|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1500/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Giang
|
|
Người ký:
|
Hoàng Gia Long
|
Ngày ban hành:
|
05/11/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ
GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1500/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 05
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH
HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm
soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Quyết định số
1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số
3051/BTNMT-TCMT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng
dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số
1074/BTNMT-KSONMT ngày 21 tháng 02 năm
2024 về việc hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê phát thải bụi và khí thải từ nguồn điểm,
nguồn diện và nguồn di động;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3507/TTr-STNMT ngày 29 tháng 10
năm 2024; Báo cáo số 2081/BC-VP ngày 05/11/2024 của Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024 - 2030.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký, thay thế Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng không khí tỉnh Hà Giang.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường;
Công Thương; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông Vận tải; Khoa học và Công nghệ; Kế
hoạch và Đầu tư; Ngoại vụ; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Xây dựng; Y tế;
Công an tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Gia Long
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN
2024 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Giang)
I.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH HÀ GIANG
Hiện trạng và diễn biến
chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2023 được đánh giá
như sau:
- Thành phố Hà Giang:
Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên
địa bàn thành phố Hà Giang (năm 2023) đang ở mức khá tốt, các thông số quan trắc
trên địa bàn đều nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN05:2023/BTNMT. Về
diễn biến chất lượng môi trường không khí trên địa
bàn thành phố Hà Giang (giai đoạn 2016-2023) xuất hiện ô nhiễm không khí đối với
thông số TSP, giá trị trung bình năm 2022 vượt giới hạn 1,05 lần, các năm còn lại
không xuất hiện ô nhiễm, giá trị thông số TSP đang có xu hướng giảm dần đến thời
điểm hiện tại và đã không còn ô nhiễm. Các thông số còn lại đều có giá trị
trong bình năm nằm trong giới hạn cho phép và có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2022-2023.
- Các huyện còn lại:
Hiện hạng chất lượng môi trường tại các huyện còn lại (năm 2023) cũng đang ở mức
khá tốt, các thông số quan trắc đều cho kết quả nằm trong
ngưỡng cho phép, về diễn biến trong giai đoạn 2016-2023 xuất hiện 1 số vị trí
cho kết quả trung bình năm giá trị quan trắc
thông số TSP vượt ngưỡng cho phép như tại huyện Bắc Quang năm 2020 và năm 2021,
tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, thông số này đang có xu hướng giảm dần và đã
không còn vượt giới hạn. Các thông số còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép
trong giai đoạn 2016-2023 và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2022-2023.
- Chất lượng không
khí tại các khu vực gần các cơ sở công nghiệp: Các khu vực được quan trắc chất
lượng môi trường không khí hàng năm đó là Đường vào mỏ đá tổ 5 - Ngọc Hà, TP.
Hà Giang; Khu vực khu dân cư phía Bắc Khu công nghiệp Bình Vàng; Khu vực Trạm
nghiền xi măng Bắc Quang; Khu vực nhà máy luyện quặng antimon Mậu Duệ. Về hiện
trạng chất lượng môi trường không khí (năm 2023) tại các khu vực này đều
cho kết quả quan trắc trung bình năm nằm trong giới hạn cho
phép của QCVN 05:2023/BTNMT. về diễn biến trong giai đoạn 2016-2023, các thông
số đều có kết quả quan trắc có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Chỉ có
khu vực trạm nghiền xi măng Bắc Quang xuất hiện ô nhiễm đối tới thông số TSP,
vượt giới hạn 1,01 lần vào năm 2020. Các thông số còn lại đều không xuất hiện ô
nhiễm trong giai đoạn này.
II.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA TỈNH HÀ GIANG
2.1.
Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí
2.1.1
Công tác xây dựng thể chế,
chính sách và các giải pháp quản
lý chất lượng không khí tại địa phương
a) Công tác xây dựng,
ban hành văn bản
Giai đoạn 2015 -
2024, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Giang đã ban hành nhiều văn bản quan trọng
liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn
tỉnh, cụ thể:
- Quyết định số
1589/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng
sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường
trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định
2186/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số
09/2024/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý chất thải
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Chỉ
thị 1085/CT-UBND ngày 04/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh công
tác bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Chỉ thị số
272/CT-UBND ngày 27/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh H về việc tăng cường công
tác quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
- Chỉ thị
1867/CT-UBND ngày 13/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về giảm thiểu, phân loại,
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa;
- Kế hoạch
145/KH-UBND ngày 19/9/2015 của UBND tỉnh về kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ
sở sản xuất, chế biến nông lâm sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Kế hoạch
205/KH-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh về hành động “Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng
các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Hà Giang đến năm 2030;
- Kế hoạch số
56/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh về quản lý chất lượng không khí tỉnh
Hà Giang;
- Kế hoạch số
139/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP
ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của
Bộ Chính trị;
- Kế hoạch số
244/KH-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh về thực hiện “Đề án tăng cường công
tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam” giai đoạn 2021-2026 trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
Theo đó, nhiều văn bản
quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã đề cập đến việc kiểm soát và
bảo vệ môi trường không khí, đặc biệt tại khu công nghiệp, khu khai thác khoáng
sản, cụm công nghiệp, làng nghề ... Bên cạnh đó, quy hoạch ngành xây dựng, giao
thông vận tải luôn quan tâm đến giảm thiểu phát thải khí thải từ nguồn giao
thông, xây dựng, tăng tỷ lệ cây xanh đô thị, đẩy mạnh các chương trình sản xuất
sạch hơn, bền vững. Bên cạnh đó, chú trọng đến việc giảm phát thải khí nhà
kinh, quản lý bền vững và phát triển tài nguyên rừng như Kế hoạch hành động số
205/KH-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Hà Giang về giảm
phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn,
nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang đến
năm 2030; Quyết định 2892/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Hà Giang ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà
Giang.
b) Công tác tuyên
truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường
Thực hiện Kế hoạch số
56/KH-UBND ngày 22/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về quản lý chất lượng
không khí tỉnh Hà Giang, các nội dung tuyên
truyền, giáo dục và nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng không
khí đã được triển khai thực hiện bao gồm:
- Công khai thông tin
về chất lượng môi trường không khí xung quanh, kết quả quan trắc khí thải tự động,
liên tục trên trang thông tin điện tử của tỉnh;
- Hàng năm, tổ chức tập
huấn, phổ biến thường xuyên các kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ
sở sản xuất;
- Xây dựng và thực hiện
các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô
nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng xăng sinh học đối với môi trường
không khí.
c) Công tác kiểm soát
các nguồn thải
Việc kiểm soát các
nguồn thải trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban
ngành cùng phối hợp thực hiện, trong đó:
Sở Tài Nguyên và Môi
trường:
- Đôn đốc, kiểm tra
các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện các biện pháp kiểm soát,
xử lý khí thải; tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng
cường áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống
chứng nhận theo TCVN ISO 14001;
- Đôn đốc, giám sát
các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc khí thải tự động và
truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện lắp đặt theo quy định;
- Tăng cường thanh tra,
xử lý các cơ sở, hoạt động gây ô nhiễm không khí trên địa bàn; kiên quyết xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất
công nghiệp đầu tư, thực hiện đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản
xuất tại các cơ sở công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải.
Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất
công nghiệp đầu tư, thực hiện đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản
xuất tại các cơ sở công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải.
Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức triển khai
thực hiện lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với
khí thải phương tiện giao thông vận tải;
- Tổ chức triển khai
thí điểm, phát triển, khuyến khích người dân sử dụng hệ thống giao thông vận tải
thân thiện với môi trường, giảm thiểu dùng phương tiện cá nhân;
- Kịp thời hướng dẫn
và theo dõi chặt chẽ việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhất là các giải
pháp hiệu quả đảm bảo ngăn ngừa, hạn chế, giảm thiểu bụi, khí thải trong hoạt động
xây dựng công trình giao thông.
Sở Y tế:
- Chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện việc quan trắc các tác động từ hoạt động của ngành y tế đối với môi
trường không khí;
- Tăng cường kiểm
soát ô nhiễm không khí từ các lò đốt chất thải y tế.
Công an tỉnh:
- Chỉ đạo điều tra,
xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về môi trường gây ô nhiễm không khí.
2.1.2.
Hiệu quả của các giải pháp quản lý chất lượng môi trường đang thực hiện
- Chất lượng không
khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang ở mức khá tốt; Kết quả quan trắc hàng năm cho thấy
tại một số điểm
trên địa bàn tỉnh có thời điểm thông số TSP
vượt ngưỡng cho phép của QCVN05:2015/BTNMT, đến năm 2023 thông số TSP đang có
xu hướng giảm dần;
- Kết quả triển khai
Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22/02/2021, sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt
động bảo vệ môi trường nói chung, môi trường không
khí nói riêng trên địa bàn tỉnh được duy trì và tăng cường; Hiệu quả của hệ thống
xử lý chất thải y tế bằng công nghệ không đốt đã làm giảm khí thải, môi trường
không khí tại các cơ sở y tế được đảm bảo; Các vụ cháy rừng được kiểm soát chặt
và dập tắt sớm đã không làm ô nhiễm không khí môi trường không khí xung quanh;
Việc quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường tại các công trường xây dựng
đã góp phần giảm ô nhiễm bụi phát sinh ra môi trường; Việc thanh, kiểm tra
các cơ sở trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đã góp phần giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ,... có ý thức trong việc
bảo vệ môi trường không khí; Việc sử dụng nhiên liệu sinh học đã góp phần giúp
cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Trên địa bàn tỉnh
Hà Giang, chưa để xảy ra sự cố liên quan tới môi trường không khí.
2.1.3.
Các vấn đề bất cập, tồn tại trong
công tác quản lý chất lượng không khí
- Hệ thống văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường còn có quy định chưa phù hợp với điều kiện tỉnh
miền núi như Hà Giang; tỉnh Hà Giang đã ban hành Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày
22/02/2021 về quản lý chất lượng môi trường không khí nhưng chưa đầy
đủ nội dung theo hướng dẫn tại Công văn số
3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, do đã được ban
hành trước thời điểm hướng dẫn;
- Nguồn lực đầu tư
cho các hoạt động kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí còn hạn chế.
Đến nay chưa xây dựng được trạm quan trắc tự động,
liên tục không khí ngoài trời theo mạng lưới quan trắc môi trường
được phê duyệt tại Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang và Quy hoạch tỉnh Hà Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023. Tần suất quan trắc môi trường không
khí định kỳ mỏng. Kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm cho công tác bảo vệ
môi trường không khí của tỉnh còn hạn hẹp;
- Ô nhiễm
nguồn diện có nguy cơ gia tăng mạnh trong thời
gian tới, đặc biệt tại các khu vực xử lý chất thải rắn hiện đang quá tải;
- Sự tham gia của cộng
đồng vào công tác bảo vệ môi trường còn tương đối hạn chế; Tỷ lệ người dân sử dụng
phương tiện cá nhân ngày càng gia tăng, nhất là xe ô tô (giai đoạn 2016-2024
tăng 1,17 lần), xe máy (giai đoạn 2016- 2024 tăng 1,47 lần);
- Hạ tầng giao thông
công cộng còn yếu (chưa bố trí tuyến xe bus nội tỉnh, nội huyện).
2.2.
Hiện trạng quan trắc chất lượng môi trường không khí
2.2.1.
Mạng lưới quan trắc đang thực hiện
Mạng lưới quan trắc
môi trường không khí định kỳ tính đến đến năm 2023 đang được quan trắc tại
26/34 vị trí so với mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Giang đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định
số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh, tần suất trắc từ 2 đến 3 đợt/năm.
Trong đó thành phố Hà Giang có 6 vị trí, huyện Vị Xuyên có 4 vị trí, huyện Bắc
Quang có 3 vị trí, huyện Quang Bình có 2 vị trí, huyện Xín
Mần có 1 vị trí, huyện Hoàng Su Phì
có 1 vị trí, huyện Bắc Mê có 3 vị trí, huyện Mèo Vạc có 1 vị trí, huyện Đồng
Văn có 1 vị trí, huyện Yên Minh có 3 vị trí và huyện Quản Bạ có 1 vị trí.
Các thông số quan trắc
bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió, áp suất, tổng bụi lơ lửng
(TSP), CO, tiếng ồn (Laeq), SO2,
NO2, Ozon (O3),
NH3, H2S, cường độ dòng xe. Phương pháp quan trắc, thiết
bị quan trắc và đơn vị quan trắc đáp ứng đầy đủ các quy định của tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
Các báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường đã được xây dựng và công
khai trên trang hệ thống thông tin của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Công tác quan trắc
môi trường định kỳ đến nay chưa được thực hiện đầy đủ về số lượng các vị trí đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 và chưa được đầu
tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động, liên tục do tỉnh chưa bố trí được nguồn
vốn đầu tư.
2.2.2.
Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Giang quy hoạch đến năm 2030
Mạng lưới quan trắc
môi trường tỉnh Hà Giang theo Quyết định 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2023 - 2030 tầm nhìn đến
2050 là: “Duy trì mạng lưới quan trắc môi trường hiện có;
đầu tư, mở rộng mạng lưới các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn Tỉnh khi cần
thiết. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ và nhân lực
quan trắc môi trường”. Mạng lưới quan trắc môi
trường không khí hiện triển khai thực hiện theo Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày
16/8/2018 của UBND tỉnh, gồm:
- Mạng lưới quan trắc
môi trường định kỳ: Quan trắc môi trường không khí ngoài trời,
tiếng ồn tại 34 điểm. Trong đó: Khu vực thành phố Hà Giang 7 vị trí; Khu vực
huyện Vị Xuyên 7 vị trí; Khu vực huyện Bắc Quang 5 vị trí; Khu vực huyện Bắc
Mê 4 vị trí; Khu vực huyện Mèo Vạc 1 vị trí; Khu vực huyện Đồng
Văn 1 vị trí; Khu vực huyện Yên Minh 3 vị trí; Khu vực huyện Quản Bạ 1 vị trí;
Khu vực huyện Quang Bình 2 vị trí; Khu vực huyện Xín Mần
1 vị trí; Khu vực huyện Hoàng Su Phì 2 vị trí.
- Mạng lưới quan trắc
môi trường tự động, liên tục: Đầu tư xây dựng 10 trạm quan trắc tự động, liên tục
không khí ngoài trời gồm:
+ Thành phố Hà Giang:
Trạm đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường; Trạm đặt tại ngã tư QL 34 và đường
Quyết Thắng - Sơn Hà, phường Ngọc Hà; Trạm đặt tại trung tâm phường Minh Khai,
thành phố Hà Giang;
+ Huyện Vị Xuyên: Trạm
đặt tại Khu công nghiệp Bình Vàng (xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên); Trạm đặt tại
trung tâm xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên; Trạm
đặt tại trung tâm Thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên; Trạm đặt tại
trung tâm khu Kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy;
+ Huyện Bắc Quang: Trạm
đặt tại trung tâm thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang; Trạm đặt tại thị trấn
Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang;
+ Huyện Yên Minh: Trạm
đặt tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh.
Đến nay, trên địa bàn
tỉnh chưa đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động, liên tục do chưa bố trí
được nguồn vốn đầu tư.
2.3.
Xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính
Kết quả thực hiện nhiệm
vụ Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang năm
2024 đã được UBND tỉnh Hà Giang giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
Theo đó:
2.3.1.
Phát thải nguồn điểm
Đã tiến hành kiểm kê
khí thải đối với 189 nguồn phát sinh khí thải nguồn điểm bao gồm 182 cơ sở sản
xuất kinh doanh và 7 khu xử lý rác thải sinh hoạt sử dụng lò đốt trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Đối với các nguồn thải
cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm các ngành: Cơ khí, luyện kim, sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim, chế biến nông lâm sản và sản
xuất than ép. Số nguồn thải thuộc ngành sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
có số lượng nguồn thải lớn nhất là 111 cơ sở tương đương với tỷ lệ 60,99% tổng
số nguồn thải, tiếp đến là ngành cơ khí, luyện kim có 65 cơ sở tương đương khoảng
35,71% tổng số nguồn thải. Tiếp đến là 2 ngành chế biến nông, lâm sản và sản xuất
than ép với số cơ sở lần lượt là 4 và 2, tương đương với 2,2% và 1,1% tổng số
nguồn thải.
2.3.2.
Phát thải nguồn di động
Kết
quả điều tra khảo sát, kiểm kê các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các
phương tiện di động khác lưu thông trên 100 tuyến
đường chính trong nội tỉnh, trên mỗi tuyến đường tiến hành điều tra, khảo sát
trong thời gian 1 giờ. Trong 100 tuyến đường nội tỉnh bao gồm các tuyến đường
thuộc các đường Quốc lộ lớn như đường Quốc lộ 2, Quốc lộ 279, Quốc lộ 34 và Quốc
lộ 4C, cùng với đó là các đường tỉnh như đường tỉnh 176, đường tỉnh 177, đường
tỉnh 178, đường tỉnh 179D,.. .cùng với đó
là các đường liên huyện, liên xã khác.
Trên 100 tuyến đường
cho thấy có tổng 37.159 xe lưu thông/giờ, trong
đó chiếm phần lớn là xe máy với lượng xe/giờ là 19.930, lượng xe nhiều
thứ hai là xe ô tô con 4-9 chỗ với 6.798 xe/giờ. Tiếp đến là lượng xe máy
50-109cc với 5.108 xe/giờ. Lượng xe khách (10-24
chỗ), xe tải nhỏ (<3,5 tấn) và xe tải (3,5-16 tấn) lần lượt là 1.607 xe/giờ;
1.407 xe/giờ và 1.318 xe/giờ. Trong khi đó, lượng xe tải lớn (>16) tấn là
749 xe/giờ. Lượng xe khác (máy nông nghiệp, máy công trình, ...) là rất nhỏ chỉ
khoảng 242 xe/giờ.
2.3.2.
Phát thải nguồn diện
Đã tiến hành kiểm kê
khí thải tại 5 bãi rác, khu xử lý chất thải và 3 mỏ khai thác khoáng sản còn hoạt
động thuộc các nguồn phát sinh khí thải dạng nguồn diện.
2.4.
Kiểm kê phát thải
Kết quả kiểm kê cho
các nguồn phát thải được tổng hợp trong bảng sau:
TT
|
Nguồn
phát thải
|
Hiện
trạng phát thải (tấn/năm)
|
TSP
|
PM10
|
PM2.5
|
SO2
|
NO2
|
CO
|
1
|
Nguồn
điểm
|
738,31
|
590,63
|
108,91
|
5.406,75
|
2.208,54
|
4.275,81
|
-
|
Sản xuất vật liệu
xây dựng
|
644,37
|
515,49
|
103,10
|
4.922,62
|
1.490,37
|
3.638,27
|
-
|
Cơ khí
|
4,26
|
3,40
|
0,68
|
48,66
|
55,57
|
31,26
|
-
|
Luyện kim
|
25,68
|
20,54
|
4,11
|
206,90
|
143,30
|
444,00
|
-
|
Khu xử lý rác thải
(lò đốt)
|
64,00
|
51,20
|
1,02
|
228,57
|
519,30
|
162,28
|
2
|
Nguồn
di động
|
2.569,29
|
1.574,32
|
268,61
|
169,20
|
4.758,62
|
11.179,72
|
-
|
Đường bộ
|
2.569,29
|
1.574,32
|
268,61
|
169,20
|
4.758,62
|
11.179,72
|
3
|
Nguồn
diện
|
394,45
|
315,56
|
6,31
|
225,47
|
581,14
|
3.605,83
|
-
|
Mỏ khoáng sản
|
370,27
|
296,22
|
5,92
|
139,11
|
384,93
|
3.544,51
|
-
|
Bãi rác
|
24,18
|
19,34
|
0,39
|
86,36
|
196,21
|
61,32
|
|
Tổng
cộng
|
3.702,05
|
2.480,51
|
383,83
|
5.801,42
|
7.548,30
|
19.061,36
|
Theo hiện trạng phát
thải vào năm 2023, mức phát thải đối với các
chất ô nhiễm lần lượt là: 3.702,04 tấn/năm đối với TSP; 2.480,51 tấn/năm đối với
PM10; 383,83 tấn/năm PM2.5;
5.801,41 tấn/năm đối với SO2;
7.548,30 tấn/năm đối với NO2;
19.061,35 đối với CO. Trong loại nguồn thải, nguồn thải di động đóng góp mức
phát thải các chất ô nhiễm lớn nhất.
2.5.
Mô hình hóa chất lượng môi trường không khí
Theo kết quả tính
toán từ mô hình khuếch tán và nơi tiếp nhận, mức phát
thải các chất ô nhiễm tại năm 2030 được cụ thể hóa bằng kết quả diễn biến chất
lượng môi trường không khí theo không gian (bản đồ thể hiện nồng độ các chất ô
nhiễm không khí) và bằng các số liệu phân tích về tỷ lệ đóng góp (%) của các
nguồn phát thải chính (nguồn điểm, nguồn di động, nguồn diện) được thể
hiện như sau:
Theo kịch bản vào năm
2030, mức phát thải trung bình đối với các chất ô nhiễm lần lượt là: 5.017,30 tấn/năm
đối với TSP; 3.474,99 tấn/năm đối với PM10; 466,95 tấn/năm PM2.5;
9.939,16 tấn/năm đối với SO2;
9.855,24 tấn/năm đối với NO2;
29.607,19 đối với CO.
Bản
đồ: Nồng độ TSP và PM10 năm 2030
Nguồn phát sinh TSP lớn
nhất là nguồn di động, cụ thể là từ các phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến
57% tổng mức phát thải TSP tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ
khí, luyện kim (nguồn điểm) với chỉ khoảng 2% tổng mức phát thải TSP tại năm
2030. Mức phát phát thải TSP từ bãi rác, khu xử lý chất thải chiếm 2%; Mỏ khai
thác khoáng sản chiếm 22% và từ sản xuất vật liệu xây dựng là 17% tổng mức phát
thải.
Nguồn phát sinh PM10
lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ các phương tiện cơ giới đường bộ chiếm
đến 60% tổng mức phát thải PM10
tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện kim (nguồn điểm) với
chỉ khoảng 1% tổng mức phát thải PM10
tại năm 2030. Mức phát phát thải PM10
từ khu xử lý chất thải, bãi rác là 2%; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 23% và từ
sản xuất vật liệu xây dựng là 14% tổng mức phát thải.
Bản
đồ: Nồng độ PM2.5 và SO2 năm 2030
Bản
đồ: Nồng độ NO2 và CO năm 2030
Nguồn phát sinh PM2.5
lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ các phương tiện cơ giới đường bộ chiếm
đến 65% tổng mức phát thải PM2.5 tại
năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện kim, khu xử lý chất thải,
bãi rác (nguồn điểm) với chỉ khoảng 3% tổng mức phát thải PM2.5
tại năm 2030. Mức phát phát thải PM2.5 từ
mỏ khai thác khoáng sản chiếm 4% và từ sản xuất vật
liệu xây dựng là 28% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh SO2
lớn nhất là nguồn điểm, cụ thể là từ sản xuất vật liệu xây
dựng chiếm đến 82% tổng mức phát thải SO2
tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí với chỉ
khoảng 1% tổng mức phát thải SO2 tại năm
2030. Mức phát phát thải SO2 từ khu xử lý chất thải, bãi rác là 4%;
Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 4% và từ luyện kim là 7% tổng mức phát thải,
phương tiện cơ giới là 2% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh NO2
lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến
54% tổng mức phát thải NO2 tại
năm 2030. Từ nguồn hoạt động cơ khí với chỉ khoảng 1%, từ khu xử lý chất thải,
bãi rác 9%; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 12% và từ luyện kim là 5%, sản xuất vật
liệu xây dựng là 19% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh CO lớn
nhất là nguồn di động từ phương tiện cơ giới đường bộ chiếm
đến 42% tổng mức phát thải CO tại năm 2030. Từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện
kim với khoảng 5% tổng mức phát thải CO tại năm 2030. Mức phát phát thải CO từ
khu xử lý chất thải, bãi rác 1 %; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 36%, sản xuất vật
liệu xây dựng là 16% tổng mức phát thải.
(Chi
tiết mức phát thải năm 2023 theo kịch bản trung bình được thể hiện
tại Phụ lục 1 kèm theo).
III.
PHÂN TÍCH, NHẬN ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Tác nhân gây gia nguy
cơ tăng tình trạng ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang chủ
yếu do bụi TSP, PM10, PM2.5 các chất
khí CO, SO2, NO2.
Trong đó, nguồn di động là tác nhân phát sinh bụi lớn nhất, đóng góp vào tổng mức
phát thải PM10 chiếm 69%, PM2.5, chiếm 63%, TSP chiếm 70%
so với nguồn điểm và nguồn diện. Ngoài ra, nguồn diện cũng được đánh giá là nguồn
phát thải CO lớn, chiếm gần 60% tổng mức phát thải CO trên địa bàn tỉnh. Nguồn
di động cũng đóng vai trò lớn trong việc phát thải NO2
từ quá trình đốt nhiên liệu khi chiếm tới
63% tổng mức phát thải tại các nhóm nguồn. Mặt
khác, nguồn điểm đóng góp vào tổng mức phát thải SO2 với tỷ trọng lớn
chiếm 89%. Từ những đánh giá chung về tỷ lệ đóng góp của các loại hình phát thải,
nhận thấy, tình trạng ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang chủ yếu từ hoạt
động giao thông vận tải.
Đối với nguồn điểm,
ngành sản xuất vật liệu xây dựng với số lượng lớn các hộ gia đình sản xuất, nhà
máy được đánh giá là một tác nhân gây ô nhiễm cần có các biện pháp quản lý phù
hợp khi tỷ lệ đóng góp vào mức phát thải bụi, khí thải nguồn điểm là rất cao
(chiếm trên 88%). Ngành luyện kim có tỷ lệ đóng
góp ô nhiễm nguồn điểm chủ yếu ở mức phát thải khí
CO, SO2, NO2,
xếp thứ hai trên tổng các nhóm ngành được
nghiên cứu; tuy nhiên với sự phát triển kinh tế mạnh trong tương lai của Hà
Giang, nhiều nhà máy trong lĩnh vực sẽ được trở lại, mở mới hoạt động nên tỷ lệ
đóng góp này được nhận định là có xu thế gia
tăng mạnh. Nhóm ngành cơ khí với đặc điểm là nhỏ lẻ ở mức hộ gia đình, tập
trung chủ yếu tại trung tâm các xã/thị trấn
và chưa có đóng góp đáng kể vào tỷ lệ phát thải nguồn điểm.
Đối với nguồn di động
trên địa bàn tỉnh Hà Giang, xét đến các phương tiện giao thông trên các tuyến
đường bộ trong tỉnh bao gồm các loại xe gắn
máy, xe ô tô con, xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe khách, máy công trình. Các phương
tiện sử dụng xăng và dầu làm nhiên liệu vận hành. Các khu vực có tỷ lệ ô nhiễm
lớn theo không gian tập trung chủ yếu tại
các khu đô thị, khu công nghiệp, lượng phân bố
ô nhiễm lớn xuất hiện tại trung tâm thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị
Xuyên. Các tuyến đường bộ được đánh giá cần có biện pháp quản lý ô nhiễm chặt
chẽ là tuyến Quốc lộ 2, Quốc lộ 34, Quốc lộ 279, Quốc lộ 4C. Trong tương lai,
Hà Giang sẽ có thêm tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang mở ra tương lai mới,
mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội cho tỉnh xong
cũng đem đến nhiều nguy cơ về ô nhiễm bụi, khí thải cục bộ trong khu vực.
Đối với nguồn diện, tập
trung chủ yếu vào loại hình khai thác mỏ khoáng sản và khu xử lý chất thải/bãi
rác. Trong đó, các khu mỏ đang hoạt động chiếm tỷ lệ đóng góp lớn vào phát thải
các loại bụi (TSP, PM10, PM2.5)
trên 80% và CO trên 94%. Các bãi rác, khu xử lý chất thải lại đóng góp tỷ lệ
phát thải SO2, NO2
cao trên 65% so với tổng mức phát thải nguồn
diện. Trong tương lai, khi các khu xử lý được vận hành đủ năng lực, nguồn tiếp
nhận gia tăng mạnh thì mức độ ô nhiễm từ đây cũng gia tăng, gây ra hiện tượng ô
nhiễm cục bộ tại các khu vực đã có; mặt khác, các khu mỏ khoáng sản được mở mới
trong tương lai lại mang đến những nguy cơ
ô nhiễm môi trường mới tại khu vực.
Bên cạnh đó, còn một
số nguyên nhân khác ảnh hưởng lớn đến việc gia tăng ô nhiễm không khí trên địa
bàn tỉnh Hà Giang có thể kể đến như sau:
- Ảnh hưởng từ khí tượng,
thủy văn: Thời tiết của tỉnh Hà Giang trong
những có nhiều diễn biến bất thường như nắng nóng (giai đoạn 2016-2020) có 38 đợt
nắng nóng), lũ ống, lũ quét (khoảng 250 vị trí) và trượt sạt lở đất (khoảng
1.106 điểm) xuất hiện với biên độ gia tăng. Đặc biệt, tại một số huyện trọng điểm
như Quản Bạ, Yên Minh, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình...
- Ảnh hưởng của địa
hình: Hà Giang là tỉnh thuộc vùng miền núi cao phía bắc, địa
hình phân hóa mạnh, có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng cao và vùng
thấp. Nhìn chung, khu vực có độ ẩm, lượng gió, lượng mưa, nhiệt độ phân bố
không đồng đều giữa các vùng,... các yếu tố khí hậu vận động mạnh chủ yếu ở
vùng thấp vào các tháng giữa năm; sự ô nhiễm cục bộ tại các vùng
cao thường gia tăng vào các tháng cuối năm. Mặt khác, các quá trình quang hóa
thường diễn ra nhanh và mạnh làm tăng khả năng đồng hóa
của môi trường tự nhiên. Bên cạnh việc làm tăng hiệu suất của quá trình tự làm
sạch môi trường thì một số yếu tố khí tượng như độ ẩm,
tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ,...khiến quá trình lan truyền, khuếch tán và lắng
đọng các chất ô nhiễm trong không khí trở nên phức tạp. Tại vùng địa hình núi
cao, thung lũng, các nguồn thải thường bị cản lại khiến khí thải không có sự
phân tán xa mà tập trung lan truyền và lắng đọng ở các khu vực có địa hình
trũng. Ngoài ra, mật độ cây xanh ở vùng đô thị tương đối thấp nên quá trình
quang hóa có thể trở nên nghiêm trọng, kết hợp với hiện tượng nghịch nhiệt góp
phần dẫn tới tình trạng ô nhiễm cục bộ ở các khu vực đô thị, khu công nghiệp.
IV.
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
- Đánh giá mức độ ảnh
hưởng sức khỏe của người dân địa phương đối với một số chất ô nhiễm không khí cụ
thể:
+ CO: Mức độ ảnh hưởng
sức khỏe của người dân địa phương như gây độc cho người khi hít phải, CO giảm
khả năng vận chuyển oxy trong máu và tăng
áp lực lên tim và phổi;
+ SO2:
Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như gây trở
ngại cho con người, SO2 tạo
phản ứng với không khí tạo ra mưa axit làm ảnh hưởng tới da và mắt;
+ Bụi PM10:
Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như khiến khả năng ung thư,
trường hợp tử vong tăng cao, làm nghiêm trọng
các bệnh hô hấp;
+ NO2:
Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như chất kích ứng này hình
thành chất quang khói;
+ Chất quang oxy hóa
(03 và aldehydes): Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như chất
kích ứng, chất quang oxy hóa làm tổn hại vật chất, làm nghiêm trọng các bệnh đường
hô hấp;
+ Pb: Mức độ ảnh hưởng
sức khỏe của người dân địa phương như tác động tiêu cực tới sự phát triển trí
tuệ của trẻ em và nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng
khác.
- Tổng hợp số liệu
giai đoạn năm 2016 - 2024, toàn tỉnh có số người mắc các bệnh hô hấp liên quan
tới thay đổi môi trường sống là 77.636 ca và chưa có thống kê số ca tử vong
liên quan đến đường hô hấp do nguyên nhân ô
nhiễm môi trường không khí. Tỷ lệ mắc các bệnh viêm cấp tại đường hô hấp trên
(họng, amindan, thanh quản, khí quản...) cao với tổng
số khoảng 40-45% số
ca khám bệnh. Trong khi các bệnh viêm phổi
chiếm khoảng 30-35% các ca nhập viện điều trị.
Ngoài ra viêm mũi, viêm phế quản và viêm phế quản tắc nghẽn mãn tính cũng
chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% các ca khám bệnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc bệnh về đường
hô hấp liên quan đến trẻ em tương đối cao, chiếm khoảng 70-75%
tổng số ca
nhập viện.
- Việc xác định chính
xác nguyên nhân của một số bệnh lý do ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường không
khí là một vấn đề hết
sức phức tạp cần có nhiều
thời gian và có các nghiên cứu chuyên sâu trên toàn bộ địa bàn tỉnh Hà Giang.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra rằng có mối
tương quan rất chặt chẽ giữa chất lượng môi trường
không khí và sức khỏe của người dân.
V. MỤC
TIÊU VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
5.1. Mục tiêu quản lý
chất lượng môi trường không khí
5.1.1.
Mục tiêu chung
- Duy trì và cải thiện
hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Quản lý
chất lượng môi trường không khí bảo đảm đạt QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn quốc
gia về chất lượng không khí.
5.1.2.
Mục tiêu cụ
thể
Mục tiêu cụ thể của Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang đến năm 2030 như
sau:
- Tập trung đầu tư và
đưa vào vận hành các trạm quan trắc không khí tự động, liên tục để cập nhật,
cung cấp thông tin diễn biến chất lượng môi trường không khí đến cộng đồng;
- Tăng cường kiểm soát
phát thải từ các nguồn thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong đó ưu tiên khu vực
thành phố Hà Giang, các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp;
- Kiểm soát nguồn khí
thải từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ; từng bước chuyển đổi sử dụng nhiên
liệu sinh học, điện cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Kiểm soát các nguồn
khí thải công nghiệp thuộc các loại hình sản xuất vật liệu xây dựng, xử lý chất
thải; đảm bảo 100% cơ sở thuộc đối tượng phải
lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động,
liên tục phải đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và
truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát theo quy định;
100% cơ sở xả khí thải phải có hệ thống xử lý khí thải đảm bảo khí thải phát
sinh được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra môi trường;
không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng.
5.2. Phạm vi quản lý
chất lượng môi trường không khí
- Trên địa bàn tỉnh
Hà Giang;
- Các khu vực cần ưu
tiên: Các khu vực đông dân cư, đô thị thuộc nội thành, nội thị (thuộc vùng bảo
vệ nghiêm ngặt và hạn chế phát thải) trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Các khu vực tập
trung công nghiệp (Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp Bình Vàng,
cụm công nghiệp Nam Quang); Các khu chôn lấp, xử
lý chất thải, rác thải sinh hoạt; Các điểm khai thác, chế
biến khoáng sản, đặc biệt các mỏ đá, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
VI.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
6.1.
Đánh giá, phân tích chi phí hiệu quả các giải pháp quản lý chất lượng môi trường
không khí và đề xuất lựa chọn giải pháp ưu tiên thực hiện
Kết
quả đánh giá chi phí - hiệu quả của các giải pháp để đề xuất các nhiệm vụ và giải
pháp quản lý chất lượng không khí phù hợp với điều kiện của địa phương được thể
hiện bảng sau:
Bảng:
Đánh giá kịch bản kiểm soát ô
nhiễm
Đặc
điểm
|
Mã
|
Nội
dung/mục tiêu
|
Chi
phí
|
Dự
kiến kết quả
|
Ghi
chú/giải pháp thực hiện
|
Không
thực hiện biện pháp giảm thiểu
|
PA-0
|
Là kịch bản phát thải
dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 và không thực hiện
các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu bổ sung
|
Không
|
Tải lượng các chất
ô nhiễm tăng mạnh so với năm 2023. Các chất ô nhiễm bao gồm TSP, PM10,
PM2.5, SO2,
NO2,
CO. Tổng tải lượng năm 2030 có thể tăng
từ 23 - 74%.
|
Phương án dùng để
so sánh, đánh giá của các phương án khác khi thực hiện
|
Giảm
thiểu ô nhiễm nguồn điểm
|
PA-XM
|
Kiểm soát nguồn điểm
(công nghiệp): Nâng cao hiệu suất xử lý bụi và khí thải của các cơ sở xi
măng, sản xuất giấy, gỗ...
|
Cao
|
Tải các chất ô nhiễm
giảm khoảng 15-30% so với PA0.
|
Hoạt động phụ thuộc
vào tính sẵn sàng của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong quá
trình thực hiện về phía cơ quan quản lý tiến hành qua các nhóm giải pháp cụ
thể:
-
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, đổi mới
công nghệ xử lý chất thải, theo đó khuyến khích các doanh nghiệp làm tốt, kết
quả quan trắc môi trường ổn định sẽ được miễn giảm quan trắc môi trường hàng
năm, các doanh nghiệp có mức độ xả thải lớn tiến hành thu phí xả thải.
-
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm ha, giám sát các chủ nguồn thải có nguy cơ cao, các chủ nguồn thải có hệ
thống xử lý khí thải chưa đạt QCVN hoặc công nghệ quá lạc hậu.
-
Dừng hoạt động các lò đốt và bãi chôn lấp
rác thải quy mô nhỏ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
-
Xây dựng Quy chuẩn địa phương, tạo dựng hành lang pháp lý để
thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xử lý.
- Lập đề án và tiến
hành thực hiện đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu tập
trung dân cư
- Nâng cấp hệ thống
nhận, truyền và quản lý dữ liệu quan trắc tự động, số hóa dữ liệu quan trắc
nâng cao năng lực cảnh báo chất lượng môi trường; đầu tư bổ sung mới các trạm
quan trắc không khí tự động trên địa bàn tỉnh gắn
với quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và đáp ứng các yêu cầu
về quản lý, kiểm soát, nâng cao chất lượng môi trường không khí.
Ưu tiên thực hiện tại:
- Đối với nhóm
ngành xi măng, vật liệu xây dựng và khu xử lý chất thải rắn.
|
PA-CTR
|
Kiểm soát lò đốt chất
thải rắn: Giảm tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng phương pháp chôn lấp xuống còn
40%, xây dựng các khu liên hiệp xử lý chất thải, tận thu năng lượng và xử lý
khí thải đạt QCVN đối với lò đốt
chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế
|
Cao
|
Tải các chất ô nhiễm
giảm khoảng 1-3% so với PA0.
|
Giảm
thiểu ô nhiễm nguồn di động
|
PA-GTVT
|
Kiểm soát phát thải
từ giao thông: Tăng tỷ lệ đường nhựa, đường cấp phổi, giảm tỷ lệ đường đất;
tăng tỷ trọng xe công cộng, giảm tỷ trọng xe máy, tăng tỷ lệ sử dụng xe điện,
đảm bảo tất cả các phương tiện đạt chuẩn khi lưu thông
|
Rất
cao
|
Tải các chất ô nhiễm
giảm khoảng 25-50% so với PAO.
|
- Xây dựng và ban
hành quy định giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí đối với đô thị; tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; chất thải rắn công nghiệp thông thường; chất thải
nguy hại.
|
Giảm
thiểu ô nhiễm nguồn diện
|
PA-BCL
|
Kiểm soát bãi chôn
lấp: giảm lượng rác chôn lấp, vận hành bãi chôn lấp theo đúng quy trình
kỹ thuật, xử lý nước rỉ rác, ngừng sử dụng các bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh, không đốt rác tại bãi.
|
Trung
bình
|
Tải các chất ô nhiễm
giảm khoảng 1-3% so với PA0.
|
- Dừng hoạt động
các lò đốt và bãi chôn lấp rác thải quy mô nhỏ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
|
PA-KS
|
Quản lý khai thác
khoáng sản: Giảm hao phí nguyên liệu khai thác ít nhất 5% thông qua thu hồi vật
chất qua đó giảm khả năng phát tán bụi
|
Trung
bình
|
Tải các chất ô nhiễm
giảm khoảng 6-12% so với PAO.
|
|
PA-
QTMT
|
Nâng cao năng lực quản
lý: Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
tuyên truyền, tập huấn, đào tạo. Không xuất hiện điểm ô nhiễm nghiêm trọng,
quản lý nguồn điểm, chăn nuôi, xử lý chất thải đạt QCVN về bụi và khí thải
|
Cao
|
Tải các chất ô nhiễm
giảm khoảng 15-50% so với PA0.
|
Đầu tư xây dựng bổ
sung các trạm quan trắc
môi trường tự động quanh các khu vực có nguy cơ ô nhiễm không khí cao
|
6.2.
Các nhiệm vụ và giải pháp kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm không khí
6.2.1.
Các giải pháp giảm phát thải từ các nguồn thải chỉnh
a) Đối với nguồn di động
Các giải pháp giảm
phát thải từ các nguồn thải di động được đưa ra như sau:
- Tổ chức và duy trì
thường xuyên hoạt động phun nước rửa đường tại các trục, tuyến giao thông chính
của các khu vực nội thị, khu vực đông dân cư để
hạn chế bụi phát tán, đặc biệt trong điều kiện thời tiết hanh khô, lặng gió.
Thu gom triệt để rác, bụi bẩn trên các trục, tuyến, giải phân cách đường giao
thông. Đặc biệt tại các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh nơi có lượng phương tiện
qua lại lớn như QL2, QL4C, QL4D, QL34 và QL279....;
- Phát triển hệ thống
giao thông vận tải công cộng, phương tiện giao thông công cộng sử dụng điện;
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, hình thành thói quen sử dụng phương
tiện giao thông công cộng của người dân;
- Khuyến khích người
dân và các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách đầu tư phương tiện sử dụng
nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường để phát triển hệ thống vận tải hành
khách theo hướng bền vững;
- Kiểm soát chặt chẽ
công tác đăng ký, đăng kiểm xe ôtô, xe môtô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu
mới đảm bảo tiêu chuẩn khí thải mức 5; tăng cường giao thông phương tiện công cộng
trong đô thị, hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân;
- Kiểm soát, ngăn chặn
các vi phạm về kinh doanh xăng dầu giả, kém chất lượng; thúc đẩy sử dụng nhiên
liệu xăng E5 cho các phương tiện giao thông;
b) Đối với nguồn diện
Trên địa bàn tỉnh Hà
Giang có 02 nguồn thải diện chính phát sinh khí thải đó là các khu xử lý, bãi
chôn lấp rác thải và các khu khai thác khoáng sản, các giải pháp đề xuất đối với
các nguồn thải này như sau:
Đối với các khu vực
khai thác khoáng sản:
- Khuyến khích các
doanh nghiệp quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị trong khai thác, sản
xuất, chế biến
khoáng sản nhằm tăng năng suất, đảm bảo an toàn,
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu tác động môi trường;
- Hạn chế cấp phép đối
với các mỏ có trữ lượng nhỏ, sản xuất không hiệu quả, ảnh hưởng đến người dân,
môi trường;
- Tăng cường công tác
thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về
môi trường, kịp thời kiến nghị giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường;
Đối với các khu xử lý,
chôn lấp rác thải:
- Chấp hành nghiêm
quy định về thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn trên địa bàn đã được UBND
tỉnh ban hành tại Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 02/02/2024.
- Rà soát, nâng cấp cải
tạo hoặc đóng cửa các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, Chủ đầu tư, quản lý bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có trách
nhiệm lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường tại các bãi chôn lấp dừng
hoạt động;
- Đẩy mạnh vận động
các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải
công nghệ cao;
c) Đối với nguồn điểm
Các giải pháp giảm
phát thải từ các nguồn thải điểm được đưa ra như sau:
- Tái cấu trúc ngành
kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít nguyên,
nhiên liệu hóa thạch (nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh);
- Khuyến khích áp dụng
công nghệ sạch, chuyển sang nguyên liệu, nhiên liệu sạch ít phát thải và năng
lượng tái tạo; Khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất; Áp dụng
sản xuất sạch hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001:2015 ; Yêu cầu các cơ
sở sản xuất thuộc đối tượng quan trắc khí thải tự động, liên tục đầu tư, lắp đặt
và vận hành hệ thống truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường; Thực hiện
kiểm kê khí nhà kính đối với các cơ sở thuộc đối tượng theo Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020;
- Thu hút ngành nghề
ít ô nhiễm không khí đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp
Bình Vàng, cụm công nghiệp Nam Quang...;
- Tăng cường không
gian xanh trong khu, cụm công nghiệp, làng nghề và bãi chôn lấp rác; Đảm bảo diện
tích cây xanh theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chấp
hành các quy định, cam kết về bảo vệ môi trường không khí đối với các cơ sở;
6.2.2.
Các nhóm nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Rà
soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý chất
lượng không khí
- Rà soát, đánh giá lại
các chính sách, công cụ hành chính kết hợp tài chính trong xử phạt vi phạm đối
với các đối tượng gây ô nhiễm môi trường theo hướng phạt nặng, nhất là tại các
khu vực đô thị; Đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi đảm bảo phù hợp, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn;
- Rà soát, cơ chế
chính sách về đầu tư về nguồn lực (tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh phí) về thực
hiện các hoạt động quản lý chất lượng không khí, quan trắc và công bố thông tin
chất lượng môi trường không khí, khuyến
cáo về ô nhiễm môi trường không khí
nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn;
- Xây dựng chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch và công nghệ thân
thiện với môi trường trên địa bàn tỉnh; thu hút sự ủng hộ, tham gia của cộng đồng
trong các quá trình xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch và triển khai các biện
pháp bảo vệ môi trường không khí, giảm thiểu các tác động đến môi trường không khí;
- Xây dựng các chương
trình, nhiệm vụ cho lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí và cải thiện chất lượng
môi trường không khí.
- Tăng cường kiểm
tra, thanh tra việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường các cơ sở phát sinh khí thải; nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về Bảo vệ môi trường không khí; xây dựng hạ tầng kết nối phục vụ cho việc truyền
dữ liệu về khí thải công nghiệp từ các cơ sở có lắp đặt hệ thống quan trắc khí
thải tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
b) Tăng cường sự tham
gia của các bên trong quản lý chất lượng không khí thông qua giáo dục - truyền
thông và các biện pháp khác
Giáo dục - truyền
thông:
- Tăng cường công
khai các thông tin, số liệu liên quan đến chất lượng không khí
và các nguồn chính gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại
chúng để cộng đồng có nhận thức đúng về ô nhiễm không khí và nâng cao ý thức của
cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường không khí;
- Phổ biến rộng rãi
và kịp thời thông tin về ảnh hưởng sức khỏe khi phát sinh đợt ô nhiễm khẩn cấp
để có sự đồng thuận của cộng đồng trong việc giảm thải khẩn cấp và giảm phơi
nhiễm;
- Đổi mới công tác
tuyên truyền, sử dụng đa dạng hình thức truyền thông về môi trường không khí;
- Khuyến khích sử dụng
sản phẩm, nguyên liệu địa phương, giúp giảm lượng khí thải từ quá trình sản xuất
và vận chuyển;
- Tăng cường lồng
ghép các nội dung tuyên truyền về môi trường vào các chương trình đào tạo và
các chuyên ngành khác, trong đó mở rộng
đào tạo các chuyên ngành về môi trường không khí;
Tăng cường sự tham
gia của cộng đồng:
- Huy động sự tham
gia của cộng đồng đối với việc giám sát khí thải
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng và các nguồn
khí thải khác;
- Triển khai các
chương trình trồng cây xanh, hỗ trợ kinh phí cho các dự án về trồng cây xanh và
phủ rừng cho đất trống đồi trọc cho địa bàn.
- Khuyến khích các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng nguồn nhiên liệu sạch trong đời sống sinh hoạt hạn chế
sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu..).
VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1.
Lộ trình thực hiện
Lộ trình thực hiện Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024 -
2030 được ưu tiên từ các nguồn ngân sách, hợp tác, xã hội hóa... (chi tiết tại
Phụ lục 2 kèm theo).
7.2.
Vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực và các cơ quan phối hợp thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Tiếp tục đầu tư
hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc tự động chất lượng không khí xung
quanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện rà soát, xây dựng kế hoạch để từng bước đầu
tư nâng cấp hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu đáp ứng yêu cầu theo quy định;
thực hiện công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí và cập nhật
thông tin, cơ sở dữ liệu quan trắc trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức điều tra,
khảo sát, thống kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia,
cấp ngành; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm
kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo
đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh;
- Triển khai đánh
giá hiệu quả thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí vào năm
cuối cùng thực hiện kế hoạch, để xây dựng, điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn;
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản của UBND cấp huyện, cấp xã; việc chấp hành pháp luật khoáng sản đối
với các tổ chức, doanh nghiệp và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh:
- Tăng cường giám sát
việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh hoạt động trong khu kinh tế và các khu công nghiệp có nguồn phát sinh khi
thải lớn;
- Khẩn trương hoàn
thiện hạ tầng bảo vệ môi trường của Khu công nghiệp Bình Vàng theo quy định tại
Khoản 1 điều 51 Luật bảo vệ môi trường và Điều 48 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
- Tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt các quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền, đảm bảo các chỉ tiêu về diện
tích cây xanh theo quy chuẩn;
c) Sở Công Thương:
- Phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong công tác kiểm soát chặt chẽ chất lượng nhiên liệu diesel
và xăng, xử lý nghiêm các đối tượng lưu hành sản phẩm kém chất lượng trên thị
trường; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế
nhiên liệu hóa thạch;
- Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, ứng
dụng công nghệ xử lý khí thải tiên tiến; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ nhiên liệu sinh học trong sản
xuất và tham gia giao thông;
- Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về cải thiện hành vi sử dụng điện, năng lượng
tiết kiệm; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý
năng lượng hiệu quả;
d) Sở Xây dựng:
- Tham mưu UBND tỉnh
thực hiện các quy hoạch xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu về diện tích cây xanh, mặt
nước phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn;
- Phối hợp với cơ
quan, địa phương, đơn vị liên quan đưa ra các giải pháp thu hút đầu tư các dự
án sản xuất vật liệu mới; sử dụng tro, xỉ,
thạch cao làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng;
- Thẩm định đồ án quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền, đảm bảo các chỉ tiêu về diện
tích cây xanh theo quy chuẩn;
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
e) Sở Giao thông Vận
tải:
- Tăng cường quản lý
nhà nước theo thẩm quyền đối với Trung tâm đăng
kiểm tại tỉnh, đảm bảo các phương tiện giao thông vận tải đáp ứng quy chuẩn quốc
gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Tổ chức rà soát,
đánh giá, đề xuất đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ
thuộc phạm vi quản lý, đặc biệt là các vị trí có biểu hiện ô nhiễm môi trường
do hoạt động giao thông vận tải;
- Tăng cường kiểm tra
các chủ dự án, đơn vị quản lý, thi công các công trình giao thông thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung
quanh;
g) Sở Y tế:
- Thực hiện các
chương trình, dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí tới sức khỏe; tuyên
truyền phổ biến các hướng dẫn và cảnh báo các biện pháp bảo
vệ sức khỏe trước tác động của ô nhiễm không khí, đưa
ra các khuyến cáo để người dân ứng phó khi gặp tình trạng
ô nhiễm không khí;
- Tăng cường công tác
kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động đốt chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh;
h) Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan có ý kiến công nghệ hoặc thẩm định công
nghệ đối với các dự án đầu tư phải thẩm định công nghệ theo Luật Chuyển giao
công nghệ, trong đó, có các dự án phát thải khí thải lớn;
- Hỗ trợ nghiên cứu
khoa học công nghệ về kiểm soát chất lượng không khí; tăng cường quản lý nâng
cao chất lượng nhiên liệu; ưu tiên đầu tư nghiên cứu khoa học cho các hoạt động
về quản lý chất lượng không khí;
- Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư, đổi mới công nghệ, quy trình sản
xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường, công nghệ xử lý chất thải, tiết kiệm nhiên liệu... theo quy định của
pháp luật;
i)
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì rà soát nhu
cầu đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách nhà nước và ban hành
danh mục thu hút đầu tư trong Chương trình Xúc tiến đầu tư hằng năm để đầu tư
các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát nhu cầu đầu tư hệ thống mạng lưới trạm quan trắc
môi trường trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh huy động, vận động, cân đối,
bố trí vốn để đầu tư hoàn thiện hệ thống theo quy hoạch.
k) Sở Tài chính
Sở Tài chính căn cứ
khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn
kinh phí theo quy định về phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
l)
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí trong tỉnh, các văn phòng đại diện báo chí; hệ thống thông
tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền về các quy định về quản lý chất lượng
môi trường không khí, công khai thông tin chất lượng môi trường không khí xung
quanh hên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về ô nhiệm
không khí và bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
m) Công an tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra,
thu hồi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế
ba, bốn bánh không đảm bảo tiêu chuẩn lưu hành gây ô nhiễm môi trường;
- Thực hiện điều tiết,
phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông trong nội
thị, đặc biệt là tại các cổng trường học; tăng
cường kiểm soát tải trọng xe vận tải; sử dụng có hiệu quả trạm
kiểm tra tải trọng lưu động và cân xách tay;
n) Sở Ngoại vụ:
- Tăng cường hợp tác
quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ của quốc tế trong việc
quản lý chất lượng môi trường không khí, tăng cường nghiên cứu, học tập trao
đổi kinh nghiệm với các tổ chức trong nước và quốc tế, chuyên gia quản lý bảo vệ
môi trường không khí;
o) Sở Giáo dục và Đào
tạo:
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố bố trí các nguồn lực trong việc
triển khai các chương trình tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nội dung,
phương pháp giáo dục cho học sinh về bảo vệ môi trường; chỉ đạo các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh tích hợp, lồng ghép về giáo dục bảo vệ môi trường trong
các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh, học viên với công
tác bảo vệ môi trường.
p) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Tăng cường tuyên
truyền, vận động nhân dân không đốt chất thải rắn, rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp
sau thu hoạch để giảm phát sinh khí thải, bụi gây ô nhiễm môi trường. Thường
xuyên kiểm tra, xác định và ngăn chặn kịp
thời các hoạt động đốt mở trên địa bàn. Đồng thời, có các giải pháp triệt để, tận
thu tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp cho các mục đích
khác, hạn chế tình trạng đốt tại ruộng gây ô nhiễm môi trường.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hành vi
đốt chất thải rắn sinh hoạt sai quy định;
- Chỉ đạo, rà soát,
khẩn trương hoàn thiện hạ tầng bảo vệ môi trường của Cụm Công nghiệp theo quy định
tại Khoản 1 điều 51 Luật bảo vệ môi trường và Điều 48 Nghị định 08/2022/NĐ-CP
trên địa bàn quản lý.
- Rà soát, dừng hoạt
động các lò đốt quy mô nhỏ tự xây, tự phát đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh;
- Tổ chức và duy trì
thường xuyên hoạt động phun nước rửa đường tại các trục, tuyến giao thông chính
của các khu vực nội thị, khu vực đông dân cư để hạn chế bụi phát tán, đặc biệt
trong điều kiện thời tiết hanh khô, lặng gió;
- Tăng cường kiểm tra,
đôn đốc các chủ dự án, đơn vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, giao
thông, cải tạo hạ tầng đô thị thực hiện nghiêm các biện pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh (che chắn
công trình, phương tiện vận chuyển vật
liệu xây dựng, phế thải xây dựng, phun nước, rửa đường, rửa xe ra vào công
trình phá dỡ, công trình xây dựng,...);
- Tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt các quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền, đảm bảo các chỉ tiêu về diện
tích cấy xanh theo quy chuẩn;
- Tổ chức tuyên truyền
nâng cao kiến thức về ô nhiễm không khí đến cộng đồng dân cư, đặc biệt là các
trường tiểu học, trung học, dần hình thành ý thức, thói quen trong cộng đồng.
q) Người dân và các
doanh nghiệp:
Thực hiện nghiêm chỉnh
Luật Bảo vệ môi trường, thực hiện đúng các cam kết về bảo vệ môi trường không
khí, đền bù các thiệt hại khi để xảy ra ô nhiễm. Khuyến khích đầu tư đổi mới
công nghệ, quy trình sản xuất; áp dụng công nghệ sạch,
nguyên liệu, nhiên liệu sạch ít phát thải và năng lượng tái tạo; áp dụng sản xuất
sạch hơn; áp dụng hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001:2015 .
7.3.
Cơ chế về báo cáo, giám sát, phối hợp, chia sẻ, công khai, trao đổi, cung cấp
thông tin tại địa phương
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024 - 2030; định kỳ
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 31/12 hằng năm; tổ
chức tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không
khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024 - 2030, xây dựng
và triển khai kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo;
- Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
7.4.
Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện
Nguồn kinh phí
thực hiện bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà
nước: Kế hoạch của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành;
- Nguồn vốn xã hội
hóa của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Nguồn viện trợ, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành;
Các cơ quan đơn vị được
giao thực hiện Kế hoạch chủ động xây dựng khái toán kinh phí thực hiện Kế hoạch,
báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định làm cơ sở triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1.
KẾT QUẢ MỨC PHÁT THẢI NĂM 2030 THEO KỊCH
BẢN PHÁT THẢI TRUNG BÌNH
TT
|
Nguồn
phát thải
|
Kịch
bản phát thải trung
bình (tấn/năm)
|
TSP
|
PM10
|
PM2.5
|
SO2
|
NO2
|
CO
|
I
|
Nguồn
điểm
|
915,77
|
732,62
|
146,52
|
8.928,37
|
2.453,01
|
6.165,57
|
1.1
|
Sản xuất vật liệu
xây dựng
|
825,70
|
660,56
|
132,11
|
8.184,08
|
1.909,77
|
4.662,09
|
1.2
|
Cơ khí
|
5,45
|
4,36
|
0,87
|
62,35
|
70,92
|
40,06
|
1.3
|
Luyện kim
|
84,62
|
67,70
|
13,54
|
681,94
|
472,31
|
1.463,42
|
II
|
Nguồn
di động
|
2.877,60
|
1.763,23
|
300,84
|
189,50
|
5.329,65
|
12.521,29
|
2.1
|
Đường bộ
|
2.877,60
|
1.763,23
|
300,84
|
189,50
|
5.329,65
|
12.521,29
|
III
|
Nguồn
diện
|
1.223,92
|
979,14
|
19,58
|
821,29
|
2.072,58
|
10.920,34
|
3.1
|
Mỏ khoáng sản
|
1.109,29
|
887,43
|
17,75
|
411,89
|
1.142,41
|
10.629,66
|
3.2
|
Khu xử lý/bãi rác
|
114,63
|
91,71
|
1,83
|
409,40
|
930,17
|
290,68
|
|
Tổng
cộng
|
5.017,30
|
3.474,99
|
466,95
|
9.939,16
|
9.855,24
|
29.607,19
|
PHỤ LỤC 2.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/DỰ
ÁN CỦA KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH HÀ GIANG
STT
|
Nội
dung chương trình/dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
Sản
phẩm
|
Khái
toán (triệu đồng)
|
Nguồn
(dự kiến)
|
1
|
Xây
dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn, quy định quản lý chất lượng môi trường
không khí
|
|
Rà soát các chính
sách, công cụ trong xử phạt vi phạm đối với các đối tượng gây ô nhiễm môi trường
không khí; cơ chế chính sách về đầu tư về nguồn lực quản lý môi trường không
khí, cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng năng lượng
sạch và công nghệ thân thiện với môi trường; đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
Thường
xuyên
|
Đề
xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới cơ chế, chính sách
|
|
|
2
|
Nâng
cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo ô nhiễm môi trường không khí
|
2.1
|
Nâng cấp hệ thống
nhận, truyền và quản lý dữ liệu quan trắc tự động, số hóa dữ liệu quan trắc
nâng cao năng lực cảnh báo chất lượng môi trường; đầu tư mới các trạm quan trắc
không khí tự động trên địa bàn tỉnh gắn với quy hoạch mạng lưới quan trắc môi
trường quốc gia và đáp ứng các yêu cầu về quản lý, kiểm
soát, nâng cao chất lượng môi trường không khí.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
2025-2030
|
Hệ
thống quan trắc không khí tự động
|
30.000
|
Sự
nghiệp môi trường; Nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
2.2
|
Tổng kết việc thực
hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024 - 2030; xây dựng kế hoạch cho giai đoạn
tiếp theo
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
2030
|
Báo
cáo tổng kết
|
500
|
Sự
nghiệp môi trường
|
3
|
Chấm
dứt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí
|
3.1
|
Kiểm định khí thải
đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham gia
giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
chủ phương tiện, các đơn vị liên quan, UBND các địa phương
|
2027-2030
|
Báo
cáo tổng kết
|
|
|
3.2
|
Tăng cường công tác
truyền thông, hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân chăn nuôi quy mô trang trại
và gia trại trong việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật như: biogas, đệm lót
sinh học,... xây dựng mô hình sử dụng khí sinh
học trong phát điện nhằm giảm thiểu lượng khí nhà kính phát thải ra môi trường.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài nguyên và môi trường, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2030
|
Hệ
thống xử lý chất thải y tế
|
500
|
Sự
nghiệp nông nghiệp
|
3.3
|
Dừng hoạt động các
lò đốt rác thải tự xây, tự phát quy mô nhỏ đang hoạt động trên địa bàn
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2025
|
Báo
cáo
|
|
|
4.
|
Tuyên
truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý môi trường không khí
|
4.1
|
Tổ chức hội thảo, tập
huấn các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí và
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
Thường
xuyên
|
Hội
thảo, tập huấn
|
500
|
Sự
nghiệp môi trường
|
4.2
|
Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, văn phòng đại diện báo chí, hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường công tác tuyên truyền các quy định về quản lý chất lượng môi trường,
công khai thông tin chất lượng môi trường không khí xung quanh trên các
phương tiện thông tin đại chúng
|
Sở
thông tin và Truyền thông
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo
|
|
|
4.3
|
Triển khai hỗ trợ
các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, chuyển đổi nhiên liệu than sang
LNG và điện, thúc đẩy tiêu thụ nhiên liệu sinh học theo kế hoạch khuyến công
hàng năm từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
Hàng
năm
|
Hội
thảo tuyên truyền, phổ biến
|
Theo
kế hoạch khuyến công hàng năm được tỉnh phê duyệt
|
Kinh
phí khuyến công địa phương
|
4.4
|
Truyền thông nâng
cao kiến thức về ô nhiễm không khí, bảo vệ môi trường trong học sinh trên địa
bàn
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Giáo dục và đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hàng
năm
|
Hội
thảo tuyên truyền, phổ biến
|
2.200
|
Sự
nghiệp giáo dục
|
Quyết định 1500/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024-2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1500/QĐ-UBND ngày 05/11/2024 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024-2030
64
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|