ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2084/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 03 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH BẮC KẠN
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số:
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số:
37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số: 13/2007/TT-BXD
ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số:
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007;
Căn cứ Quyết định số:
975/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm năm 2010 của tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số:
1735/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh phê duyệt đề cương Quy hoạch quản lý
chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo Biên bản họp Hội đồng thẩm
định ngày 06/9/2011;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số: 530/TTr-SXD ngày 11/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án:
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
2. Chủ đầu tư
đồ án quy hoạch: Sở Xây dựng Bắc Kạn.
3. Đơn vị tư
vấn lập quy hoạch: Công ty TNHH tư vấn Kiến trúc Thái Nguyên.
4. Quy mô, phạm
vi nghiên cứu:
Hệ thống các đô thị trong tỉnh.
Hệ thống các trung tâm cụm xã và
các thị tứ trong tỉnh.
(Riêng đối với các xã sẽ được
quan tâm nghiên cứu trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020).
5. Đối tượng
quy hoạch: Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, công nghiệp.
6. Mục tiêu quy
hoạch:
Xác lập chương trình phát triển
hệ thống quản lý nguồn rác thải.
Thu gom, vận chuyển, xử lý, tái
chế, chôn lấp, tiêu hủy chất thải rắn tại các đô thị, trung tâm cụm xã, thị tứ
trên địa bàn tỉnh hợp lý, đồng bộ với các mục tiêu sau:
6.1. Mục tiêu đến năm 2015:
100% địa phương cấp huyện có bãi
rác hợp vệ sinh.
85% tổng lượng chất thải đô thị
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 60% được tái chế,
tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
50% lượng chất thải xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý, trong đó 30% được thu hồi để tái sử
dụng hoặc tái chế.
10% bùn bể phốt cho các đô thị
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
Giảm 40% khối lượng túi ni lon sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại.
50% các đô thị có công trình tái
chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình.
80% khối lượng chất thải công
nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong
đó 70% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.
60% tổng lượng chất thải rắn
nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường.
85% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại và 70% lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở
y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
6.2. Mục tiêu đến năm 2020:
90% tổng lượng chất thải đô thị
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế,
tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
80% lượng chất thải xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý, trong đó 50% được thu hồi để tái sử
dụng hoặc tái chế.
30% bùn bể phốt cho các đô thị
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
Giảm 65% khối lượng túi ni lon sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại.
80% các đô thị có công trình tái
chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình.
90% khối lượng chất thải công
nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong
đó 75% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.
70% tổng lượng chất thải rắn
nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường.
100% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường.
7. Nội dung quy
hoạch:
7.1. Dự báo khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt thu gom:
TT
|
Tên
địa phương
|
Khối
lượng chất thải rắn đô thị thu gom (tấn/năm)
|
Khối
lượng chất thải rắn nông thôn thu gom (tấn/năm)
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1
|
Thị xã Bắc Kạn
|
12.102
|
18.414
|
1.144
|
2.141
|
2
|
Huyện Pác Nặm
|
518
|
1.848
|
1.995
|
3.910
|
3
|
Huyện Ba Bể
|
1.682
|
4.140
|
2.853
|
5.593
|
4
|
Huyện Ngân Sơn
|
2.197
|
3.406
|
1.503
|
2.947
|
5
|
Huyện Bạch Thông
|
892
|
2.146
|
1.894
|
3.712
|
6
|
Huyện Chợ Đồn
|
2.535
|
5.175
|
2.798
|
5.485
|
7
|
Huyện Chợ Mới
|
1.341
|
2.756
|
2.280
|
4.470
|
8
|
Huyện Na Rì
|
1.573
|
3.184
|
2.246
|
4.402
|
|
Tổng cộng
|
22.840
|
41.069
|
16.713
|
32.660
|
7.2. Dự báo khối lượng chất thải
rắn công nghiệp thu gom đến năm 2020:
TT
|
Khu,
cụm công nghiệp
|
Khối
lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom xử lý đảm bảo môi trường (tấn/năm)
|
Sinh
hoạt
|
Tái
chế
|
Trơ
|
Nguy
hại
|
Tổng
cộng
|
1
|
CCN Lũng Hoàn, xã Xuất Hóa
|
296
|
2.464
|
164
|
230
|
3.154
|
2
|
CCN Huyền Tụng, xã Huyền Tụng
|
321
|
2.677
|
178
|
250
|
3.427
|
3
|
CCN Nghiên Loan
|
197
|
1.643
|
110
|
153
|
2.102
|
4
|
CCN Chợ Rã (tiểu khu 3)
|
148
|
1.232
|
82
|
115
|
1.577
|
5
|
CCN Lủng Điếc, xã Bành
Trạch
|
197
|
1.643
|
110
|
153
|
2.102
|
6
|
CCN Phúc Lộc, xã Phúc Lộc
|
148
|
1.232
|
82
|
115
|
1.577
|
7
|
CCN Bản Tặc, xã Đức Vân
|
148
|
1.232
|
82
|
115
|
1.577
|
8
|
CCN Pù Lùng, xã Trung Hòa
|
148
|
1.232
|
82
|
115
|
1.577
|
9
|
CCN Bằng Lãng, xã Thượng Quan
|
99
|
821
|
55
|
77
|
1.051
|
10
|
CCN Cẩm Giàng
|
493
|
4.106
|
274
|
383
|
5.256
|
11
|
CCN Nam Bằng Lũng
|
443
|
3.696
|
246
|
345
|
4.730
|
12
|
CCN Ngọc Phái
|
493
|
4.106
|
274
|
383
|
5.256
|
13
|
CCN Bản Thi
|
246
|
2.053
|
137
|
192
|
2.628
|
14
|
KCN Thanh Bình
|
791
|
6.595
|
440
|
615
|
8.441
|
15
|
CCN Côn Minh
|
148
|
1.232
|
82
|
115
|
1.577
|
16
|
CCN Vằng Mười xã Hảo Nghĩa
|
148
|
1.232
|
82
|
115
|
1.577
|
|
Tổng cộng
|
4.464
|
37.196
|
2.480
|
3.471
|
47.609
|
7.3. Phương thức thu gom, vận
chuyển.
7.3.1. Thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt:
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của
các địa phương trong tỉnh, các địa phương có thể lựa chọn một trong các loại
hình sau cho phù hợp:
a) Vận chuyển trực tiếp: Các
phương tiện thu gom cỡ nhỏ (xe tải nhỏ, xe ép rác) sẽ thu gom chất thải tại các
khu vực phát thải và vận chuyển thẳng đến điểm đổ thải cuối cùng.
b) Vận chuyển trung chuyển:
Phương tiện thu gom cỡ nhỏ (xe tải nhỏ, xe ép rác) sẽ thu gom chất thải tại các
khu vực tập kết và vận chuyển đến địa điểm đổ thải cuối.
7.3.2. Thu gom, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp (gồm 02 phương thức):
a) Phương thức 1: Các cơ sở công
nghiệp tự chịu trách nhiệm thu gom, phân loại và vận chuyển các loại chất thải
rắn đến nơi xử lý hoặc thuê khoán các cơ sở tư nhân dưới sự quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước về chất thải rắn và Ban Quản lý khu, cụm công nghiệp.
b) Phương thức 2: Thu gom, phân
loại và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp sẽ do đơn vị chuyên trách đảm nhiệm.
Hằng năm, các cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị
này để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp trên cơ sở các
yêu cầu về quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
7.4. Lựa chọn công nghệ xử lý
phù hợp.
7.4.1. Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt cho các đô thị trên địa bàn tỉnh dự kiến sẽ được thực hiện bằng cách phối
hợp sử dụng các loại hình công nghệ xử lý chất thải rắn như sau:
a) Công nghệ chôn lấp hợp vệ
sinh: Áp dụng cho các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và chất thải
rắn sinh hoạt tại nông thôn. Công nghệ này sẽ xử lý các loại chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải rắn không nguy hại và các thành phần bị thải loại bỏ từ các
công nghệ xử lý khác (ủ sinh học, đốt, đóng rắn…).
b) Công nghệ ủ sinh học: Áp dụng
xử lý các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn của đô thị. Dự kiến loại hình
công nghệ này sẽ được đưa vào đầu tư tại các đô thị có khả năng sử dụng sản phẩm
sử dụng cho nông nghiệp địa phương như Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì.
c) Công nghệ đốt chất thải có
thu hồi năng lượng: Dự kiến loại hình công nghệ này sẽ được đưa vào đầu tư tại
khu liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh tại xã Huyền Tụng, thị xã Bắn Kạn
trong tương lai.
7.4.2. Công nghệ xử lý chất
thải rắn công nghiệp:
Dự kiến sẽ được đầu tư tại khu
liên hợp xử lý chất thải rắn tại thị xã Bắc Kạn, các công nghệ chủ yếu gồm:
a) Công nghệ đốt: Xử lý hầu hết
các loại chất thải nguy hại.
b) Công nghệ chôn lấp an toàn:
Chôn lấp vĩnh viễn chất thải rắn nguy hại sau khi được xử lý sơ bộ bằng cô đặc
và đóng rắn.
c) Các công nghệ phụ trợ bao gồm:
Phân loại và xử lý cơ học nhằm xử lý sơ bộ và tái chế chất thải rắn. Xử lý hóa
- lý giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải đối với môi trường và thu hồi, tái
chế một số loại chất thải rắn.
7.5. Quy hoạch các khu xử lý.
7.5.1. Khu xử lý chất thải rắn tại
thị xã Bắc Kạn: Khu xử lý Khuổi Mật (thôn Khuổi Mật, xã Huyền Tụng, thị xã Bắc
Kạn) sẽ phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm xã, thị tứ chạy dọc các trục đường
giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã Dương Phong - Quang Thuận thuộc huyện
Bạch Thông và 04 xã ngoại thị, 04 phường nội thị thị xã Bắc Kạn. Ngoài ra còn
phục vụ cho Cụm công nghiệp Cẩm Giàng, Nam Bằng Lũng, Bản Thi, Ngọc Phái, Huyền
Tụng, Lũng Hoàn và Khu công nghiệp Thanh Bình.
7.5.2. Khu xử lý chất thải rắn tại
đô thị các huyện:
a) Khu xử lý Khuổi Ỏ (thôn Khuổi
Ỏ, xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm) sẽ phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm xã,
thị tứ chạy dọc các trục đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã Giáo
Hiệu - Nhạn Môn - Xuân La và Bộc Bố.
b) Khu xử lý Lủng Điếc (thôn Lủng
Điếc, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể) sẽ phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm
xã, thị tứ chạy dọc các trục đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã
Phúc Lộc - Nam Mẫu (Khu Du lịch Hồ Ba Bể) - Khang Ninh (TT Đồn Đèn) - Cao Trĩ -
Thượng Giáo - Yến Dương - Địa Linh - Hà Hiệu - Bành Trạch - thị trấn Chợ Rã và
xã Nghiên Loan thuộc huyện Pác Nặm. Ngoài ra còn phục vụ cho các cụm công nghiệp
Nghiên Loan, Phúc Lộc, Chợ Rã, Lủng Điếc.
c) Khu xử lý Đông Piều (thôn
Đông Piều, xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn) phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm
xã, thị tứ chạy dọc các trục đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã
Lãng Ngâm - TT Nà Phặc - Thuần Mang - Đức Vân - Bằng Vân - Cốc Đán - Thượng
Quan - Vân Tùng. Ngoài ra còn phục vụ cho các Cụm công nghiệp Bản Tặc, Pù Lùng,
Bằng Lãng.
d) Khu xử lý Kim Lư (xã Kim Lư,
huyện Na Rì) phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm xã, thị tứ chạy dọc các trục
đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã Hảo Nghĩa - Hữu Thác - Cư Lễ
- Kim Hỷ - Lương Thượng - Lạng San - Lương Thành - Lam Sơn - Kim Lư - Cường Lợi
- Lương Hạ - TT Yến Lạc. Ngoài ra còn phục vụ cho các Cụm công nghiệp Vằng Mười,
Côn Minh.
e) Khu xử lý Bản Tàn (TT Bằng
Lũng, huyện Chợ Đồn) phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm xã, thị tứ chạy dọc
các trục đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã Nam Cường - Đồng Lạc
- Quảng Bạch - Ngọc Phái - Bản Thi - Yên Thịnh - Yên Thượng - Đại Sảo - Đông
Viên - Rã Bản - Bình Trung - Nghĩa Tá - Lương Bằng - Bằng Lãng - TT Bằng Lũng.
Ngoài ra còn phục vụ cho các Cụm công nghiệp Nam Bằng Lũng, Ngọc Phái, Bản Thi.
g) Khu xử lý Yên Đĩnh (xã Yên
Đĩnh, huyện Chợ Mới) phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm xã, thị tứ chạy dọc
các trục đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã Thanh Mai - Thanh Vận
- Cao Kỳ - TT Sáu Hai (Nông Hạ) - Nông Thịnh - Thanh Bình - Yên Đĩnh - Như Cố -
Bình Văn - Yên Cư - Yên Hân - TT Chợ Mới và Khu công nghiệp Thanh Bình.
h) Khu xử lý Khuổi Xỏn (xã
Phương Linh, huyện Bạch Thông) phục vụ cho đô thị và các trung tâm cụm xã, thị
tứ chạy dọc các trục đường giao thông có bán kính phù hợp thuộc các xã Phương
Linh - Lục Bình - Tú Trĩ - Vi Hương - Cẩm Giàng - Quân Bình - Tân Tiến - TT Phủ
Thông và các xã Mỹ Phương - Chu Hương thuộc huyện Ba Bể và Cụm công nghiệp Cẩm
Giàng.
TT
|
Các
khu xử lý
|
Cấp
độ
|
Diện
tích quy hoạch năm 2020
|
Công
nghệ áp dụng
|
Nhu
cầu diện tích đến năm 2030
|
1
|
KXL Khuổi Ỏ xã Nhạn Môn, huyện
Pác Nặm
|
Đô
thị
|
2,4ha
|
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
5-7ha
|
2
|
KXL Lủng Điếc xã Bành Trạch,
huyện Ba Bể
|
Liên
đô thị
|
7ha
|
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
10-15ha
|
3
|
KXL Đông Piều xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn
|
Liên
đô thị
|
6ha
|
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
12-15ha
|
4
|
KXL Kim Lư xã Kim Lư, huyện Na
Rì
|
Liên
đô thị
|
5ha
|
- Chôn lấp HVS
|
10-12 ha
|
5
|
KXL Yên Đĩnh, xã Yên Đĩnh, huyện
Chợ Mới
|
Liên
đô thị
|
3,5ha
|
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
7-10ha
|
6
|
KXL Khuổi Xỏn, xã Phương Linh,
huyện Bạch Thông
|
Liên
đô thị
|
5ha
|
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
7-10ha
|
7
|
KXL Bản Tàn TT Bằng Lũng, huyện
Chợ Đồn
|
Liên
đô thị
|
5ha
|
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
10-15ha
|
8
|
KXL Khuổi Mật, xã Huyền Tụng,
TX Bắc Kạn
|
Vùng
tỉnh
|
20ha
|
- Chế biến phân vi sinh
- Đốt thu hồi năng lượng
- Chôn lấp HVS
- Tái chế
|
30-50ha
|
8. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
8.1. Phân bổ hợp lý nguồn vốn
ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các
đô thị để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn.
8.2. Đẩy mạnh việc huy động các
nguồn vốn đầu tư, xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Mở rộng
các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn.
Khuyến khích các doanh nghiệp môi trường đô thị sử dụng vốn tự có, vốn tín dụng
để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
để đầu tư vào lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
8.3. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn; Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong thực hiện sản phẩm
dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
8.4. Kết hợp mô hình nhà nước -
nhân dân và doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất thải
rắn.
8.5. Áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến, đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp với việc thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn.
8.6. Tổ chức rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về chất thải rắn.
8.7. Tiếp tục đổi mới, sắp
xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích
trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và lĩnh vực môi trường
đô thị nói chung.
8.8. Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chú trọng
đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng nhiều
hình thức thích hợp.
9. Tiến độ thực
hiện.
9.1. Giai đoạn 2010-2015:
a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đáp ứng cho việc thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn; bổ sung, kiện toàn tổ chức các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực vệ sinh môi trường tại các huyện, thị xã.
b) Tổ chức các khoá học đào tạo
nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và nhận thức của cộng đồng trong việc thu
gom và xử lý chất thải rắn.
c) Hoàn thiện cơ chế chính sách
trong đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý chất
thải rắn.
d) Thực hiện thí điểm phân loại
chất thải rắn tại nguồn tại thị xã Bắc Kạn.
e) Đầu tư xây dựng các khu xử lý
chất thải rắn liên đô thị và đô thị phục vụ cho công tác xử lý chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh; Đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại thị xã
Bắc Kạn.
g) Đầu tư xây dựng các lò đốt chất
thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
9.2. Giai đoạn 2016-2020:
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức cộng đồng trong việc phân loại chất thải rắn tại nguồn. Hướng dẫn
người dân thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
b) Thực hiện phân loại chất thải
rắn tại nguồn tại các đô thị loại 3, 4. Áp dụng thí điểm phân loại tại nguồn tại
các đô thị loại 5 và một số điểm trung tâm cụm xã, thị tứ trên địa bàn tỉnh tiến
tới triển khai phân loại tại nguồn trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Đánh giá năng lực của các đơn
vị làm công tác xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2.
Phân giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng:
1.1. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn vùng tỉnh; là đầu mối chủ
trì phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch
này đến năm 2020.
1.2. Thẩm định quy hoạch xây dựng
các khu xử lý chất thải rắn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch.
1.3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các huyện, thị xã lập danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố
trí vốn (ngân sách, ODA và các nguồn vốn khác) trong đó, tập trung theo hướng
xã hội hóa.
1.4. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
1.5. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã về các tiêu chuẩn, điều
kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn
cho các điểm dân cư nông thôn.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở
ngành liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư
trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và danh mục các dự án đầu tư xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh để kêu gọi đầu tư xã hội hoá, tham mưu cho
UBND tỉnh theo quy định.
2.2. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh.
2.3. Cân đối, tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí vốn cho công tác quản lý chất thải rắn trên địa địa bàn tỉnh theo
quy định.
3. Sở Tài
chính:
3.1. Thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh.
3.2. Cân đối, tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí vốn cho công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
4.1. Quản lý nhà nước về môi trường
tại các điểm trung chuyển, khu xử lý trên địa bàn tỉnh.
4.2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và UBND các huyện, thị xã định kỳ
kiểm tra, giám sát tình hình quản lý chất thải rắn tại các Khu, Cụm công nghiệp
và các xí nghiệp riêng lẻ trên địa bàn tỉnh.
4.3. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế,
định kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh.
4.4. Chủ trì chương trình phân
loại chất thải rắn tại nguồn.
4.5. Chủ trì cùng các ngành thẩm
định thành phần và tính chất chất thải rắn có xuất xứ từ nước ngoài nhập khẩu
vào tỉnh.
4.6. Hằng năm, lập báo cáo định
kỳ, đột xuất tổng hợp tình hình quản lý chất thải rắn bao gồm chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại
trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4.7. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng
dẫn UBND các huyện, thị xã về tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm
và xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn.
5. Sở Y tế:
5.1. Chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh.
5.2. Thường xuyên giám sát tình
hình thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại có nguồn gốc từ hoạt động y tế trên
địa bàn tỉnh.
6. Sở Công
thương:
6.1. Chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất thải rắn công nghiệp, thường xuyên giám sát quản lý thành phần
chất thải rắn công nghiệp, khối lượng chất thải rắn phát sinh trong các Khu, Cụm
công nghiệp, làng nghề, xí nghiệp riêng lẻ, việc chấp hành các quy định về quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
6.2. Hướng dẫn thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn nguy hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp.
7. Sở Khoa học
Công nghệ:
7.1. Thẩm định các công nghệ,
thiết bị xử lý, tái chế chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
7.2. Thẩm định các công nghệ xử
lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh.
7.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường đánh giá thành phần, tính chất chất thải rắn có xuất xứ từ nước
ngoài nhập khẩu vào tỉnh.
8. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp:
8.1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thống nhất về quản lý chất thải rắn trong phạm vi mình quản lý.
8.2. Phối hợp với các cơ quan quản
lý môi trường, cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm
quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chất thải rắn tại các Khu, Cụm công
nghiệp.
9. UBND các
huyện, thị xã:
9.1. Tổ chức, thực hiện công tác
quản lý vệ sinh môi trường trên địa bàn trong đó có chất thải rắn.
9.2. Phối hợp với các Sở ngành
liên quan lập kế hoạch dự án đầu tư các công trình xử lý chất thải rắn trên địa
bàn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn theo nội dung
đã được phê duyệt.
9.3. Xây dựng giá dịch vụ thu
gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn mình quản lý, trình Sở Tài chính thẩm định
để trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
9.4. Lập quy hoạch các điểm
trung chuyển chất thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn.
10. Đơn vị thu
gom:
10.1. Thu gom vận chuyển xử lý
chất thải rắn theo các hợp đồng đã ký kết.
10.2. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải
rắn tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại…).
11. Cảnh sát
môi trường: Kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường, tiến hành điều
tra đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường, kiểm định tiêu chuẩn môi
trường và thực hiện các công việc khác về bảo vệ môi trường theo nhiệm vụ được
giao.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở, Ngành có tên tại Điều 2 Quyết định này, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|