ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2075/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 04 tháng 11 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu;
Căn cứ Công văn số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VÀ
PHẠM VI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Quan điểm
- Ứng phó với biến đổi khí hậu được tiến hành trên nguyên
tắc phát triển bền vững, bảo đảm tính hệ thống, tổng hợp ngành, liên ngành,
bình đẳng giới, xóa đói giảm nghèo.
- Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu được tiến hành
có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và
những tác động tiềm tàng lâu dài.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu là nhiệm
vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, các cấp, các ngành, các tổ
chức, mọi người dân trong tỉnh và cần tiến hành với sự đồng thuận và quyết tâm
cao từ phạm vi cấp xã đến cấp tỉnh.
- Các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể
hiện trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nguyên tắc chỉ đạo
- Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ
trương và chỉ đạo thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên
phạm vị toàn tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, phối với
các ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch.
- Bảo đảm thực hiện Kế hoạch đúng chủ trương, chính sách và
pháp luật của Nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân đối với việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Kế hoạch được thực hiện đồng bộ, trong đó có phân chia
theo giai đoạn và có trọng điểm, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chủ
động, kịp thời, khẩn trương và hiệu quả, bảo đảm sự phát triển bền vững của
tỉnh.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo nguồn lực cần thiết, đồng thời huy
động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước cho các hoạt động ứng phó
với biến đổi khí hậu của tỉnh.
3. Phạm vi thực hiện của kế hoạch
Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh An Giang theo
các giai đoạn sau:
- Giai đoạn I (2009 - 2011): giai đoạn khởi động, xây dựng
kế hoạch hành động.
- Giai đoạn 2011 - 2015: giai đoạn triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Giai đoạn sau 2015: giai đoạn thực hiện hoàn thành các
nhiệm vụ của Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Kế hoạch để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn nhằm giảm thiểu thiệt hại, đảm bảo phát
triển bền vững của tỉnh An Giang.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bước đầu đánh giá được mức độ biến đổi khí hậu tại tỉnh
An Giang do biến đổi khí hậu toàn cầu và mức độ tác động của biến đổi khí hậu
đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương.
b) Tạo ra sự nhận thức cho mọi đối tượng về tác động của
biến đổi khí hậu, để từ đó đánh động lên ý thức của họ trong việc làm giảm sự
gia tăng những tác động của biến đổi khí hậu lên đời sống vật chất cũng như
tinh thần của con người.
c) Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu, kế hoạch, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, trước tiên là
các dự án thí điểm.
d) Đảm bảo cho cộng đồng dân cư nông thôn, những khu vực bị
tác động mạnh mẽ do biến đổi khí hậu được hưởng lợi bình đẳng từ các hoạt động
giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
đ) Xác định các giải pháp thích nghi, ứng phó và hạn chế ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đánh giá mức
độ và tác động của biến đổi khí hậu đối với tỉnh An Giang.
Nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện ngay
là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các ngành,
lĩnh vực, các địa phương trên toàn tỉnh.
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2011
- Trên cơ sở các nghiên cứu đã có trong và ngoài nước, trong
năm 2011 hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động cho các ngành, lĩnh vực và
địa phương trong tỉnh.
- Hoàn thành việc đánh giá tính chất, mức độ tác động của
biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực và xây dựng các giải pháp ứng phó.
Trong đó, các lĩnh vực ưu tiên tập trung là: tài nguyên nước, tài nguyên đất, phòng
chống thiên tai, nông nghiệp và an ninh lương thực, thủy sản và đa dạng sinh
học, đô thị và giao thông, môi trường và giảm phát thải khí nhà kính, sức khỏe
cộng đồng và dịch bệnh.
b) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015
- Tiếp tục cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam, các tác động đối với tỉnh An Giang.
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu về đánh giá các tác động của biến
đổi đổi khí hậu và giải pháp ứng phó.
2. Xác định các giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu
Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương, xây dựng và lựa chọn các giải pháp
phù hợp ứng phó với biến đổi khí hậu cho tỉnh An Giang.
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2011
- Cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở phương pháp luận,
xác định các giải pháp chủ yếu để ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện một số chương trình, dự án về ứng phó
với biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương.
b) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015
- Tiếp tục cập nhật, lựa chọn, hoàn chỉnh các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu cho các ngành, lĩnh vực và địa phương trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án, các
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đã được lựa chọn.
3. Nâng cao nhận thức và phát triển
nguồn nhân lực
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thực và trách nhiệm cho toàn xã hội về viến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ cao.
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2011
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và
bắt đầu triển khai thực hiện ở một số ngành, lĩnh vực và địa phương nhạy cảm và
dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; Các giải pháp chiến lược ứng phó với
biến đổi khí hậu, điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với
môi trường, khí hậu thay đổi nhằm ứng phó với những tác động hiện tại hoặc
tương lai.
- Trên 20% cộng đồng dân cư và 80% công chức, viên
chức trên toàn tỉnh có hiểu biết cơ bản về tác động của biến đổi khí hậu.
b) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút và phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bước đầu đưa vào giảng dạy ngoại khóa về biến đổi
khí hậu, những tác động có hại và các giải pháp thích ứng tại các trường phổ
thông trong hệ thống giáo dục tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch liên
tịch với các ngành và đoàn thể quần chúng để phối hợp ký kết liên tịch nhằm triển
khai chương trình hành động về biến đổi khí hậu. Tổ chức các cuộc hội thi, hội
diễn, các cuộc thi sáng tác ca khúc, sáng tác kịch bản, in ấn tài liệu, tờ rơi,
phát thanh xe loa về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- 80% cộng đồng dân cư và 100% công chức, viên chức hiểu
biết cơ bản về biến đổi khí hậu và tác động của nó.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ quốc
tế, bao gồm: tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác,
tài trợ.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế hợp tác giữa tỉnh An
Giang với các nhà tài trợ quốc tế thực hiện các chương trình, dự án của Kế
hoạch.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
về cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào các dự án Cơ chế phát triển
sạch, các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển giao công
nghệ thiên thiện với môi trường nhằm tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài
đầu tư vào An Giang.
5. Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu
vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển ngành và địa phương
Xem xét tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và
các giải pháp ứng phó trong việc xây dựng, điều chỉnh và bổ sung vào các chiến
lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
ngành và địa phương.
a) Về quy hoạch
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020 đã được bổ sung, điều chỉnh và quy hoạch phát triển
các ngành, đẩy mạnh quy hoạch chi tiết gắn với xây dựng các chương trình, dự án
để có lộ trình đầu tư theo kế hoạch 2010 - 2015 và đến năm 2020, làm cơ sở xây
dựng kế hoạch hoạt động các ngành hàng năm.
Nâng cao chất lượng các quy hoạch và nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về quy hoạch đáp ứng tình hình mới.
b) Về công tác kế hoạch hoá
Tăng cường tính cụ thể hoá của chiến lược và quy
hoạch trong kế hoạch 5 năm và hàng năm, đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm
tra, giám sát và tổ chức thực hiện kế hoạch hoá ở các cấp, các ngành.
6. Xây dựng kế hoạch hành động của
các ngành, địa phương ứng phó với biến đổi khí hậu
Các ngành, địa phương căn cứ Kế hoạch được duyệt, xây
dựng kế hoạch hành động chi tiết của mình để ứng phó với biến đổi khí hậu. Việc
xây dựng kế hoạch chi tiết phải đảm bảo chất lượng, tính khả thi và hiệu quả
thực hiện.
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2011
Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang theo Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015
Các ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang theo Chương
trình mục tiêu quốc gia.
7. Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình, dự án của Kế hoạch
Trong giai đoạn 2009 - 2011, tổ chức xây dựng và
triển khai thực hiện một số chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh An Giang; giai đoạn 2011 - 2015 và sau 2015 bước đầu triển
khai thực hiện và thực hiện toàn diện cho các ngành, lĩnh vực và địa phương.
Danh mục các chương trình, dự án và kinh phí dự kiến
thực hiện được quy định trong Phụ lục I và II ban hành kèm theo Quyết định này.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ
1. Cơ chế tài chính
- Ngân sách tỉnh bảo đảm các nguồn lực cần thiết,
đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước; Tỉnh tạo cơ
sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội, các tổ
chức trong và ngoài nước đầu tư cho việc ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An
Giang.
- Lồng ghép với các chương
trình, dự án khác để thu hút nguồn vốn đầu tư.
2. Kinh phí của Kế hoạch
Kinh phí cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch ước
tính khoảng 7.178,6 tỷ đồng, phân bổ nguồn vốn như sau:
- Thu hút đầu tư nước ngoài khoảng 50%.
- Từ ngân sách Trung ương khoảng 30%.
- Từ ngân sách địa phương khoảng 10%.
- Các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh 10%.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban chỉ đạo, cơ
quan thường trực và tổ chuyên môn thực hiện Kế hoạch
a) Ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An
Giang bao gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trưởng ban; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phó trưởng ban thường trực; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường phụ trách lĩnh vực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu: Phó
trưởng ban; Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở Công thương, Sở Khoa học và
Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hoá thể thao và
du lịch, Giao thông vận tải, Đài phát thanh và truyền hình, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố; Trưởng phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường): Ủy viên Thư ký.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
thường thực của Ban Chỉ đạo.
c) Tổ chuyên môn: là bộ phận giúp việc Ban
Chỉ đạo điều phối các hoạt động của Kế hoạch, bao gồm các cán bộ thuộc các Sở,
Ban ngành tham gia Ban Chỉ đạo và các đơn vị có liên quan.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy
định Quy chế hoạt động của Tổ chuyên môn.
2. Trách nhiệm của các Sở,
ngành, địa phương
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đã được phân
công và các nhiệm vụ được giao, giúp Ban Chỉ đạo ứng phó biến đổi khí hậu quản
lý và thực hiện tốt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành phố và các tổ chức đoàn thể xây dựng và thực hiện kế hoạch về
biến đổi khí hậu.
- Điều phối chung các hoạt động về thông tin, giáo
dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, giám sát và định kỳ sơ kết đánh giá rút
kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất giải quyết những vấn
đề phát sinh vượt thẩm quyền.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ trì và phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị, thành phố rà soát và điều chỉnh các quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội có tính đến biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thị, thành phố tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
c) Sở Tài chính
Có trách nhiệm quản lý, phân bổ các nguồn vốn, điều
phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, bao gồm việc điều phối ngân
sách nhà nước hàng năm cho các dự án liên quan đến biến đổi khí hậu.
d) Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể
- Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu cho ngành, lĩnh vực mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
- Chủ động tham gia các hoạt động phối hợp chung theo
sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo ứng phó biến đổi khí hậu.
- Định kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện
Kế hoạch và hàng năm tổ chức tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình cũng như đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó
khăn trong quá trình thực hiện trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường).
đ) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu của địa phương mình.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan được phê
duyệt trong Kế hoạch.
- Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực địa
phương cho việc thực hiện Kế hoạch.
- Thực hiện tự giám sát và định kỳ sơ kết đánh giá
rút kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch.
- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có
hiệu quả nguồn vốn của Kế hoạch; đồng thời chủ động huy động thêm nguồn lực và
lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này vào các hoạt động liên quan thuộc các
chương trình, kế hoạch khác của địa phương nhằm đạt mục tiêu của Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài
nguyên và môi trường (để b/c);
- TT.TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành và Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
-
Phòng: KT, TH, XDCB, VHXH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|