|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1501/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Thiện
|
Ngày ban hành:
|
02/07/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1501/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 02 tháng
7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ RÀ SOÁT, QUY HOẠCH LẠI 3 LOẠI RỪNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM
2010.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc rà soát quy hoạch 3 loại rừng;
Căn cứ Công văn số 216/BNN-LN ngày 19 tháng
01 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thẩm định kết
quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thừa Thiên Huế (giai đoạn 2006 -
2010);
Căn cứ Nghị quyết số 5b/2007/NQCĐ-HĐND ngày
25 tháng 4 năm 2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về kết quả rà
soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 429/TT- NN.PTNT ngày 18 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2010 với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu:
Xác định rõ quy mô, diện tích hợp lý, đúng
mục tiêu, đối tượng, chủng loại rừng, theo đúng tiêu chí phân cấp 3 loại rừng:
Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; bảo đảm đủ diện tích để phát huy
được chức năng của mỗi loại rừng.
Quy hoạch lại 3 loại rừng phải phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quy hoạch lại 3 loại rừng để xác định rõ diện
tích từng loại rừng làm cơ sở cho việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất trong ngành
lâm nghiệp, xác định chủ rừng cụ thể cho từng khu rừng để tổ chức quản lý bảo
vệ, phát triển rừng theo hướng quản lý rừng bền vững nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
2. Hiện trạng.
a) Tổ chức rừng:
+ Tổng số tiểu khu: 430 tiểu khu.
+ Phân ra:
- Huyện Phong Điền từ tiểu khu số 1 đến tiểu
khu 85 (có 85 tiểu khu).
- Huyện Quảng Điền từ tiểu khu số 86 đến tiểu
khu 90 (có 5 tiểu khu).
- Thành phố Huế tiểu khu số 91 (có 1 tiểu
khu).
- Huyện Phú Vang từ tiểu khu số 92 đến tiểu
khu 100 (9 tiểu khu).
- Huyện Hương Trà từ tiểu khu số 101 đến tiểu
khu 146 (46 tiểu khu).
- Huyện Hương Thuỷ từ tiểu khu số 147 đến
tiểu khu 188 (42 tiểu khu).
- Huyện Phú Lộc từ tiểu khu số 189 đến tiểu
khu 252 (64 tiểu khu).
- Huyện A Lưới từ tiểu khu số 253 đến tiểu
khu 368 (116 tiểu khu).
- Huyện Nam Đông từ tiểu khu số 369 đến tiểu
khu 430 (62 tiểu khu).
b) Kết quả quy hoạch 3 loại rừng năm 2003:
Ngày 11 tháng 7 năm 2003 Ủy ban Nhân dân tỉnh
đã có Quyết định số 1921/2003/QĐ-UB về phê duyệt phương án quy hoạch 3 loại
rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001-2010.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 360.199 ha,
chiếm 71,3 % diện tích tự nhiên. Trong đó:
TT
|
Chức năng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng (ha)
|
Có rừng (ha)
|
Chưa có rừng (ha)
|
|
Tổng
|
100,0
|
360.199,0
|
228.144,0
|
132.055,0
|
1
|
Rừng đặc dụng
|
19,7
|
70.867,0
|
53.204,0
|
17.663,0
|
2
|
Rừng phòng hộ
|
44,5
|
160.168,0
|
105.694,0
|
54.474,0
|
3
|
Rừng sản xuất
|
35,8
|
129.164,0
|
69.246,0
|
59.918,0
|
c) Hiện trạng 3 loại rừng trước khi rà soát,
quy hoạch năm 2006:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là: 282.705,5
ha.
Trong đó: + Rừng đặc dụng: 56.791,5 ha, chiếm
20,1%.
+ Rừng phòng hộ: 128.888,8 ha, chiếm 45,6 %.
+ Rừng sản xuất: 97.025,2 ha, chiếm 34,3 %.
(Chi tiết xem phụ lục 1)
3. Kết quả rà soát
qui hoạch lại 3 loại rừng đến năm 2010:
Tổng diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp đến
năm 2010 là 307.871,0 ha, tăng 25.165,5 ha so với hiện trạng trước khi rà soát
lại, quy hoạch năm 2006.
a) Kết quả rà soát, qui hoạch lại 3 loại rừng
đến năm 2010 Phân ra theo loại rừng như sau:
TT
|
Loại rừng
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch đến năm
2010
|
Tăng (+)
Giảm (-)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Rừng đặc dụng
|
56.791,5
|
20,1
|
88.316,7
|
28,7
|
+31.525,2
|
2
|
Rừng phòng hộ
|
128.888,8
|
45,6
|
88.129,4
|
28,6
|
- 40.759,4
|
3
|
Rừng sản xuất
|
97.025,2
|
34,3
|
131.424,9
|
42,7
|
+34.399,7
|
|
Tổng
|
282.705,5
|
100
|
307.871
|
100
|
+25.165,5
|
- Rừng đặc dụng: 88.316,7ha (28,7%), tăng so
với hiện trạng trước khi rà soát lại, quy hoạch năm 2006 là 31.525,2 ha.
- Rừng phòng hộ: 88.129,4ha (28,6%), giảm so
với hiện trạng trước khi rà soát lại, quy hoạch năm 2006 là 40.759,4 ha.
- Rừng sản xuất: 131.424,9 ha (42,7%), tăng
so với hiện trạng trước khi rà soát lại, quy hoạch năm 2006 là 34.399,7 ha.
b) Kết quả rà soát, qui hoạch lại 3 loại rừng
đến năm 2010 phân theo huyện như sau: ( xem phụ lục 2).
c) Kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng
đến năm 2010 phân theo trạng thái rừng: ( xem phụ lục 3)
4. Các giải pháp xây
dựng phát triển 3 loại rừng:
a) Tổ chức quản lý Nhà nước:
Đối với các cơ quan quản lý cấp tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham
mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành
lâm nghiệp.
Trong đó: Chi cục Kiểm lâm thực hiện trách
nhiệm kiểm tra giám sát việc thi hành Pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh. Chi cục Lâm nghiệp giúp Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện trách
nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp.
- Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vấn đề theo dõi quản lý
đất đai giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất
lâm nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý cấp huyện.
- Các phòng chức năng: Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp Uỷ ban Nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lâm nghiệp và đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện.
- Hạt Kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra giám
sát việc thi hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
huyện.
Đối với cấp xã.
- Ủy ban Nhân dân xã là chính quyền cấp cơ sở
thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thực hiện trách nhiệm
quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
- Cán bộ phụ trách địa chính - nông lâm cấp
xã, cán bộ Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân xã thực hiện
chức năng quản lý về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.
b) Tổ chức quản lý 3 loại rừng:
Về tổ chức quản lý.
- Trên cơ sở kết quả quy hoạch lại 3 loại
rừng chính quyền các cấp, các đơn vị lâm nghiệp, các tổ chức, tập thể, cộng
đồng, hộ gia đình thực hiện việc quản lý, khai thác sử dụng rừng và tài nguyên
rừng theo Quyết định 186/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
Tổ chức sản xuất.
- Các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn tiến
hành xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, phương án điều chế rừng của đơn vị
mình trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng.
- Sau khi công tác rà soát sắp xếp tổ chức
của các đơn vị lâm nghiệp ổn định về bộ máy quản lý, quy mô diện tích cần tiến
hành thực hiện bước công việc tiếp theo là triển khai đóng mốc ranh giới các
đơn vị quản lý và ranh giới 3 loại rừng ngoài thực địa nhằm quản lý sử dụng tài
nguyên rừng có hiệu quả, bền vững.
c) Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng:
Quản lý bảo vệ rừng.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
giữa các đơn vị lâm nghiệp với cơ quan kiểm lâm, chính quyền địa phương cấp
huyện, xã, thôn bản về thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
trong nhân dân, xã hội về Luật Bảo vệ Phát triển rừng, Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng, Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; tổ chức xây dựng các hương
ước, quy ước, cam kết về quản lý bảo vệ rừng ở cấp thôn bản.
- Lồng ghép các chương trình, dự án của Nhà
nước (Định canh định cư, 134, 135, 661...) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ dân sinh kinh tế và phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách giao đất,
giao rừng cho tổ chức, tập thể, cộng đồng, hộ gia đình... để thực hiện đất đai
có chủ thực sự giúp cho công tác quản lý bảo vệ rừng thực thi tốt hơn.
Phòng cháy chữa cháy rừng.
- Tổ chức thực hiện Chiến lược quản lý cháy
rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2015.
- Củng cố và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức ban
chỉ huy phòng cháy chữa cháy các cấp, xây dựng đội PCCCR chuyên trách và tập
huấn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng và PCCCR cho các đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
- Quy hoạch tổng thể các vùng trọng điểm cháy
rừng và đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác PCCCR.
d) Phát triển rừng.
Trồng rừng.
- Chú trọng đầu tư trồng rừng phòng hộ khu
vực đầu nguồn, vùng cát ven biển, nhằm đảm bảo tối đa các yêu cầu phòng hộ, góp
phần duy trì sự cân bằng ổn định về môi trường, chống xói mòn, sa mạc hoá, tồn
dư hoá chất độc hại, phòng, chống thiên tai, bảo đảm cho sự phát triển bền vững
về kinh tế xã hội.
- Ưu tiên quỹ đất phát triển trồng rừng sản
xuất, tạo các vùng nguyên liệu tập trung, theo hướng thâm canh; quy mô vừa và
lớn nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế biến và tăng hiệu quả sử dụng đất, coi
trọng năng suất, chất lượng; kết hợp sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp.
- Chú trọng phát triển mạnh trồng cây phân
tán để đáp ứng kịp thời, tại chỗ và có hiệu quả các nhu cầu gỗ gia dụng và củi
cho nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bằng, ven biển.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng.
- Đối tượng đưa vào khoanh nuôi là toàn bộ
diện tích trạng thái đất trống có cây gỗ rải rác IC quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Hàng năm các đơn vị lâm nghiệp có diện tích
đất khoanh nuôi tiến hành lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Tiến hành giao khoán khoanh nuôi tái sinh
tự nhiên cho các hộ gia đình hoặc cộng đồng thôn bản ở những nơi có điều kiện
địa hình cho phép để thực hiện tốt công tác lâm sinh và bảo vệ.
- Đối với khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ
sung cần xác định đúng đối tượng khoanh nuôi, loài cây đưa vào khoanh nuôi để
đầu tư đúng hướng và hiệu quả.
đ) Khai thác rừng và chế biến, tiêu thụ lâm
sản.
Khai thác rừng.
- Khai thác sử dụng rừng hợp lý là biện pháp
lâm sinh để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng; đồng thời khai thác tối đa
các dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu cho bảo vệ và phát triển rừng. Sử
dụng rừng tự nhiên bền vững trên cơ sở phương án điều chế rừng.
- Đối với rừng tự nhiên: Thực hiện Nghị quyết
số 4e/2006/NQCĐ-HĐND ngày 04 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế khóa V, theo Đề án “ Khai thác hợp lý gỗ rừng tự nhiên, đẩy mạnh
trồng rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010”.
Chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Phát triển mạnh các sản phẩm có ưu thế trong
chế biến xuất khẩu. Từ nay đến năm 2015, tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp
các cơ sở công nghiệp chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ; từng bước phát triển
và hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng
nghề truyền thống; khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ
rừng trồng.
e) Giải pháp về chính sách.
Chính sách đất đai.
- Tiến hành rà soát, đo đạc và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng, Vườn
Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên để thực hiện tốt công tác quản lý 3 loại
rừng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất lâm
nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân để người dân chủ
động đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Những diện tích rừng và đất rừng do các đơn
vị lâm nghiệp giao lại cho địa phương quản lý thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng
đất và nhận đất của tập thể, tổ chức, cộng đồng thôn bản, hộ gia đình, cá
nhân... chính quyền địa phương làm thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để đưa
vào sản xuất kinh doanh thực hiện chủ trương đất đai có chủ thực sự, người dân
có đất sản xuất phát triển kinh tế, có thu nhập ổn định đời sống.
Chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hưởng lợi
theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
g) Giải pháp phát triển nguồn lực và khoa học
công nghệ.
Về phát triển nguồn nhân lực.
- Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý và
kỹ thuật lâm nghiệp gắn với việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ để đáp ứng với yêu
cầu hiện nay, tăng cường đào tạo năng lực quản lý về lâm nghiệp cho cán bộ cấp
xã.
- Đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ
thuật bằng nhiều hình thức đào tạo: chính quy, bổ túc, đào tạo tại chỗ... để
đáp ứng năng lực chuyên môn.
- Công tác tuyển dụng cán bộ trong ngành cần
quan tâm đến việc đáp ứng đúng lĩnh vực chuyên môn, bố trí đúng người đúng
việc; có chính sách khuyến khích thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ
quan quản lý chuyên môn, các đơn vị lâm nghiệp.
Về khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất như công nghệ giống cây trồng và công nghệ chế biến,
bảo quản sản phẩm…
- Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên rừng,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật như công nghệ tin học, ứng dụng ảnh viễn thám vào điều tra rà soát hiện
trạng rừng...
- Tiếp tục đầu tư và nâng cấp các cơ sở sản
xuất giống của các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn, ưu tiên đầu tư cho sản xuất
giống bằng phương pháp vô tính; phối hợp với các trường đại học chuyên ngành,
các trung tâm nghiên cứu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống bằng nuôi cấy mô
để tạo nguồn giống ổn định và chất lượng cao.
- Nghiên cứu, khảo nghiệm và có đánh giá
thích nghi của các loài cây trồng rừng trên các lập địa để có cơ sở bố trí cơ
cấu cây trồng hợp lý.
- Việc đầu tư các dây chuyền công nghệ cho
công nghiệp chế biến phải phù hợp với mục tiêu, quy mô sản xuất gắn liền với
phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy trên cơ sở lợi dụng tối
đa công suất và tận dụng, tiết kiệm nguyên liệu.
h) Giải pháp về vốn và thu hút vốn đầu tư.
Vốn huy động cho sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, vốn đầu tư từ các dự án, vốn vay ưu đãi, tín dụng, vốn tự có trong nhân
dân, vốn đầu tư của các tổ chức nước ngoài…và vốn tái đầu tư sản xuất của các
đơn vị lâm nghiệp thông qua khai thác rừng mà có.
5. Tổ chức thực hiện.
- Công khai công tác quy hoạch 3 loại rừng
đến tất cả các đơn vị cấp huyện, xã, các đơn vị lâm nghiệp về các nội dung: quy
mô, phạm vi ranh giới, số hiệu tiểu khu, khoảnh, diện tích 3 loại rừng để có sự
tham gia phối hợp tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện có chức năng quản
lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn huyện, chỉ đạo các Phòng Ban chức năng,
Ủy ban Nhân dân các xã, các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn xây dựng quy hoạch
kế hoạch phát triển lâm nghiệp nhằm khai thác lợi dụng tài nguyên rừng theo
đúng quy hoạch 3 loại rừng đã phê duyệt.
Điều 2. Giao
trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành
liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, các chủ rừng tiến hành
bàn giao và cắm mốc ranh giới, đảm bảo quản lý, sử dụng phù hợp với quy hoạch;
tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đến
năm 2015.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ Trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC SỐ
1:
HIỆN
TRẠNG 3 LOẠI RỪNG TRƯỚC KHI RÀ SOÁT, QUY HOẠCH.
(Kèm theo Quyết định số: 1501 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh)
TT
|
Huyện
|
Phân theo 3 loại
rừng (ha)
|
Tổng đất LN
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
|
Tỷ lệ (%)
|
100,0
|
20,1
|
45,6
|
34,3
|
|
Tổng đất LN
|
282.705,5
|
56.791,5
|
128.888,8
|
97.025,2
|
1
|
Thành phố Huế
|
364,8
|
347,2
|
17,6
|
|
2
|
Phong Điền
|
46.053,7
|
24.682,0
|
12.027,4
|
9.344,3
|
3
|
Quảng Điền
|
1.378,7
|
|
1.378,7
|
|
4
|
Hương Trà
|
25.368,3
|
|
6.649,1
|
18.719,2
|
5
|
Phú Vang
|
1.720,4
|
|
1.530,3
|
190,1
|
6
|
Hương Thủy
|
27.457,8
|
465,7
|
12.572,7
|
14.419,4
|
7
|
Phú Lộc
|
34.246,6
|
13.220,2
|
9.202,8
|
11.823,6
|
8
|
A Lưới
|
97.313,6
|
5.580,8
|
59.461,5
|
32.271,3
|
9
|
Nam Đông
|
48.801,6
|
12.495,6
|
26.048,6
|
10.257,4
|
PHỤ LỤC 2:
KẾT
QUẢ RÀ SOÁT, QUY HOẠCH LẠI 3 LOẠI RỪNG PHÂN THEO HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 1501 /QĐ -UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
Nhân dâ tỉnh)
Đơn vị tính: ha
TT
|
Đơn vị
|
Hiện trạng 3 loại rừng năm 2006
|
Quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2010
|
Biến động tăng /giảm
|
Tổng
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
Tổng
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
Tổng
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
|
Tỉ lê (%)
|
100
|
20,1
|
45,6
|
34,3
|
100
|
28,7
|
28,3
|
43,0
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
282.705,5
|
56.791,5
|
128.888,8
|
97.025,2
|
307.871,0
|
88.316,7
|
86.129,4
|
131.424,9
|
25.165,5
|
31.525,2
|
-40.759,4
|
34.399,7
|
1
|
Thành phố Huế
|
364,8
|
347,2
|
17,6
|
|
364,8
|
364,8
|
|
|
|
17,6
|
-17,6
|
|
2
|
Phong Điền
|
46.053,7
|
24.682,0
|
12.027,4
|
9.344,3
|
58.229,2
|
35.850,0
|
6.485,6
|
15.893,6
|
12.175,5
|
11.168,0
|
-5.541,8
|
6.549,3
|
3
|
Quảng Điền
|
1.378,7
|
|
1.378,7
|
|
1.378,7
|
|
389,5
|
989,2
|
|
|
-989,2
|
989,2
|
4
|
Hương Trà
|
25.368,3
|
|
6.649,1
|
18.719,2
|
26.258,8
|
|
9.316,5
|
16.942,3
|
890,5
|
|
2.667,4
|
-1.776,9
|
5
|
Phú Vang
|
1.720,4
|
|
1.530,3
|
190,1
|
1.603,2
|
|
820,5
|
782,7
|
-117,2
|
|
-709,8
|
592,6
|
6
|
Hương Thủy
|
27.457,8
|
465,7
|
12.572,7
|
14.419,4
|
26.811,5
|
465,7
|
7.567,4
|
18.778,4
|
-646,3
|
|
-5.005,3
|
4.359,0
|
7
|
Phú Lộc
|
34.246,6
|
13.220,2
|
9.202,8
|
11.823,6
|
37.421,0
|
9.462,9
|
10.490,1
|
17.468,0
|
3.174,4
|
-3.757,3
|
1.287,3
|
5.644,4
|
8
|
A Lưới
|
97.313,6
|
5.580,8
|
59.461,5
|
32.271,3
|
101.875,0
|
15.489,1
|
42.363,0
|
44.022,9
|
4.561,4
|
9.908,3
|
-17.098,6
|
11.751,6
|
9
|
Nam Đông
|
48.801,6
|
12.495,6
|
26.048,7
|
10.257,3
|
53.928,8
|
26.684,2
|
10.696,8
|
16.547,8
|
5.127,2
|
14.188,6
|
-15.351,8
|
6.290,4
|
PHỤ LỤC 3:
KẾT
QUẢ RÀ SOÁT, QUY HOẠCH LẠI 3 LOẠI RỪNG PHÂN THEO TRẠNG THÁI RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 của UBND
tỉnh)
Đơn vị tính: ha
TT
|
Loại rừng
|
Hiện trạng 3 loại
rừng năm 2006
|
Quy hoạch 3 loại
rừng đến năm 2010
|
Biến động tăng
/giảm
|
Tổng
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
Tổng
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
Tổng
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
|
Tỷ lệ (%)
|
100
|
20,1
|
45,6
|
34,3
|
100
|
28,7
|
28,3
|
43,0
|
|
|
|
|
|
Tổng đất LN
|
282.705,5
|
56.791,5
|
128.888,8
|
97.025,2
|
307.871,0
|
88.316,7
|
88.129,4
|
131.424,9
|
25.165,5
|
31.525,2
|
- 40.759,4
|
34.399,7
|
1
|
Đất có rừng
|
282.705,5
|
56.791,5
|
128.888,8
|
97.025,2
|
279.601,8
|
70.454,6
|
88.129,4
|
121.017,8
|
- 3.103,7
|
13.663,1
|
- 40.759,4
|
23.992,6
|
1.1
|
Rừng T.nhiên
|
205.086,6
|
53.120,0
|
110.144,3
|
41.822,3
|
204.398,2
|
69.364,0
|
77.406,4
|
57.627,8
|
-688,4
|
16.244,0
|
- 32.737,9
|
15.805,5
|
1.2
|
Rừng trồng
|
77.618,9
|
3.671,5
|
18.744,5
|
55.202,9
|
75.203,6
|
1.090,6
|
10.723,0
|
63.390,0
|
- 2.415,3
|
- 2.580,9
|
- 8.021,5
|
8.187,1
|
2
|
Đất chưa có rừng
|
|
|
|
|
28.269,2
|
17.862,1
|
|
10.407,1
|
28.269,2
|
17.862,1
|
|
10.407,1
|
-
|
Trạng thái IA
|
|
|
|
|
2.439,8
|
2.170,0
|
|
269,8
|
2.439,8
|
2.170,0
|
|
269,8
|
-
|
Trạng thái IB
|
|
|
|
|
8.665,4
|
3.252,0
|
|
5.413,4
|
8.665,4
|
3.252,0
|
|
5.413,4
|
-
|
Trạng thái IC
|
|
|
|
|
17.164,0
|
12.440,1
|
|
4.723,9
|
17.164,0
|
12.440,1
|
|
4.723,9
|
Quyết định 1501/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1501/QĐ-UBND ngày 02/07/2007 phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010
3.694
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|