|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2112/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Giang
|
|
Người ký:
|
Lại Thanh Sơn
|
Ngày ban hành:
|
27/12/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2112/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 27 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH PHÂN BỔ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999
của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; số 120/2008/NĐ-CP ngày
01/12/2008 về quản lý lưu vực sông;
Căn cứ Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT ngày 05/10/2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ
thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 494/TTr-TNMT ngày 19/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2020,
định hướng đến năm 2025 đã được Hội đồng thẩm định thành lập theo Quyết định số
1601/QĐ-UBND ngày 01/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh nghiệm thu, với nội dung
chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG QUY
HOẠCH
- Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh
Bắc Giang là định hướng, cơ sở cho quản lý, thẩm định, cấp phép, trình duyệt và
triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án hỗ trợ, đầu tư có
liên quan đến việc khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2025.
- Phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Bắc Giang và các quy hoạch
chuyên ngành khác có liên quan.
- Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2025 phải hướng đến phát triển
bền vững; khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với
đặc điểm, khả năng nguồn nước của từng vùng, từng khu vực để bảo đảm cung cấp
nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ nguồn nước ổn
định, bền vững lâu dài.
- Quản lý tài nguyên nước phải được thực hiện theo
phương thức tổng hợp và thống nhất trên cơ sở lưu vực sông; việc bố trí phát
triển các công trình khai thác nước mới phải bảo đảm không vượt quá giới hạn
khai thác, đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, giới hạn chiều sâu
mực nước cho phép khai thác của khu vực, tầng chứa nước và phù hợp với quy hoạch
chung của quốc gia, của vùng liên tỉnh.
- Ưu tiên khai thác, sử dụng nguồn nước để cung cấp
cho nhu cầu sinh hoạt, các ngành, lĩnh vực sản xuất có giá trị kinh tế cao, ít
tiêu tốn nước; hạn chế khai thác nước dưới đất có chất lượng tốt để cung cấp cho
các ngành, lĩnh vực có suất tiêu thụ nước lớn, nhất là ở những vùng, khu vực có
thể khai thác, sử dụng nguồn nước mặt.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải gắn liền
với công tác bảo vệ nguồn nước; phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tài
nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VÀ BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Việc phân bổ, bảo vệ nguồn nước phải đảm bảo tính
bền vững, dựa trên cơ sở kết quả đánh giá tương quan giữa nhu cầu khai thác, sử
dụng nước và khả năng đáp ứng của nguồn nước.
- Trong điều kiện bình thường: Đảm bảo đủ nhu cầu
sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nước tưới và đảm bảo
dòng chảy tối thiểu trên các sông. Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm, cạn
kiệt nguồn nước.
- Trong điều kiện xảy ra hạn hán, thiếu nước: Đảm
bảo đủ 100% nhu cầu sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, còn lại cho mục đích
sản xuất công nghiệp, nước tưới và đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên các sông.
Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước.
III. CƠ SỞ PHÂN CHIA TIỂU
VÙNG QUY HOẠCH
Việc phân chia các tiểu vùng quy hoạch căn cứ vào
tình hình thực tế của tỉnh Bắc Giang và dựa trên các tiêu chí sau:
- Phạm vi phân bổ của các lưu vực sông, suối tự
nhiên.
- Đặc điểm địa hình, địa mạo.
- Đặc điểm địa chất, thủy văn.
- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội theo từng
vùng.
Căn cứ các tiêu chí phân vùng quy hoạch nêu trên,
tỉnh Bắc Giang được phân chia thành 08 tiểu vùng quy hoạch (chi tiết tại phụ
lục số 01 kèm theo).
IV. MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
- Phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước (nước mặt, nước
dưới đất) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2025.
- Chia sẻ, phân bổ tài nguyên nước đảm bảo hài hòa
giữa các lợi ích, đảm bảo ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp
có giá trị cao, tiêu tốn ít nước, hạn chế xung đột giữa các đối tượng sử dụng
nước. Khai thác, sử dụng nước phải đi đôi với bảo vệ nguồn nước, hạn chế tới
mức thấp nhất các nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước.
2. Mục tiêu cụ thể
* Quản lý, bảo vệ để bảo đảm có thể khai thác hiệu
quả, ổn định, lâu dài nguồn nước mặt, nước dưới đất với tổng trữ lượng có thể
khai thác khoảng 6.373 triệu m3/năm, gồm nước mặt 6.242 triệu m3/năm,
nước dưới đất 131,2 triệu m3/năm (chi tiết tại phụ lục số 02 kèm
theo).
* Quản lý để bảo đảm cân đối, đáp ứng hài hoà nhu
cầu khai thác nguồn nước mặt, nước dưới đất cung cấp cho sinh hoạt và các nhu
cầu khác (không kể nước cho phát điện) trên phạm vi toàn tỉnh đến năm 2015 không
vượt quá 1.265 triệu m3/năm, đến năm 2020 không vượt quá 1.821 triệu
m3/năm và đến 2025 không vượt quá 3.342 triệu m3/năm (chi
tiết tại phụ lục số 03 kèm theo).
* Quản lý việc xây dựng các công trình khai thác,
sử dụng nước để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu vào mùa cạn trên sông, giới
hạn mực nước cho phép khai thác nước dưới đất trên từng tiểu vùng quy hoạch:
+ Dòng chảy tối thiểu cần duy trì cho mùa cạn trên
sông ở các tiểu vùng quy hoạch như sau:
- Sông Thương: Khoảng 10 m3/s.
- Sông Lục Nam: Khoảng 2,9 m3/s.
+ Giới hạn hạ thấp mực nước khai thác tại một số
tiểu vùng quy hoạch:
- Tiểu vùng sông Thương: Khai thác nước trong tầng
chứa nước khe nứt tại khu vực xã Cao Thượng, xã Liên Chung, huyện Tân Yên mực
nước hạ thấp không quá 38m; khu vực thị trấn Kép, huyện Lạng Giang, mực nước hạ
thấp không quá 42m; khu vực thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, mực nước hạ thấp
không quá 45m; khu vực xã Tân Mỹ và phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc Giang,
mực nước hạ thấp không quá 22m.
- Tiểu vùng ven sông Cầu: Khai thác nước trong tầng
chứa nước khe nứt tại khu vực thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa, mực nước hạ thấp
không quá 38m; khu vực xã Cảnh Thụy, huyện Yên Dũng, mực nước hạ thấp không quá
45m; khu vực xã Quảng Minh, huyện Việt Yên, mực nước hạ thấp không quá 30m; khu
vực xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, mực nước hạ thấp không quá 45m.
- Tiểu vùng trung lưu sông Lục Nam: Khai thác nước
trong tầng chứa nước khe nứt tại khu vực thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn, mực nước
hạ thấp không quá 36m; khu vực xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, mực nước hạ thấp
không quá 30m.
- Tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam: Khai thác nước trong
tầng chứa nước khe nứt tại khu vực thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, mực nước hạ
thấp không quá 40m.
* Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp bảo vệ
nguồn nước, cụ thể đối với từng vùng để hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ
suy giảm, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất.
- Đến năm 2015: Kiểm soát và hoàn thành việc cấp
phép cho 100% các hoạt động phải có giấy phép liên quan đến tài nguyên nước tại
khu vực thành phố Bắc Giang, các huyện Việt Yên, Hiệp Hòa, Lục Ngạn, Yên Dũng, Sơn
Động, Yên Thế. Cần có các biện pháp trồng rừng đầu nguồn và kiểm soát nạn chặt phá
rừng tại khu vực huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam.
- Đến năm 2020, định hướng đến năm 2025: Tiếp tục
kiểm soát và hoàn thành việc cấp phép cho 100% các hoạt động phải có giấy phép
liên quan đến tài nguyên nước tại các khu vực đã thực hiện trong giai đoạn 2015
và các khu vực thuộc các huyện còn lại. Tiếp tục duy trì các biện pháp trồng
rừng đầu nguồn và kiểm soát nạn chặt phá rừng tại khu vực huyện Sơn Động, Lục
Ngạn, Lục Nam.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Giải pháp về truyền
thông, giáo dục
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phổ
biến pháp luật về tài nguyên nước trong các cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, cấp huyện
và cán bộ cấp cơ sở nhất là cán bộ địa chính cấp xã.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên tới cấp xã,
chủ yếu lựa chọn trong các tầng lớp thanh thiếu niên, giáo viên, cán bộ y tế sở
tại. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ
tuyên truyền và kiến thức cơ bản về tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước.
- Đẩy mạnh truyền thông - giáo dục, vận động tuyên
truyền tổ chức, cá nhân tích cực hưởng ứng tham gia, đóng góp sức người, kinh
phí để cùng với nhà nước thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể huy động sự
tham gia của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư ở cấp cơ sở; chủ động, tích
cực tham gia giám sát các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân
dân, tổ chức xã hội tham gia tuyên tuyền, vận động nhân dân, cơ sở sản xuất
kinh doanh thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về tài nguyên nước, pháp
luật khác có liên quan.
2. Các giải pháp về quản lý
* Tăng cường hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên
nước
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tài nguyên
nước, ưu tiên thực hiện trước đối với những vùng, những khu vực có nguy cơ ô
nhiễm, khu vực có nhu cầu khai thác đang tăng mạnh.
- Từng bước, thực hiện việc điều tra, đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của các nguồn nước mặt. Trước mắt cần điều tra, đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Cầu, sông Lục Nam, sông Thương là các
sông mà nguồn nước đang được khai thác, sử dụng cho các mục đích phát triển
kinh tế - xã hội chính của tỉnh.
- Định kỳ thực hiện kiểm kê hiện trạng khai thác
nguồn nước kết hợp với rà soát, thống kê lập danh mục các công trình thuộc diện
cấp phép, các giếng phải xử lý, trám lấp; xây dựng kế hoạch xử lý, trám lấp các
giếng hàng năm.
- Từng bước xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới
quan trắc, giám sát diễn biến về số lượng, chất lượng nguồn nước, kết hợp với
mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của Trung ương trên địa bàn tỉnh, ưu tiên
thực hiện trước đối với các khu vực có nguy cơ ô nhiễm, suy giảm nguồn nước
cao, các khu vực khai thác nước dưới đất tập trung; thông báo tình hình diễn biến,
số lượng, chất lượng tài nguyên nước hàng năm.
- Công bố, điều chỉnh vùng bảo vệ nguồn nước mặt,
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đối với từng khu vực và từng địa
bàn hành chính; căn cứ diễn biến thực tế của nguồn nước về số lượng, chất lượng
và các hoạt động khai thác, sử dụng nước, định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu đề ra.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường, đất đai và các lĩnh vực khác thuộc
phạm vi quản lý của địa phương bảo đảm tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Trung
ương.
* Tăng cường quản lý, cấp phép
- Rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các tổ
chức, cá nhân khai thác nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, khoan, thăm dò,
khai thác nước dưới đất chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký, trên cơ sở phát
huy vai trò của nhân dân, cộng đồng và chính quyền địa phương cấp cơ sở, nhất
là cán bộ địa chính xã; định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy
phép, thông báo và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng; giải quyết
dứt điểm việc đăng ký, cấp phép đối với các công trình khai thác, sử dụng nước,
xả nước thải vào nguồn nước để đưa vào quản lý theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện chương trình thanh tra, kiểm
tra hàng năm, kết hợp với công tác kiểm tra đột xuất, chú trọng đối với các tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước lớn, các công trình có quy mô, chiều sâu
khai thác lớn và đối với các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao; kiên quyết xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định.
- Hàng năm phải tiến hành kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, sau từng giai đoạn phải có tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch để kịp thời điều chỉnh nội dung quy hoạch cho phù hợp.
* Giải pháp tài chính
- Xây dựng đề án huy động các nguồn lực để bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn tỉnh, trước mắt huy động từ vốn ngân sách nhà nước bao
gồm cả Trung ương và địa phương; các giai đoạn tiếp theo huy động nguồn lực của
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ và sự tham gia tích cực của cộng đồng
doanh nghiệp sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh, từng bước thực hiện xã hội
hoá công tác bảo vệ tài nguyên nước.
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn tài trợ của Trung
ương, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp trong
công tác quản lý tài nguyên nước trên toàn tỉnh.
- Dự kiến kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên của Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2012 - 2020, định hướng đến năm 2025 khoảng 55,3 tỷ đồng (18,3 tỷ đồng cho giai
đoạn 2013 - 2015; 26,5 tỷ đồng cho giai đoạn 2016 - 2020; 10,5 tỷ đồng cho giai
đoạn 2021 - 2025) (chi tiết tại phụ lục số 04 kèm theo).
3. Các giải pháp kỹ thuật,
khoa học - công nghệ
* Giải pháp chung về khai thác, phân bổ và bảo vệ
tài nguyên nước
- Khai thác hiệu quả, ổn định, lâu dài nguồn nước
mặt, nước dưới đất; đảm bảo cân đối, đáp ứng hài hòa nhu cầu khai thác nguồn
nước cho sinh hoạt và các nhu cầu khác trên phạm vi toàn tỉnh và trên từng tiểu
vùng quy hoạch.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp bảo vệ
nguồn nước đối với từng tiểu vùng quy hoạch, từng khu vực để hạn chế đến mức thấp
nhất việc khai thác quá ngưỡng giới hạn dòng chảy tối thiểu trên sông, quá giới
hạn độ sâu mực nước cho phép đối với tầng chứa nước, hạn chế các nguy cơ ô nhiễm,
suy giảm nguồn nước mặt, nước dưới đất.
- Khai thác, phân bổ nguồn nước cho các nhu cầu sử
dụng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, cụ thể như sau: Nguồn nước dưới
đất ưu tiên cấp nước cho mục đích sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, y tế, du
lịch - dịch vụ. Các ngành, lĩnh vực khác được cấp nước từ công trình khai thác
nước mặt đa mục tiêu. Tỷ lệ khai thác nước dưới đất tương ứng theo từng giai
đoạn: Đến năm 2015 khoảng 46%, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 64%, giai đoạn 2021
- 2025 khoảng 71%; tỷ lệ khai thác nước mặt tương ứng theo từng giai đoạn: Đến
năm 2015 khoảng 19%, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 28%, giai đoạn 2021- 2025 khoảng
52% so với tổng lượng nước có thể khai thác.
* Giải pháp về công trình
+ Đối với tiểu vùng sông Sỏi
- Nâng cấp những công trình hồ chứa, trạm bơm hiện
có để đạt được theo công suất thiết kế; xây dựng mới một số hồ chứa lớn phục vụ
cấp nước đa mục tiêu như hồ Quỳnh.
- Khai thác nguồn nước dưới đất ở những khu vực phân
bố các tầng chứa nước trong đá gốc nứt nẻ theo loại hình giếng khoan với quy mô
từ 0,5-200 m3/ngày; khai thác từ loại hình giếng đào ở các khu vực
phân bố các trầm tích bở rời với quy mô từ 0,5-5 m3/ngày.
+ Đối với tiểu vùng sông Thương
- Nâng cấp hệ thống thủy lợi Cầu Sơn - Cấm Sơn và
các công trình hồ chứa, trạm bơm hiện có để đạt được theo công suất thiết kế;
xây dựng mới một số hồ chứa lớn phục vụ cấp nước đa mục tiêu.
- Thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu
tránh gây ô nhiễm nguồn nước sông Thương; xây dựng công trình chuyển nước từ hồ
Cấm Sơn phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các khu đô thị như thị trấn Vôi, thị trấn
Kép và thành phố Bắc Giang.
- Khai thác nguồn nước dưới đất ở những khu vực phân
bố các tầng chứa nước trong đá gốc nứt nẻ theo loại hình giếng khoan với quy mô
từ 0,5-500 m3/ngày.
- Khu vực phân bố các trầm tích bở rời ven sông Thương
có thể khai thác bằng các công trình cấp nước tập trung khai thác với công suất
từ 100-500 m3/ngày. Ngoài ra, có thể khai thác theo loại hình nhỏ
trong các khu dân cư với quy mô từ 0,5- 5 m3/ngày.
+ Đối với tiểu vùng ven sông Cầu
- Nâng cấp hệ thống thủy lợi Thác Huống, các trạm
bơm hiện có để đạt được theo công suất thiết kế; xây dựng mới một số hồ chứa lớn
phục vụ cấp nước đa mục tiêu.
- Xây dựng các hệ thống khai thác nguồn nước mặt
phục vụ cho sinh hoạt với công suất từ 100-500 m3/ngày từ nguồn nước
sông Cầu.
- Khu vực phân bố các trầm tích bở rời ven sông Cầu
có thể khai thác bằng các công trình cấp nước tập trung với công suất từ
100-800 m3/ngày. Ngoài ra, có thể khai thác theo loại hình nhỏ lẻ trong
các khu dân cư với quy mô từ 0,5-5 m3/ngày.
+ Đối với tiểu vùng hồ Cấm Sơn
- Nâng cấp các hồ chứa hiện có để đạt được theo công
suất thiết kế.
- Xây dựng hệ thống cấp nước lấy từ hồ Cấm Sơn phục
vụ cho sinh hoạt, sản xuất trong vùng và các tiểu vùng khác như huyện Lạng Giang
(khu vực thị trấn Vôi, thị trấn Kép) thuộc tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam và cho
thành phố Bắc Giang thuộc tiểu vùng sông Thương.
- Khai thác nguồn nước dưới đất ở những khu vực phân
bố các tầng chứa nước trong đá gốc nứt nẻ theo loại hình giếng khoan với quy mô
từ 0,5-500m3/ngày.
+ Đối với tiểu vùng sông Đinh Đèn
- Nâng cấp những công trình hồ chứa, trạm bơm hiện
có trong tiểu vùng để đạt được theo công suất thiết kế.
- Xây dựng mới một số hồ chứa lớn phục vụ cấp nước
đa mục tiêu (nông nghiệp, sinh hoạt, sản xuất công nghiệp).
- Xây dựng các hệ thống khai thác nguồn nước mặt
phục vụ cho sinh hoạt với công suất từ 100-300 m3/ngày từ nguồn nước
sông Đinh Đèn và sông suối nhỏ khác trong vùng.
+ Đối với tiểu vùng thượng lưu sông Lục Nam
- Nâng cấp những công trình hồ chứa, trạm bơm hiện
có để đạt được theo công suất thiết kế.
- Xây dựng mới một số hồ chứa lớn (hồ Nà Lạnh) trên
dòng chính thượng lưu sông Lục Nam để phục vụ nhu cầu nước của các ngành, đặc
biệt là nhu cầu nước cho nông nghiệp.
- Xây dựng các hệ thống khai thác nguồn nước mặt
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp với công suất từ 100-300 m3/ngày
từ nguồn nước sông Lục Nam và sông suối nhỏ khác trong vùng.
- Khai thác nguồn nước dưới đất ở những khu vực phân
bố các tầng chứa nước trong đá gốc nứt nẻ theo loại hình giếng khoan với quy mô
từ 100-200 m3/ngày, giếng đào khai thác nhỏ phục vụ cho sinh hoạt
quy mô hộ gia đình.
+ Đối với tiểu vùng trung lưu sông Lục Nam
- Nâng cấp những công trình hồ chứa, trạm bơm hiện
có để đạt được theo công suất thiết kế.
- Xây dựng mới một số hồ chứa lớn (hồ Khe Sàng, hồ
Khuôn Vố) trên dòng chính thượng lưu sông Lục Nam để phục vụ nhu cầu nước của
các ngành, đặc biệt là nhu cầu nước cho nông nghiệp.
- Xây dựng các hệ thống khai thác nguồn nước mặt
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp với công suất từ 100-1000m3/ngày từ
nguồn nước sông Lục Nam và sông suối nhỏ khác trong vùng.
- Khai thác nguồn nước dưới đất ở những khu vực phân
bố các tầng chứa nước trong đá gốc nứt nẻ có thể khai thác theo loại hình giếng
khoan với quy mô từ 50-100 m3/ngày.
- Khu vực phân bố các trầm tích bở rời ven sông Lục
Nam, do các trầm tích bở rời nằm ở vùng rìa tầng chứa nước, nên bề dày tầng không
lớn vì vậy có thể khai thác bằng các giếng khoan, giếng đào với quy mô hộ gia
đình.
+ Đối với tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam
- Nâng cấp những công trình hồ chứa, trạm bơm hiện
có để đạt được theo công suất thiết kế.
- Xây dựng mới một số hồ chứa lớn trên dòng chính
thượng lưu sông Lục Nam để phục vụ nhu cầu nước của các ngành, đặc biệt là
ngành nông nghiệp.
- Xây dựng những hệ thống khai thác nguồn nước mặt
phục vụ cho ăn uống sinh hoạt và sản xuất công nghiệp với công suất từ 100-800
m3/ngày từ nguồn nước sông Lục Nam và sông suối nhỏ khác trong vùng.
- Khai thác nguồn nước dưới đất ở những khu vực phân
bố các tầng chứa nước trong đá gốc nứt nẻ khai thác theo loại hình giếng khoan
với quy mô từ 50-100 m3/ngày.
- Khu vực phân bố các trầm tích bở rời ven sông Lục
Nam có thể khai thác bằng các công trình cấp nước tập trung với công suất
(100-500) m3/ngày. Ngoài ra, có thể khai thác theo loại hình nhỏ lẻ trong
các khu dân cư với quy mô từ 0,5-5 m3/ngày.
* Giải pháp về quan trắc, giám sát tài nguyên nước
- Tiểu vùng sông Sỏi: Quan trắc nước mặt trên sông
Sỏi tại xã Tam Hiệp, huyện Yên Thế.
- Tiểu vùng sông Thương: Quan trắc nước mặt trên
sông Thương, tại khu vực phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang; quan trắc
nước dưới đất tại khu vực thị trấn Bố Hạ, huyện Yên Thế, thị trấn Bích Động, huyện
Việt Yên và khu vực phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang.
- Tiểu vùng ven sông Cầu: Quan trắc nước dưới đất
tại khu vực thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa.
- Tiểu vùng hồ Cấm Sơn: Quan trắc nước mặt tại hồ
Cấm Sơn, khu vực xã Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn.
- Tiểu vùng sông Đinh Đèn: Quan trắc nước mặt trên
sông Đình Đèn tại xã Cẩm Đàn, huyện Sơn Động.
- Tiểu vùng trung lưu sông Lục Nam: Quan trắc nước
mặt trên sông Lục Nam tại xã Nghĩa Hồ, huyện Lục Ngạn.
- Tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam: Quan trắc nước mặt
trên sông Lục Nam tại thị trấn Lục Nam, huyện Lục Nam; quan trắc nước dưới đất
tại khu vực thị trấn Lục Nam, huyện Lục Nam.
* Giải pháp công nghệ, kỹ thuật trong lĩnh vực tài
nguyên nước
- Công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu (GPS) kết hợp
với các công cụ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý.
- Công nghệ đo địa vật lý, công nghệ phân tích ảnh
viễn thám.
- Khuyến khích tái sử dụng nước trong các hoạt động
sản xuất; sử dụng các công nghệ tưới, các chất giữ ẩm để tiết kiệm nước trong
sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng các giống cây trồng chịu hạn, đặc biệt
đối với các vùng đất gặp khó khăn về nước tưới.
- Triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu để phòng, chống, giảm nhẹ các tác động của hạn hán.
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường cho các làng nghề để bảo vệ môi
trường nói chung và bảo vệ nguồn nước nói riêng.
* Các giải pháp kỹ thuật trong bảo vệ tài nguyên
nước
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trồng
rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa
bãi với mục tiêu bảo vệ, duy trì diện tích rừng tự nhiên đủ tiêu chuẩn. Cải tạo
rừng tự nhiên nghèo kiệt để có chất lượng tốt hơn. Trồng rừng trên đất trống
đồi núi trọc, khoanh nuôi tái sinh rừng trên đất trống thuộc rừng phòng hộ, đặc
dụng; phấn đấu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng trên địa bàn toàn tỉnh đạt
43%; nâng cao hiệu quả phòng hộ của rừng đầu nguồn sông Thương và sông Lục Nam.
- Trong sản xuất công nghiệp: Khuyến khích những
ngành sử dụng ít nước, thân thiện với môi trường và tái sử dụng nguồn nước trong
sản xuất. Xây dựng và lắp đặt thiết bị thu gom, xử lý chất thải, nước thải tại
các khu, cụm công nghiệp tập trung theo quy định.
- Tiến hành xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp các khu xử lý chất thải sinh
hoạt, các dự án khắc phục, cải thiện môi trường tại các làng nghề nấu rượu Vân
Hà, làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, huyện Việt Yên.
- Đối với nước thải sinh hoạt: Xây dựng hệ thống
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị trước khi thải ra môi trường; khuyến khích
các hộ gia đình thu gom xử lý nước thải sinh hoạt bằng hệ thống bể tự hoại
trước khi thải ra môi trường xung quanh. Tiến tới cần có giải pháp xử lý nước
thải sinh hoạt làm nguồn cấp cho sản xuất nông nghiệp.
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Hạn chế, tiến tới
không sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu có nguồn gốc hoá học, tích cực sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu vi sinh để giảm áp lực ô nhiễm nguồn nước trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây
ăn quả trên diện tích đồi, núi thấp để tăng độ che phủ của thảm thực vật thuộc
các huyện vùng cao như Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam, Yên Thế nhằm mục đích phát
triển kinh tế cũng như để nâng cao khả năng dự trữ nước trong vùng.
- Đối với chất thải trong chăn nuôi: Khuyến khích
chăn nuôi theo các mô hình trang trại để giảm thiểu nguồn phát sinh chất thải
gây ô nhiễm nguồn nước. Thu gom, xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học, tránh
gây ô nhiễm môi trường đồng thời tạo nguồn năng lượng phục vụ sinh hoạt, sản
xuất.
- Trong hoạt động khai thác khoáng sản: Nghiêm cấm
việc khai thác khoáng sản trái phép, bừa bãi không theo quy định. Nước thải từ
các bãi khai thác khoáng sản phải được tập trung xử lý theo quy định; khai thác
cát, sỏi lòng sông đúng theo quy hoạch được phê duyệt, không gây cản trở dòng
chảy, ô nhiễm nguồn nước.
- Khu vực nguồn nước dưới đất bị nhiễm mặn: Các khu
vực nguồn nước dưới đất bị nhiễm mặn, cần phải hạn chế tiến tới cấm khai thác
nguồn nước dưới đất trong các vùng này để tránh sự lan truyền biên mặn của các
tầng chứa nước.
- Đối với những khu vực nguồn nước bị ô nhiễm như
ô nhiễm Asenic, sắt,.. khuyến khích người dân xử lý trước khi đưa vào sử dụng,
phương án xử lý đơn giản nhất là giàn mưa, lắng, lọc.
4. Giải pháp về chính sách
- Rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của tỉnh, trong đó tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc
khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài,
ưu tiên sử dụng nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất
quan trọng của tỉnh tại những vùng ít có điều kiện tiếp cận nguồn nước mặt; ban
hành các quy định cụ thể về khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước trên phạm
vi của tỉnh, mối quan hệ với các địa phương lân cận.
- Có chương trình, kế hoạch cụ thể để bổ sung biên
chế, tuyển dụng cán bộ có trình độ, năng lực và chuyên môn phù hợp, kết hợp với
công tác đào tạo, tập huấn hoặc đào tạo lại để tăng cường năng lực của cán bộ
quản lý tài nguyên nước ở các cấp, nhất là kỹ năng quản lý và giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang
thiết bị, công cụ phục vụ xử lý thông tin, đánh giá trong quá trình thẩm định,
cấp phép và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, trong đó chú
trọng tới việc áp dụng và sử dụng các công cụ kỹ thuật số, các mô hình số phục
vụ việc đánh giá, dự báo, các công cụ ứng dụng công nghệ GIS, xử lý, phân tích
ảnh viễn thám và các thiết bị phục vụ kiểm tra tại hiện trường.
- Tăng cường sự phối hợp với các địa phương lân cận
trong công tác quản lý tài nguyên nước.
VI. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Giai đoạn năm 2013 -
2015
- Kiểm soát và hoàn thành việc cấp phép cho 100%
các hoạt động phải có giấy phép liên quan đến tài nguyên nước tại khu vực thành
phố Bắc Giang, các huyện Việt Yên, Hiệp Hòa, Lục Ngạn, Yên Dũng, Sơn Động, Yên Thế.
Cần có các biện pháp trồng rừng đầu nguồn, kiểm soát nạn chặt phá rừng khu vực
huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam.
- Công bố, phổ biến quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài
nguyên nước đến các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đối tượng sử dụng nước
trên địa bàn tỉnh.
- Đề án điều tra, đánh giá và công bố vùng bảo vệ
nguồn nước mặt, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Bắc Giang.
- Chương trình phổ biến, tuyên truyền pháp luật về
tài nguyên nước.
- Đề án tăng cường năng lực, thiết bị, công cụ phục
vụ công tác quản lý tài nguyên nước ở các cấp.
- Đề án đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn nước thải
của sông Thương, sông Lục Nam.
- Đề án bảo vệ nguồn nước tỉnh Bắc Giang trong điều
kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
2. Giai đoạn năm 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025
- Tiếp tục kiểm soát và hoàn thành việc cấp phép
cho 100% các hoạt động phải có giấy phép liên quan đến tài nguyên nước tại khu vực
đã thực hiện trong giai đoạn 2015 và các khu vực thuộc các huyện còn lại. Tiếp
tục duy trì các biện pháp trồng rừng đầu nguồn, kiểm soát nạn chặt phá rừng tại
khu vực huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam.
- Tiếp tục chương trình phổ biến, tuyên truyền pháp
luật về tài nguyên nước; đề án tăng cường năng lực, thiết bị, công cụ phục vụ
công tác quản lý tài nguyên nước ở các cấp.
- Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phân
bổ và bảo vệ tài nguyên nước theo định kỳ.
- Đề án rà soát kiểm kê hiện trạng khai thác sử dụng
tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang theo định kỳ.
- Đề án xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống quan
trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Công bố quy hoạch, quản lý và hướng dẫn tổ chức
thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch của các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan Trung ương, các
tỉnh có liên quan trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước trình cấp có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố tổ chức xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án để
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong quy hoạch; định kỳ hàng
năm, 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện quy hoạch;
trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quy hoạch theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử lý kịp thời theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý
tốt hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, tránh thất thoát tài nguyên nước và gây ô
nhiễm môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan liên quan thẩm định
các chương trình, đề án, dự án trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch
theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách để thực hiện có hiệu quả các nội dung của quy hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án phục vụ phát triển nông nghiệp liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên nước phải đảm bảo phù hợp với các nội dung của quy hoạch.
5. Các sở, ban, ngành: Theo
chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá
trình triển khai thực hiện quy hoạch.
6. UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ tài nguyên
nước; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn.
- Có biện pháp bảo vệ, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước
từ các khu vực làng nghề, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
tập trung; thường xuyên kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong
việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn phối hợp
với các cơ quan quản lý để triển khai thực hiện quy hoạch theo quy định.
7. UBND cấp xã: Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch; giám sát các tổ
chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên nước, báo cáo
UBND cấp huyện về các nội dung thực hiện; vận động các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
8. Các tổ chức, cá nhân thăm
dò, khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về
tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan trong hoạt động thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ trong quá
trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước và giảm thiểu tối đa xả
nước thải vào nguồn nước; xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
theo quy định trước khi xả thải.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
PHỤ LỤC SỐ 01:
PHÂN CHIA CÁC TIỂU VÙNG QUY HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Tiểu vùng quy
hoạch
|
Phạm vi hành
chính
|
1
|
Tiểu vùng sông Sỏi
|
Các xã, thị trấn: Thị trấn Bố Hạ, thị trấn Cầu
Gồ, xã Bố Hạ, xã Canh Nậu, xã Đồng Hưu, xã Đồng Kỳ, xã Đồng Lạc, xã Đồng Tâm,
xã Đồng Tiến, xã Đồng Vương, xã Hương Vĩ, xã Phồn Xương, xã Tam Hiệp, xã Tam Tiến,
xã Tân Hiệp, xã Tân Sỏi, xã Xuân Lương, xã Hồng Kỳ - Huyện Yên Thế.
|
2
|
Tiểu vùng sông
Thương
|
- Các xã, phường: Phường Hoàng Văn Thụ, phường
Thọ Xương, phường Lê Lợi, phường Mỹ Độ, phường Ngô Quyền, phường Trần Nguyên Hãn,
phường Trần Phú, xã Đa Mai, xã Dĩnh Kế, xã Dĩnh Trì, xã Đồng Sơn, xã Song
Khê, xã Song Mai, xã Tân Mỹ, xã Tân Tiến, xã Xương Giang - Thành phố Bắc
Giang;
- Các xã: xã Hoàng Thanh, xã Lương Phong, xã Ngọc
Sơn - Huyện Hiệp Hòa;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Kép, xã An Hà, xã
Đào Mỹ, xã Dương Đức, một phần xã Hương Sơn, xã Mỹ Hà, xã Mỹ Thái, xã Nghĩa Hòa,
xã Nghĩa Hưng, xã Quang Thịnh, một phần xã Tân Thanh, xã Tân Thịnh, xã Tiên Lục,
xã Xuân Hương - Huyện Lạng Giang;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Cao Thượng, thị trấn
Nhã Nam, xã An Dương, xã Cao Thượng, xã Cao Xá, xã Đại Hóa, xã Hợp Đức, xã
Lam Cốt, xã Lan Giới, xã Liên Chung, xã Liên Sơn, xã Ngọc Châu, xã Ngọc Lý,
xã Ngọc Thiện, xã Ngọc Vân, xã Nhã Nam, xã Phúc Hòa, xã Phúc Sơn, xã Quang
Tiến, xã Quế Nham, xã Song Vân, xã Tân Trung, xã Việt Lập, xã Việt Ngọc - Huyện
Tân Yên;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Bích Động, xã Bích
Sơn, xã Hồng Thái, xã Hương Mai, xã Minh Đức, xã Nghĩa Trung, xã Tăng Tiến,
xã Thượng Lan, xã Tự Lạn, xã Việt Tiến - Huyện Việt Yên;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Neo, xã Hương Gián,
xã Lãng Sơn, xã Nội Hoàng, xã Tân Liễu, xã Tiền Phong, xã Tiến Dũng, xã Xuân
Phú - Huyện Yên Dũng;
- Các xã, thị trấn: Xã An Thượng, xã Đông Sơn,
xã Tiến Thắng - Huyện Yên Thế.
|
3
|
Tiểu vùng ven sông
Cầu
|
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Thắng, xã Bắc Lý,
xã Châu Minh, xã Đại Thành, xã Danh Thắng, xã Đoan Bái, xã Đông Lỗ, xã Đồng Tân,
xã Đức Thắng, xã Hòa Sơn, xã Hoàng An, xã Hoàng Lương, xã Hoàng Vân, xã Hợp
Thịnh, xã Hùng Sơn, xã Hương Lâm, xã Mai Đình, xã Mai Trung, xã Quang Minh,
xã Thái Sơn, xã Thanh Vân, xã Thường Thắng, xã Xuân Cẩm - Huyện Hiệp Hòa;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Nếnh, xã Hoàng Ninh,
xã Ninh Sơn, xã Quang Châu, xã Quảng Minh, xã Tiên Sơn, xã Trung Sơn, xã Vân
Hà, xã Vân Trung - Huyện Việt Yên;
- Các xã: xã Cảnh Thụy, xã Đồng Phúc, xã Đồng Việt,
xã Đức Giang, xã Nham Sơn, xã Thắng Cương, xã Tư Mại, xã Yên Lư - Huyện Yên
Dũng.
|
4
|
Tiểu vùng hồ Cấm
Sơn
|
- Các xã: Một phần xã Biên Sơn, xã Cấm Sơn, xã
Hộ Đáp, một phần xã Kiên Thành, xã Phong Vân, xã Sơn Hải, xã Tân Sơn, một phần
xã Thanh Hải - Huyện Lục Ngạn.
|
5
|
Tiểu vùng sông
Đinh Đèn
|
- Các xã: Một phần Trung tâm huấn luyện Cấm Sơn,
xã Biển Động, xã Kim Sơn, xã Phong Minh, xã Sa Lý - Huyện Lục Ngạn;
- Các xã: Trung tâm huấn luyện Cấm Sơn, xã Cẩm
Đàn, xã Chiên Sơn, xã Giáo Liêm, xã Phúc Thắng, xã Quế Sơn, xã Thạch Sơn, xã Yên
Định - Huyện Sơn Động.
|
6
|
Tiểu vùng thượng
lưu sông Lục Nam
|
- Các xã, thị trấn: Thị trấn An Châu, xã An Bá,
xã An Châu, xã An Lạc, xã An Lập, xã Dương Hưu, xã Hữu Sản, xã Lệ Viễn, xã
Long Sơn, xã Vân Sơn, xã Vĩnh Khương - Huyện Sơn Động.
|
7
|
Tiểu vùng trung
lưu sông Lục Nam
|
- Các xã: xã Bình Sơn, xã Lục Sơn, một phần xã
Nghĩa Phương, một phần xã Trường Giang, xã Trường Sơn, xã Vô Tranh - Huyện
Lục Nam;
- Các xã, thị trấn: Một phần Trung tâm huấn luyện
Cấm Sơn, thị trấn Chũ, một phần xã Biên Sơn, xã Đèo Gia, xã Đồng Cốc, xã Giáp
Sơn, xã Hồng Giang, xã Kiên Lao, một phần xã Kiên Thành, xã Mỹ An, xã Nam
Dương, xã Nghĩa Hồ, xã Phì Điền, xã Phú Nhuận, một phần xã Phượng Sơn, xã Quý
Sơn, xã Tân Hoa, xã Tân Lập, xã Tân Mộc, xã Tân Quang, một phần xã Thanh Hải,
xã Trù Hựu - Huyện Lục Ngạn;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Thanh Sơn, xã Bồng
Am, xã Thanh Luận, xã Tuấn Đạo, xã Tuấn Mậu - Huyện Sơn Động.
|
8
|
Tiểu vùng hạ lưu
sông Lục Nam
|
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Vôi, xã Đại Lâm, xã
Hương Lạc, một phần xã Hương Sơn, xã Phi Mô, xã Tân Dĩnh, xã Tân Hưng, một phần
xã Tân Thanh, xã Thái Đào, xã Xương Lâm, xã Yên Mỹ - Huyện Lạng Giang;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Đồi Ngô, thị trấn
Lục Nam, xã Bắc Lũng, xã Bảo Đài, xã Bảo Sơn, xã Cẩm Lý, xã Chu Điện, xã
Cương Sơn, xã Đan Hội, xã Đông Hưng, xã Đông Phú, xã Huyền Sơn, xã Khám Lạng,
xã Lan Mẫu, một phần xã Nghĩa Phương, xã Phương Sơn, xã Tam Dị, xã Thanh Lâm,
xã Tiên Hưng, xã Tiên Nha, một phần xã Trường Giang, xã Vũ Xá, xã Yên Sơn - Huyện
Lục Nam;
- Một phần xã Phượng Sơn - Huyện Lục Ngạn;
- Các xã, thị trấn: Thị trấn Tân Dân, xã Lão Hộ,
xã Quỳnh Sơn, xã Tân An, xã Trí Yên - Huyện Yên Dũng.
|
PHỤ LỤC SỐ 02:
TỔNG TRỮ LƯỢNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN CÁC TIỂU VÙNG QUY
HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
STT
|
Tiểu vùng quy
hoạch
|
Trữ lượng khai
thác nước dưới đất
(triệu m3/năm)
|
Trữ lượng khai
thác nước mặt
(triệu m3/năm)
|
Tổng trữ lượng
tài nguyên nước
(triệu m3/năm)
|
1
|
Tiểu vùng sông Sỏi
|
6,2
|
241,0
|
247,2
|
2
|
Tiều vùng sông
Thương
|
24,7
|
1.421,0
|
1.445,7
|
3
|
Tiểu vùng ven sông
Cầu
|
12,9
|
2.354,0
|
2.366,9
|
4
|
Tiều vùng hồ Cấm
Sơn
|
7,6
|
353,0
|
360,6
|
5
|
Tiểu vùng sông
Đinh Đèn
|
12,9
|
339,0
|
351,9
|
6
|
Tiểu vùng thượng
lưu sông Lục Nam
|
8,3
|
395,0
|
403,3
|
7
|
Tiểu vùng trung
lưu sông Lục Nam
|
37,9
|
728,0
|
765,9
|
8
|
Tiểu vùng hạ lưu
sông Lục Nam
|
20,7
|
411,0
|
431,7
|
|
Tổng cộng
|
131,2
|
6.242,0
|
6.373,2
|
PHỤ LỤC SỐ 03:
PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ĐẾN CÁC
GIAI ĐOẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
STT
|
Vùng quy hoạch
|
Tổng trữ lượng
(triệu m3/năm)
|
Sinh hoạt
(triệu m3/năm)
|
Công nghiệp
(triệu m3/năm)
|
Nông nghiệp (tưới,
chăn nuôi)
(triệu m3/năm)
|
Thủy sản
(triệu m3/năm)
|
Các ngành khác
(Y tế, dịch vụ, môi trường)
(triệu m3/năm)
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
nước mặt
|
Nước dưới đất
|
nước mặt
|
Nước dưới đất
|
nước mặt
|
Nước dưới đất
|
nước mặt
|
Nước dưới đất
|
nước mặt
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
I
|
Năm 2015
|
47,50
|
1.218,20
|
38,00
|
12,58
|
3,18
|
267,81
|
-
|
808,02
|
-
|
124,60
|
6,29
|
5,06
|
1
|
Tiểu vùng sông Sỏi
|
3,00
|
57,30
|
2,43
|
0,19
|
0,21
|
6,31
|
-
|
43,08
|
-
|
7,46
|
0,30
|
0,26
|
2
|
Tiểu vùng sông Thương
|
15,80
|
468,00
|
10,93
|
9,13
|
1,96
|
157,67
|
-
|
264,56
|
-
|
34,59
|
2,89
|
2,01
|
3
|
Tiểu vùng ven sông Cầu
|
11,00
|
254,90
|
9,34
|
0,27
|
0,59
|
56,20
|
-
|
177,69
|
-
|
19,75
|
1,06
|
0,96
|
4
|
Tiểu vùng hồ Cấm Sơn
|
1,20
|
34,20
|
0,99
|
0,05
|
0,13
|
0,84
|
-
|
24,33
|
-
|
8,82
|
0,12
|
0,10
|
5
|
Tiểu vùng sông Đinh Đèn
|
0,60
|
42,60
|
0,44
|
0,47
|
-
|
4,51
|
-
|
29,74
|
-
|
7,82
|
0,12
|
0,09
|
6
|
Tiểu vùng thượng lưu sông Lục Nam
|
0,50
|
29,80
|
0,33
|
1,13
|
-
|
8,04
|
-
|
19,79
|
-
|
0,70
|
0,17
|
0,15
|
7
|
Tiểu vùng trung lưu sông Lục Nam
|
5,90
|
145,50
|
5,20
|
0,98
|
0,03
|
10,12
|
-
|
107,61
|
-
|
26,18
|
0,69
|
0,62
|
8
|
Tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam
|
9,50
|
185,90
|
8,34
|
0,36
|
0,26
|
24,12
|
-
|
141,22
|
-
|
19,28
|
0,94
|
0,87
|
II
|
Năm 2020
|
51,60
|
1.769,50
|
41,53
|
12,58
|
3,07
|
794,93
|
-
|
830,24
|
-
|
126,36
|
6,99
|
5,40
|
1
|
Tiểu vùng sông Sỏi
|
3,20
|
75,20
|
2,64
|
0,19
|
0,21
|
18,53
|
-
|
48,33
|
-
|
7,91
|
0,32
|
0,28
|
2
|
Tiểu vùng sông Thương
|
17,30
|
790,00
|
12,11
|
9,13
|
1,96
|
467,15
|
-
|
276,82
|
-
|
34,79
|
3,27
|
2,12
|
3
|
Tiểu vùng ven sông Cầu
|
11,70
|
372,30
|
9,97
|
0,27
|
0,59
|
166,68
|
-
|
184,20
|
-
|
20,10
|
1,14
|
1,02
|
4
|
Tiểu vùng hồ Cấm Sơn
|
1,30
|
34,10
|
1,11
|
0,05
|
0,02
|
3,16
|
-
|
21,95
|
-
|
8,82
|
0,14
|
0,12
|
5
|
Tiểu vùng sông Đinh Đèn
|
0,70
|
51,00
|
0,56
|
0,47
|
-
|
13,51
|
-
|
29,08
|
-
|
7,82
|
0,14
|
0,10
|
6
|
Tiểu vùng thượng lưu sông Lục Nam
|
0,70
|
48,40
|
0,52
|
1,13
|
-
|
23,61
|
-
|
22,77
|
-
|
0,70
|
0,20
|
0,16
|
7
|
Tiểu vùng trung lưu sông Lục Nam
|
6,50
|
162,70
|
5,72
|
0,98
|
0,03
|
30,70
|
-
|
104,00
|
-
|
26,37
|
0,76
|
0,67
|
8
|
Tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam
|
10,20
|
235,80
|
8,90
|
0,36
|
0,26
|
71,59
|
-
|
143,09
|
-
|
19,85
|
1,02
|
0,93
|
III
|
Năm 2025
|
54,90
|
3.287,00
|
44,29
|
12,58
|
3,07
|
2.292,92
|
-
|
847,75
|
-
|
128,09
|
7,65
|
5,68
|
1
|
Tiểu vùng sông Sỏi
|
3,30
|
111,50
|
2,79
|
0,19
|
0,21
|
53,58
|
-
|
49,05
|
-
|
8,35
|
0,35
|
0,30
|
2
|
Tiểu vùng sông Thương
|
18,80
|
1.677,20
|
13,20
|
9,13
|
1,96
|
1.348,63
|
-
|
282,21
|
-
|
34,99
|
3,66
|
2,23
|
3
|
Tiểu vùng ven sông Cầu
|
12,30
|
689,90
|
10,49
|
0,27
|
0,59
|
480,10
|
-
|
188,05
|
-
|
20,44
|
1,21
|
1,08
|
4
|
Tiểu vùng hồ Cấm Sơn
|
1,30
|
39,70
|
1,17
|
0,05
|
0,02
|
8,78
|
-
|
21,92
|
-
|
8,82
|
0,15
|
0,12
|
5
|
Tiểu vùng sông Đinh Đèn
|
0,80
|
75,80
|
0,61
|
0,47
|
-
|
38,29
|
-
|
29,08
|
-
|
7,82
|
0,15
|
0,11
|
6
|
Tiểu vùng thượng lưu sông Lục Nam
|
0,80
|
92,10
|
0,60
|
1,13
|
-
|
67,31
|
-
|
22,82
|
-
|
0,70
|
0,22
|
0,17
|
7
|
Tiểu vùng trung lưu sông Lục Nam
|
6,90
|
222,20
|
6,06
|
0,98
|
0,03
|
87,93
|
-
|
106,05
|
-
|
26,55
|
0,82
|
0,70
|
8
|
Tiểu vùng hạ lưu sông Lục Nam
|
10,70
|
378,60
|
9,37
|
0,36
|
0,26
|
208,30
|
-
|
148,57
|
-
|
20,42
|
1,09
|
0,97
|
* Ghi chú:
+ Cột (3)=(5)+(7)+(9)+(11)+(13)
+ Cột (4)=(6)+(8)+(10)+(12)+(14)
PHỤ LỤC SỐ 04:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC
HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
TT
|
Chương trình/Dự
án/Đề án
|
Dự kiến tổng
kinh phí
(triệu đồng)
|
Dự kiến kinh
phí (triệu đồng)
|
Đơn vị chủ trì
thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Giai đoạn 2013-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Giai đoạn
2021-2025
|
1
|
Công bố, phổ biến quy hoạch đến các Sở, ngành và
UBND cấp huyện, xã và các đối tượng sử dụng nước có liên quan trên địa bàn tỉnh
ở các thời kỳ quy hoạch và quy hoạch tài nguyên nước điều chỉnh.
|
1.300
|
300
|
500
|
500
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
2
|
Đề án đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn nước thải
của sông Thương, sông Lục Nam, để phục vụ công tác khai thác, quản lý và bảo
vệ nguồn nước các sông này trên toàn tỉnh.
|
2.000
|
2.000
|
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
3
|
Đề án bảo vệ nguồn nước tỉnh Bắc Giang trong điều
kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng .
|
200
|
200
|
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
5
|
Đề án điều tra, đánh giá và công bố vùng bảo vệ
nguồn nước mặt, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Bắc
Giang.
|
4.500
|
2.500
|
2.000
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
4
|
Đề án rà soát kiểm kê hiện trạng khai thác sử dụng
tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang theo định kỳ.
|
9.000
|
|
4.000
|
5.000
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
6
|
Đề án xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống quan
trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
|
25.000
|
10.000
|
15.000
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
7
|
Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phân
bổ và bảo vệ tài nguyên nước theo định kỳ.
|
6.000
|
|
3.000
|
3.000
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
8
|
Chương trình phổ biến, tuyên truyền pháp luật về
tài nguyên nước.
|
1.300
|
300
|
500
|
500
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
9
|
Đề án tăng cường năng lực, thiết bị, công cụ phục
vụ công tác quản lý tài nguyên nước ở các cấp.
|
6.000
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
|
Tổng cộng
|
55.300
|
18.300
|
26.500
|
10.500
|
|
|
Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2112/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2025
4.614
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|