhẹ thiệt hại do biến đổi khí hậu.
- Rà soát, bổ sung các
tiêu chuẩn xây dựng công trình phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng.
7. Chương trình ứng dụng
khoa học công nghệ trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai:
- Ứng dụng công nghệ mới
và sử dụng vật liệu trong công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
- Áp dụng các thành tựu
khoa học tiên tiến để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc
trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
8. Chương trình đảm bảo
an toàn cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường xảy ra thiên
tai:
- Tổ chức lực lượng tình
nguyện viên tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng trong vùng thường xảy ra
thiên tai.
B.
Đối với biện pháp công trình:
1. Chương trình lâm
nghiệp phục vụ công tác phòng chống thiên tai:
- Trồng cây chắn sóng
trên các hệ thống đê điều.
- Thiết lập, quản lý, bảo
vệ, phát triển, sử dụng bền vững đất quy hoạch lâm nghiệp.
2. Chương trình rà
soát, nâng cấp, xây dựng công trình phòng, chống, GNTT phù hợp với tiêu chuẩn
thiết kế, đặc điểm thiên tai của địa phương:
a) Chương trình xây dựng các hồ chứa nước: Vùng núi và nghiên
cứu việc xây dựng các hồ chứa đồng bằng trong tương lai để đảm bảo phát triển
bền vững khi nguồn nước sông Mekong bị thiếu hụt.
b) Chương trình nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ:
- Tuyến quốc lộ đạt tiêu
chuẩn đường cấp 3 đồng bằng.
- Cầu và đường đồng cấp
tải trọng theo tiêu chuẩn cấp 4 trong đó một số tuyến sẽ nâng cấp lên thành
quốc lộ như: đường tỉnh ĐT 956 nâng lên thành QL91K và đường tỉnh ĐT 942, 954
và 952 nâng lên thành QL 80B.
- Một số tuyến đường
huyện nâng lên thành Tỉnh lộ như: đường Đông sông Hậu, đường Nam Vịnh Tre,
đường HL1 và đường Nam Cây Dương.
- Hệ thống giao thông
nông thôn đến 2020 cơ bản đạt tiêu chuẩn cấp 5.
c) Chương trình xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở.
d) Chương trình nâng cấp hệ thống đê điều, cải tạo, nâng cấp
các cống dưới đê, cứng hóa mặt đê từ cấp 3 trở lên. Lưu ý việc lũ lụt sẽ diễn
biến phức tạp do biến đổi khí hậu, nước biển dâng nên qui mô công trình phải
đảm bảo an toàn cho phát triển bền vững.
e) Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ vùng sạt lở.
f) Chương trình hoàn chỉnh hệ thống thoát lũ ra biển Tây.
VI.
PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN:
1.
Giai đoạn 2008 – 2010:
a) Đối với biện pháp phi công trình:
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật liên quan.
- Ban hành các chính sách
hỗ trợ những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai có lồng ghép với chương
trình xóa đói giảm nghèo. Hàng năm kiện toàn bộ máy BCH phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai các cấp.
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo lũ và hạn hán.
- Tổ chức thông tin và
tuyên truyền về các hình thái thiên tai và biện pháp phòng, chống trên các hệ
thống thông tin đại chúng.
- Ứng dụng công nghệ mới,
sử dụng vật liệu mới trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, thông tin
liên lạc trong công tác phòng chống và GNTT.
b) Đối với biện pháp công trình:
- Chương trình xây dựng
các công trình phòng chống sạt lở.
- Chương trình xây dựng
cụm tuyến dân cư vượt lũ và tránh bão.
2. Giai
đoạn 2010 – 2015:
a) Đối với biện pháp
phi công trình:
- Ban hành các chính sách
cứu trợ chống đầu cơ tăng giá, phục hồi sản xuất và phục hồi sau thiên tai.
- Bảo hiểm rủi ro thiên
tai trong một số lĩnh vực.
- Tổ chức tập huấn để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Lập bản đồ phân vùng
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở, bão, phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ,
hạn hán.
- Rà soát bổ sung quy
hoạch phòng chống lũ; quy hoạch hệ thống đê.
- Rà soát bổ sung quy
hoạch dân cư vùng có lũ quét ở các huyện miền núi có lồng ghép với chương trình
135, vùng có nguy cơ sạt lở bờ sông.
- Đưa kiến thức thiên tai
vào chương trình cho học sinh phổ thông.
- Đào tạo và tập huấn phổ
biến kiến thức, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai cho cộng đồng vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Trồng cây chắn sóng
trên các hệ thống đê điều.
- Tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý thiên tai từ tỉnh đến địa phương và lực lượng tìm kiếm cứu
nạn.
- Đào tạo, nâng cao trình
độ cho cán bộ nghiệp vụ về khái niệm BĐKH.
- Xây dựng chương trình
bảo đảm an toàn cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai.
- Tiếp tục ứng dụng công
nghệ mới, sử dụng vật liệu mới trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, thông tin liên lạc trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Đề xuất các chính sách,
thể chế thích nghi với biến đổi khí hậu.
b) Đối với biện pháp công trình:
- Chương trình rà soát,
nâng cấp, xây dựng công trình phòng, chống và GNTT phù hợp với tiêu chuẩn thiết
kế, đặc điểm thiên tai của từng địa phương.
- Chương trình nâng cấp
hệ thống đê điều, cải tạo nâng cấp các cống với đê, cứng hóa mặt đê từ cấp 3
trở lên. Lưu ý việc lũ lụt sẽ diễn biến phức tạp do biến đổi khí hậu, nước biển
dâng nên qui mô công trình phải đảm bảo an toàn cho phát triển bền vững.
3.
Giai đoạn 2015 – 2020:
a) Đối với biện pháp phi công trình:
- Thành lập Quỹ tự lực
tài chính về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Thành lập các tổ chức
hỗ trợ quản lý thiên tai.
- Rà soát, bổ sung quy
hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
- Rà soát bổ sung quy
hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Rà soát, quy hoạch quản
lý khai thác tổng hợp các lưu vực sông .
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo lũ quét cho các huyện miền núi
- Thiết lập, quản lý, bảo
vệ phát triển, sử dụng bền vững đất quy hoạch lâm nghiệp.
- Rà soát, bổ sung các
tiêu chuẩn xây dựng công trình phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng.
- Ứng dụng khoa học công
nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới và phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông
tin liên lạc.
- Tổ chức lực lượng tình
nguyện viên tham gia trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
b) Đối với biện pháp công trình:
- Chương trình xây dựng
các hồ chứa nước: Vùng núi và nghiên cứu việc xây dựng các hồ chứa đồng bằng
trong tương lai để đảm bảo phát triển bền vững khi nguồn nước sông Mekong bị
thiếu hụt.
- Chương trình nâng cấp
hệ thống giao thông đường bộ.
- Công trình kiểm soát lũ
vùng Tứ giác Long Xuyên.
V.
NGUỒN LỰC:
A.
ĐỀ NGHỊ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ:
1. Biện pháp phi công
trình.
a) Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật
- Điều chỉnh bổ sung các
chính sách hỗ trợ những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Hướng dẫn thành lập Quỹ
tự lực tài chính về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên
tai.
b) Chương trình kiện toàn bộ máy tổ chức:
Xem xét đề xuất việc
thành lập các tiểu ban trong Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu
nạn, có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
c) Chương trình lập và rà soát qui hoạch, lồng ghép nội dung
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội:
- Bổ sung vốn tăng thêm
cho các công trình đã được Trung ương phê duyệt đầu tư sau khi lồng ghép nội
dung phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Trang bị hiện đại hóa
hệ thống thông tin liên lạc phòng chống thiên tai từ Trung ương đến cơ sở và
các vùng trọng điểm.
d) Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Đưa kiến thức về thiên
tai vào chương trình cho học sinh phổ thông.
- Chương trình thông tin,
tuyên truyền thiên tai qua hệ thống thông tin đại chúng.
e) Chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu và
tàn tật tại những vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Có Dự án nâng cấp các
điểm giữ trẻ trong mùa lũ tại các địa phương cần thiết lên thành các trường mẫu
giáo họăc nhà trẻ để bảo đảm an toàn cho trẻ em đồng thời tạo thói quen gởi trẻ
cho người dân.
2. Biện pháp công
trình.
- Chương trình xây dựng
các hồ chứa nước.
- Chương trình xây dựng
cụm tuyến dân cư vùng sạt lở.
- Chương trình hoàn chỉnh
hệ thống thoát lũ ra biển Tây.
- Chương trình xây dựng
các công trình phòng chống sạt lở.
- Chương trình kiên cố
nhà ở vùng nông thôn.
B.
NGÂN SÁCH TỈNH:
1. Biện pháp phi công
trình:
a) Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật:
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật liên quan.
- Ban hành chính sách cứu
trợ, phục hồi sản xuất, môi trường sau thiên tai.
b) Chương trình kiện toàn tổ chức bộ máy:
- Hàng năm kiện toàn bộ
máy Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Tổ chức tập huấn để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Thành lập các tổ chức
hỗ trợ quản lý thiên tai.
c) Chương trình lập và rà soát qui hoạch, lồng ghép nội dung phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội:
- Lập bản đồ phân vùng
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do
lũ, hạn hán.
- Rà soát bổ sung quy
hoạch phòng chống lũ
- Rà soát bổ sung quy hoạch
sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
- Rà soát bổ sung quy
hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Rà soát, bổ sung tiêu
chuẩn xây dựng phù hợp với đặc thù thiên tai từng vùng.
d) Chương trình nâng cao năng lực dự báo cảnh báo:
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo lũ và hạn hán.
- Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo lũ quét cho các huyện miền núi.
e) Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Xã hội hóa công tác
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đào tạo và tập huấn phổ
biến kiến thức kinh nghiệm và phòng chống thiên tai cho cộng đồng vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
f) Chương trình tăng cường năng lực quản lý thiên tai:
- Đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ công tác phòng chống thiên tai.
- Tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý thiên tai từ tỉnh đến địa phương và lực lượng tìm kiếm cứu
nạn
g) Chương trình ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng chống
thiên tai:
- Ứng dụng khoa học công
nghệ, kỹ thuật vào phục vụ phòng chống thiên tai.
- Hoàn chỉnh hệ thống
thông tin liên lạc.
h) Chương trình lâm nghiệp phục vụ công tác phòng chống thiên
tai: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng bền vững đất quy
hoạch lâm nghiệp.
2. Biện pháp công
trình: Chương trình mở rộng khẩu độ cầu,
cống trên hệ thống giao thông đường bộ.
C.
NGÂN SÁCH HUYỆN:
1. Biện pháp phi công
trình:
a) Chương trình lập và rà soát quy hoạch, lồng ghép nội dung
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Rà soát, bổ sung quy
hoạch hệ thống đê.
- Rà soát, bổ sung quy
hoạch hệ thống dân cư vùng có nguy cơ sạt lở đất bờ sông, nguy cơ lũ quét.
b) Chương trình lâm nghiệp phục vụ công tác phòng chống thiên
tai: Trồng cây chắn sóng trên các hệ thống đê điều, lộ giao thông và cụm tuyến
dân cư.
2. Biện pháp công
trình:
a) Chương trình rà soát nâng cấp xây dựng công trình phòng
chống và GNTT phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và đặc điểm thiên tai của từng
vùng.
b) Chương trình nâng cấp hệ thống đê điều, cải tạo nâng cấp
các cống dưới đê, cứng hóa mặt đê từ cấp 3 trở lên.
D.
CÁC NGUỒN KHÁC:
1. Biện pháp phi công
trình
a) Chương trình nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo lũ và hạn
hán: Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo lũ và hạn hán.
b) Chương trình lập và rà soát quy hoạch, lồng ghép nội dung
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Rà
soát, quy hoạch quản lý, khai thác tổng hợp các lưu vực sông.
c) Chương trình ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác
phòng chống thiên tai: Ứng dụng sử dụng vật liệu mới vào phục vụ phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; Tổ chức lực lượng tình nguyện viên tham gia trong công tác
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. Biện pháp công
trình:
a) Chương trình xây dựng các hồ chứa nước.
b) Chương trình mở rộng khẩu độ cầu cống trên hệ thống giao
thông đường bộ. Công trình kiểm soát lũ vùng Tứ giác Long Xuyên.
VI. ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG:
Trong quá trình thực hiện
chiến lược các nội dung sau đây cần được lưu ý để đánh giá kết quả của chiến
lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
- Hệ thống văn bản pháp
luật, cơ chế chính sách liên quan đến công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai, cơ cấu tổ chức phòng, chống thiên tai các cấp. Năng lực tìm
kiếm, cứu nạn của lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách.
- Việc lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tổng thể, từng dự án cụ thể về phát triển
kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
- Công tác giáo dục,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Về sự tham gia của cộng
đồng đối với việc xây dựng văn bản pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch, quản lý,
giám sát thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương.
- Khả năng tự phòng ngừa,
ứng phó với thiên tai. Phát triển bền vững từng vùng, địa phương trước tác động
của thiên tai.
- Hiệu quả đầu tư cho
công tác phòng, chống thiên tai. Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác
phòng, chống thiên tai. Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống
thiên tai.
VII.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn) là cơ quan chủ trì tổ chức
thực hiện Chương trình hành động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh
đến năm 2020. Cụ thể hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược của
các ngành, địa phương; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức quốc tế về lĩnh vực
này. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược của các
ngành, địa phương; định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh
nghiệm và đề xuất kiến nghị UBND tỉnh việc điều chỉnh nội dung, giải pháp trong
chiến lược cho phù hợp.
2. Các ngành có liên quan tùy theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chiến lược liên quan đến ngành, địa phương mình có hiệu quả. Trên cơ sở các
danh mục đề án, các ngành xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, xác
định những nội dung cần ưu tiên để tiến hành thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn huyện, thị, thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành trong huyện, thị
thành phố thực hiện các nội dung của chiến lược, trong đó chú trọng hoàn thành
kế hoạch tu bổ và xây dựng các công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
của địa phương, tổ chức các lực lượng tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai, có kế hoạch, phương án bảo vệ dân. Đồng thời, lồng ghép các nội dung
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và PTNT (Văn phòng BCH phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn).
4. Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động, sự tham
gia của cộng đồng, người dân trong việc giám sát và đánh giá là rất quan trọng.
Các cơ quan chức năng cần phối hợp với các tổ chức đại diện cộng đồng, nhân dân
để bảo đảm các chương trình, dự án, kế hoạch được hoàn thành tốt, đạt hiệu quả
cao./.