ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số
127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy định
về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 102/TTr-SNN&PTNT ngày 04/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo các Quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi
trường, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và chủ rừng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về phòng cháy, chữa cháy
rừng (dưới đây viết tắt là PCCCR) và tổ chức lực
lượng, đầu tư kinh phí, chế độ, chính sách cho các hoạt động PCCCR; trách nhiệm
của chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
chủ rừng trong công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư thôn, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam có trách nhiệm thực hiện đúng theo Quy định này.
Đối với các nhà máy, công ty, kho
tàng, nhà ở và các cơ sở khác có các công trình xây dựng ở trong rừng, ven rừng,
ngoài việc phải thực hiện Quy định này còn phải thực hiện các quy định khác của
Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.
2. Lực lượng chuyên ngành PCCCR gồm các
tổ chức do lực lượng Kiểm lâm và các chủ rừng lập ra để chuyên làm công tác
phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Công trình PCCCR gồm đường băng cản lửa, kênh,
mương ngăn lửa, suối, hồ, đập, kênh, mương, bể chứa nước được xây dựng hoặc cải
tạo để phục vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; chòi quan sát phát hiện cháy rừng;
hệ thống biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCCR; hệ thống thông tin liên lạc;
trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa cháy và các công trình khác phục vụ cho PCCCR.
Điều
4. Các hành vi bị cấm trong rừng, ven rừng
1. Đốt lửa, sử dụng
lửa trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng, phân khu phòng hộ rất xung
yếu; ở các khu rừng dễ cháy, nơi có thảm thực vật khô vào mùa hanh khô; gần
kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
2. Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động
vật rừng, hạ cây rừng đốt để lấy than, lấy mật ong, lấy phế liệu; đốt giấy vàng
mã; đốt nương rẫy, đốt xử lý thực bì sau khai thác rừng và các hành vi đốt lửa,
sử dụng lửa trái phép khác trong rừng và ven rừng.
3. Xâm hại các công
trình PCCCR.
Chương II
CẤP DỰ BÁO CHÁY
RỪNG, BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG ÁN PCCCR
Điều
5. Cấp dự báo cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng
được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày
11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (dưới đây viết tắt là
PTNT) ban hành Quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện
PCCCR, cụ thể:
Cấp dự báo, báo động
PCCCR gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng cháy,
chữa cháy là ½ hình tròn có đường kính vành ngoài 2, 5m; vành trong 1, 8m, nền
trắng, xung quanh viền màu đỏ có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến
cấp V.
a) Khi dự báo ở cấp
I, khả năng cháy rừng thấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (dưới đây
viết tắt là UBND cấp xã) chỉ đạo Ban chỉ huy về bảo vệ rừng và PCCCR cấp xã và
các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án PCCCR; tổ chức
kiểm tra, hướng dẫn khoanh vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục trong
cộng đồng dân cư thôn về PCCCR và hướng dẫn phát, đốt nương rẫy đúng kỹ thuật.
b) Khi dự báo đến cấp
II, khả năng cháy rừng ở mức trung bình, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban chỉ
huy về bảo vệ rừng và PCCCR cấp xã và các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
bố trí người canh phòng, lực lượng và phương tiện thường trực sẵn sàng dập tắt
lửa khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn người dân về kỹ thuật đốt nương làm rẫy.
c) Khi dự báo đến cấp
III, khả năng cháy lan trên diện rộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (dưới đây viết tắt là UBND cấp huyện) chỉ đạo Ban chỉ đạo về Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã, các chủ rừng
tăng cường các biện pháp PCCCR; cấm đốt nương làm rẫy, đốt thực bì để trồng rừng,
đốt thực bì phát quang giao thông và các trường hợp có sử dụng lửa khác khi
chưa thực hiện đúng các biện pháp PCCCR. Các chủ rừng phải thường xuyên canh
phòng, nhất là đối với những vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng như rừng trồng
với các loài cây Thông, Bạch đàn, Keo và các loại rừng có tre, nứa, lau lách,
cây bụi dễ cháy khác.
Lực lượng trực phòng
cháy phải trực đảm bảo 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ).
d) Khi dự báo đến cấp
IV, cấp nguy hiểm; thời tiết khô hanh kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn,
Chủ tịch UBND cấp huyện và Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp
huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức kiểm tra UBND cấp xã, các
đơn vị, chủ rừng về triển khai thực hiện công tác PCCCR theo lâm phận quản lý;
tăng cường lực lượng kiểm tra ngoài hiện trường rừng dễ cháy bảo đảm 14/24 giờ
trong ngày, các giờ cao điểm (từ 8 giờ 30 phút đến 20 giờ 30 phút), phát hiện kịp
thời điểm cháy, báo động, thông tin kịp thời có cháy rừng xảy ra để Ban chỉ đạo
các cấp huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, dập tắt ngay đám
cháy, không được để lửa cháy lan rộng.
UBND cấp huyện chủ động chuẩn bị lực
lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra trên địa
bàn quản lý và các khu vực rừng giáp ranh với các địa phương khác.
đ) Khi dự báo đến cấp
V, cấp cực kỳ nguy hiểm, thời tiết khô hanh, nắng hạn kéo dài, thảm thực vật
khô kiệt, nguy cơ cháy rừng rất lớn và lửa cháy lan tràn nhanh trên tất cả các
loại rừng, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt
là Ban chỉ đạo cấp tỉnh) trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, chủ động và sẵn sàng ứng
cứu chữa cháy rừng. Thông tin cảnh báo thường xuyên, liên tục, kịp thời các cấp
dự báo cháy rừng ở vùng trọng điểm dễ cháy.
UBND cấp huyện chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị chức năng tăng cường lực lượng kiểm tra nghiêm ngặt trên
các vùng trọng điểm cháy rừng, đảm bảo 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm
tra người và phương tiện vào rừng. Nghiêm cấm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng lửa
đối với người ra vào trong rừng, ven rừng.
UBND cấp huyện chủ động
chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy
ra.
Ban chỉ đạo cấp tỉnh
chuẩn bị huy động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng khi
có yêu cầu của các địa phương.
2. Thông tin dự báo cấp cháy rừng
Việc dự báo cấp cháy rừng được thực
hiện thông qua phần mềm cảnh báo cháy rừng; kinh phí để xây dựng, nâng cấp phần
mềm cảnh báo cháy rừng do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh phân bổ để thực hiện.
Trong mùa nắng, từ tháng 3 đến tháng
9 hằng năm, Chi cục Kiểm lâm là cơ quan Thường trực Văn phòng Ban chỉ đạo
về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Văn phòng Ban chỉ đạo cấp tỉnh) có trách nhiệm cập
nhật, xử lý số liệu từ các Trạm quan trắc khí tượng (gồm 14 Trạm trực thuộc Chi
cục Kiểm lâm) để cập nhật vào phần mềm cảnh báo cháy rừng và chuyển thông tin cảnh
báo nguy cơ cấp cháy rừng (từ cấp IV, cấp V) đến Đài Phát thanh Truyền hình Quảng
Nam (trước 15 giờ) để Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh thông báo vào sau phần dự
báo thời tiết của Chương trình thời sự buổi tối (từ 19 giờ 45 phút đến 20 giờ);
chuyển thông tin cảnh báo nguy cơ cấp cháy rừng đến các đồng chí Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện để chỉ đạo các địa phương, đơn vị,
chủ rừng và người dân chủ động thực hiện công tác PCCCR.
Điều 6. Các biện
pháp phòng cháy rừng
Các biện pháp phòng cháy rừng được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của
Chính phủ ban hành Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng (dưới đây viết tắt là
Nghị định 09), cụ thể:
1. Tuyên truyền giáo
dục, phổ biến kiến thức PCCCR trong toàn xã hội.
2. Xác định các vùng
trọng điểm có nguy cơ cháy rừng.
3. Quản lý chặt chẽ
các nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt ở trong rừng
và ven rừng.
4. Áp dụng các giải
pháp làm giảm vật liệu cháy hoặc làm giảm độ khô của vật liệu cháy trong rừng.
5. Áp dụng các biện
pháp phòng chống cháy lan.
6. Tổ chức cảnh báo
cháy rừng và phát hiện sớm các điểm cháy rừng.
7. Xây dựng các công
trình và trang bị phương tiện PCCCR.
8. Các biện pháp
phòng cháy khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều kiện
an toàn về phòng cháy đối với khu rừng
Điều kiện an toàn chung về phòng cháy
đối với khu rừng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 09,
cụ thể:
1. Có quy định, nội
quy, biển báo, biển cấm lửa được bố trí tại các vị trí quy định, phù hợp với đặc
điểm và tính chất cháy của từng loại rừng.
2. Có các công trình
PCCCR theo quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng.
3. Có các quy trình,
giải pháp phòng chống cháy lan phù hợp với điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy của từng loại rừng.
4. Có trang bị các
phương tiện, dụng cụ PCCCR phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại
rừng theo quy định.
5. Có lực lượng
phòng cháy và chữa cháy được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCCR và tổ chức thường
trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
6. Có hồ sơ quản lý,
theo dõi hoạt động PCCCR theo quy định.
Điều
8. Tổ chức và xây dựng phương án PCCCR
1. Các biện pháp
phòng ngừa cháy rừng
a) Xác định thời
gian dễ xảy ra cháy rừng trên địa bàn, gồm: Xác định đặc điểm mùa cháy rừng; thời
gian và thời điểm dễ xảy ra cháy rừng.
b) Xây dựng bản
đồ phân vùng trọng điểm khu rừng dễ bị cháy, gồm: Căn cứ vào số liệu thống kê
qua các năm về tình trạng cháy rừng, xác định được tần suất xuất hiện các vụ
cháy phân bố trên thực địa và trạng thái rừng thường xảy ra cháy; căn cứ vào đặc
điểm phân hóa theo không gian và thời gian của các nhân tố ảnh hưởng đến nguy
cơ cháy rừng (điều kiện khí hậu, kiểu rừng, hoạt động kinh tế - xã hội); bản đồ
phân vùng trọng điểm cháy rừng xác định được các khu vực có nguy cơ cháy cao để
tập trung các nguồn lực phục vụ cho việc PCCCR.
c) Xây dựng và
vận hành quy trình dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, gồm: Xây dựng, tu bổ các
Trạm quan trắc số liệu khí tượng phục vụ dự báo cháy rừng; xây dựng phân cấp dự
báo cháy rừng; dự báo cấp cháy rừng thông qua phần mềm dự báo cháy rừng; xây dựng
bản đồ cảnh báo nguy cơ cháy rừng; thông báo đến các cơ quan, đơn vị, chủ rừng
và người dân chủ động PCCCR.
d) Tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho mọi người về công tác PCCCR, gồm: Việc sử dụng lửa an toàn và
tác hại của việc mất rừng; xây dựng các bảng nội quy bảo vệ rừng và PCCCR, biển
cấm lửa và biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng; xây dựng chương trình về bảo vệ
rừng, PCCCR thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng; ký cam kết đến
từng hộ dân, chủ rừng; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy ước bảo vệ
và phát triển rừng đến từng thôn, bản; phát hành các tài liệu tuyên truyền
PCCCR; tổ chức các hình thức tuyên truyền về PCCCR.
đ) Đào tạo, tập
huấn và diễn tập chữa cháy rừng, gồm: Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về
nghiệp vụ, kỹ thuật PCCCR cho cán bộ có liên quan các cấp; các tổ, đội quần
chúng bảo vệ rừng và cộng đồng dân cư thôn; tổ chức diễn tập phối hợp các lực
lượng tham gia chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
e) Xây dựng và
duy trì các công trình PCCCR, gồm: Quy hoạch và xây dựng hệ thống đường giao
thông phục vụ công tác PCCCR và sản xuất lâm nghiệp; xây dựng hệ thống đường
băng cản lửa; xây dựng hệ thống chòi canh lửa rừng; xây dựng hệ thống hồ đập, bể
chứa nước, hệ thống dẫn nước; lập kế hoạch đầu tư phương tiện, máy móc thiết bị
và dụng cụ PCCCR.
g) Xây dựng các
giải pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy rừng cho phù hợp, gồm: Vệ sinh rừng; đốt
trước vật liệu cháy có kiểm soát; có thể áp dụng biện pháp Nông - Lâm kết hợp
trong những năm đầu khi rừng chưa khép tán (đối với rừng trồng).
h) Quy hoạch
vùng sản xuất nương rẫy, gồm: Quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy mới; lập kế hoạch
kiểm soát khu vực sản xuất nương rẫy đang hoạt động, xây dựng và hướng dẫn các
biện pháp sản xuất nương rẫy đảm bảo không cháy lan vào rừng.
2. Chủ rừng chủ động
xây dựng Phương án PCCCR
a) Phương án PCCCR cần
huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy của chủ rừng và lực lượng, phương tiện
khác do cơ quan Kiểm lâm quản lý thì chủ rừng đề nghị cơ quan Kiểm lâm hướng dẫn
xây dựng Phương án.
b) Phương án PCCCR cần
huy động nhiều lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương
tham gia thì chủ rừng đề nghị Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn,
cứu hộ - Công an tỉnh (dưới đây viết tắt là
Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH), Chi cục Kiểm lâm tỉnh hướng dẫn xây dựng Phương
án.
c) Phương án PCCCR
phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm
nguy hiểm về cháy rừng và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Thẩm quyền phê
duyệt Phương án PCCCR
a) Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Phương án PCCCR cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt Phương án PCCCR cấp huyện.
c) Chủ tịch UBND cấp
xã phê duyệt Phương án PCCCR cấp xã.
d) Phương án PCCCR của
chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư thôn do Chủ tịch
UBND cấp xã phê duyệt.
e) Phương án PCCCR của
chủ rừng là tổ chức do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt; trường hợp khu rừng của
tổ chức có lâm phận nằm trên địa bàn nhiều huyện thì lâm phận khu rừng nằm ở địa
bàn huyện nào thì huyện đó phê duyệt.
4. Trách nhiệm diễn
tập Phương án PCCCR
a) Chủ rừng chịu
trách nhiệm về kinh phí để tổ chức diễn tập Phương án PCCCR. Tùy vào điều kiện
của mỗi đơn vị, chủ rừng, Phương án PCCCR phải được diễn tập định kỳ ít nhất 02
năm một lần vào trước mùa khô và đột xuất khi cần thiết.
b) Lực lượng, phương
tiện có trong Phương án PCCCR được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi được huy
động phải tham gia đầy đủ.
c) Chi cục Kiểm lâm
chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH hướng dẫn, kiểm tra
việc diễn tập phương án PCCCR.
5. Hằng năm, ngay từ
đầu mùa khô các địa phương, các đơn vị và chủ rừng căn cứ vào tình hình thực tế
để xây dựng phương án PCCCR cụ thể theo lâm phận quản lý của mình.
Điều 9. Các biện
pháp chữa cháy rừng
1. Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ
a) Các địa phương, đơn vị, chủ rừng
trên địa bàn tỉnh bảo quản tốt và chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện, thiết bị,
các công trình PCCCR đã có như: Xe chữa cháy chuyên dụng của Phòng Cảnh sát
PCCC&CNCH, máy bơm nước chữa cháy, cưa xăng, máy thổi gió, máy cắt thực bì,
thuyền máy, ca nô, xe ô tô, xe máy, hệ thống thông tin liên lạc, đồ bảo hộ, kẻng
báo động, trạm quan trắc khí tượng cảnh báo cháy rừng và các phương tiện khác.
Ngoài ra, trang bị thêm đồ bảo hộ và các dụng cụ cần thiết chữa cháy rừng như:
Dao, rựa, bào cào, can đựng nước, bàn dập lửa, đèn pin và các dụng cụ khác để dự
phòng cho lực lượng tăng cường chữa cháy rừng.
b) Trường hợp xảy ra cháy rừng lớn,
khi có yêu cầu của địa phương thì điều động xe cứu hỏa tại thành phố Hội An và
Tam Kỳ; khi cần tăng cường lực lượng từ các địa phương khác thì các Đội xe, Hợp
tác xã, bến xe khách của các huyện, thành phố sẵn sàng bố trí xe để vận chuyển
lực lượng, thiết bị chữa cháy đến khu vực xảy ra cháy rừng để ứng cứu.
2. Tổ chức lực lượng chữa cháy rừng
Cháy rừng xảy ra trên địa bàn xã nào
hoặc huyện, thành phố nào thì các xã, huyện, thành phố lân cận sẵn sàng tăng cường
lực lượng và phương tiện cứu chữa khi có yêu cầu của các địa phương xảy ra cháy
rừng hoặc có sự điều động của Ban chỉ đạo cấp trên; chia thành các khu vực sau:
a) Cháy
rừng lớn xảy ra tại các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Núi Thành,
Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Nông Sơn, Hiệp Đức và thành phố Tam Kỳ thì lực
lượng, phương tiện và thiết bị PCCCR được huy động để cứu chữa là của những địa
phương nêu trên cùng với lực lượng, phương tiện, thiết bị,
dụng cụ chữa cháy của Đội Kiểm lâm cơ động
và PCCCR số 1 (Chi cục Kiểm lâm) và Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH.
b) Cháy rừng lớn xảy ra tại các huyện:
Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc và
thành phố Hội An thì lực lượng, phương tiện và thiết bị PCCCR được huy động để
cứu chữa là của những địa phương nêu trên
cùng với lực lượng, phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy của Đội Kiểm
lâm cơ động và PCCCR số 2 (Chi cục Kiểm lâm) và Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH.
c) Tùy theo diễn biến của từng vụ
cháy mà có thể huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện, dụng cụ của các đơn vị,
địa phương trên địa bàn toàn tỉnh để chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
3. Các biện pháp kỹ
thuật chữa cháy rừng
a) Biện pháp chữa cháy trực tiếp: Đối
với đám cháy nhỏ có diện tích dưới 01 hécta của loại hình cháy mặt đất, cháy
tán và cháy ngầm có thể sử dụng các dụng cụ từ thô sơ đến hiện đại tác động trực
tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa.
b) Biện pháp chữa cháy gián tiếp: Là
biện pháp dùng lực lượng và phương tiện để giới hạn đám cháy từ xa như làm đường
băng cản lửa, áp dụng giải pháp làm giảm vật liệu cháy, làm giảm độ khô của vật
liệu cháy, chủ động đốt trước hoặc các biện pháp ngăn chặn khác. Biện pháp này
áp dụng khi xảy ra cháy với quy mô và cường độ cao, diện tích rừng còn lại của
khu rừng lớn, việc trực tiếp dập lửa hiệu quả thấp, không an toàn cho người và
phương tiện.
c) Kết hợp giữa biện
pháp chữa cháy trực tiếp và gián tiếp.
d) Kỹ thuật an toàn trong khi chữa
cháy rừng: Trong chữa cháy rừng phải luôn luôn quán triệt yêu cầu về bảo đảm an
toàn cho người và phương tiện tham gia chữa cháy.
4. Kỹ thuật đốt xử lý thực bì
a) Khi đốt nương rẫy, đốt xử lý thực
bì để trồng rừng, đốt vệ sinh rừng sau khai thác hoặc các trường hợp đốt xử lý
khác phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vun thành dải rộng từ 2-3m, dải
nọ cách dải kia từ 5-6m và cách xa bìa rừng từ 6-8m, đốt lúc gió nhẹ (tốc độ
gió dưới 10km/giờ) vào buổi sáng từ 6-8 giờ hoặc buổi chiều tối từ 16-18 giờ; đốt
lần lượt từng dải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi; cứ 10-15m có một người
canh gác trên băng, tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm
tra lại toàn bộ diện tích đốt cho tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.
b) Những người có sử dụng lửa để đốt
dọn thực bì trong và gần rừng phải đăng ký đầy đủ về thời gian, địa điểm, diện
tích, loại thực bì cần đốt với Trưởng thôn, lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng và
PCCCR, Kiểm lâm địa bàn để được hướng dẫn, theo dõi và kiểm soát.
Chương III
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
PCCCR
Điều 10. Tổ chức, quản lý lực lượng PCCCR
Việc tổ chức, quản
lý lực lượng PCCCR đối với chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH được thực hiện theo quy định
tại Điều 25 Nghị định 09, cụ thể:
1. Những chủ rừng là cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của Tổ, đội
PCCCR và ban hành Quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và
bảo đảm các điều kiện để duy trì hoạt động của Tổ, đội PCCCR.
2. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của các đơn vị PCCCR thuộc phạm
vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ PCCCR đối với lực lượng chuyên ngành PCCCR.
3. Cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH có
trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và phối hợp với cơ quan Kiểm lâm thực hiện những
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Người chỉ huy chữa cháy rừng
1. Trong mọi trường
hợp, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa
cháy.
2. Trong trường hợp
không có Cảnh sát PCCC&CNCH
a) Nếu chủ rừng là
cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu hoặc người được ủy quyền cơ quan, tổ chức
là người chỉ huy chữa cháy rừng; Trưởng thôn, bản tại nơi xảy ra cháy rừng có
trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá
nhân thì Trưởng thôn, bản hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy rừng là
người chỉ huy chữa cháy.
b) Chủ tịch UBND cấp
xã trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ huy chữa cháy rừng.
3. Người đứng đầu
đơn vị Kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy rừng chịu trách
nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy.
Điều 12. Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản để chữa cháy rừng
1. Người có thẩm quyền ban hành lệnh
điều động lực lượng, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số
119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm
lâm, như sau:
Trong những trường hợp cần thiết phải
tăng cường lực lượng và phương tiện để kịp thời ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng
trái phép, PCCCR, những người sau đây có thẩm quyền ban hành lệnh huy động:
a) Chủ tịch UBND tỉnh ban hành lệnh
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh
ban hành lệnh huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị Kiểm lâm.
2. Thẩm quyền huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy được quy định tại điểm a,
b, khoản 1 Điều 25 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về
Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, như sau:
a) Người chỉ huy
chữa cháy là Cảnh sát PCCC&CNCH, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch
UBND cấp xã trở lên được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường
hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của
mình thì phải báo cho người có thẩm quyền huy động để quyết định.
b) Trưởng phòng Cảnh
sát PCCC&CNCH được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi toàn tỉnh. Sau khi huy động
thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản
đó biết.
3. Trách nhiệm của
người huy động
a) Việc huy động lực
lượng, phương tiện để PCCCR phải bằng”Lệnh huy động lực lượng, phương tiện”.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền huy động có thể ra lệnh bằng
hình thức khác, nhưng chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ra lệnh phải hoàn
thiện”Lệnh huy động lực lượng, phương tiện”.
b)
Cơ quan của người có thẩm quyền ban hành lệnh huy động phải đảm bảo thanh toán
các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định tại Thông tư
Liên tịch số 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Tài chính và Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 27/3/2013 của
Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính.
Điều 13. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng
1. Trách nhiệm báo
cháy, chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng được thực hiện theo quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 21 Nghị định 09, cụ thể:
a) Người phát hiện
thấy cháy rừng phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một
hoặc các đơn vị sau biết, gồm: Chủ rừng; Tổ, đội quần chúng tham gia bảo vệ rừng
và PCCCR nơi gần nhất; chính quyền địa phương sở tại; cơ quan Kiểm lâm sở tại
hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.
b) Các cơ quan, đơn
vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy rừng xảy ra trong
địa bàn quản lý, phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến chữa
cháy; đồng thời, báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan khác biết để hỗ trợ, phối
hợp chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn quản lý thì sau khi nhận
được tin báo cháy phải nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn
nơi xảy ra cháy biết để xử lý, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của mình.
c) Người có mặt tại
nơi xảy ra cháy rừng phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập tắt
đám cháy; người tham gia chữa cháy phải tuân theo lệnh của người chỉ huy chữa
cháy.
2. Chủ rừng và các lực
lượng Công an, Kiểm lâm, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan liên quan có nhiệm vụ
chữa cháy, tham gia chữa cháy theo quy định:
a) Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy khi nhận tin báo cháy rừng trong địa bàn quản lý hoặc nhận lệnh
điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận thông tin báo cháy ngoài
địa bàn quản lý, phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy nơi xảy ra
cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
b) Các cơ quan y tế,
điện lực, cấp nước và các cơ quan liên quan khác khi nhận được yêu cầu của người
chỉ huy chữa cháy rừng phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi
xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.
c) Lực lượng Công
an, Dân quân tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa
cháy và tham gia chữa cháy rừng.
3. Trách nhiệm xử lý khi có cháy lớn
và cháy có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng
a) Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức nơi xảy ra cháy có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy, bảo
đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy; nếu vượt quá khả năng của mình thì nhanh
chóng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cấp huyện chỉ đạo giải quyết; trường hợp vượt quá khả năng của cấp
huyện thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết.
b) Trong trường hợp
vượt quá khả năng giải quyết của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo
Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng chỉ đạo giải quyết.
4. Trách nhiệm báo
cáo sau khi đám cháy kết thúc
Sau khi đám cháy kết
thúc, lãnh đạo các địa phương chỉ đạo các ban, ngành, đơn vị chức năng có liên
quan tiến hành điều tra vụ cháy và báo cáo kịp thời vụ việc cháy rừng cho các
cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo cần nêu cụ thể
về:
a) Thời gian cháy,
thời gian kết thúc đám cháy.
b) Địa điểm, diện
tích cháy, diện tích thiệt hại, ước giá trị thiệt hại.
c) Loài cây, năm trồng,
nguồn vốn đầu tư (đối với rừng trồng).
d) Chức năng của khu
rừng (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng).
đ) Chủ rừng.
e) Biện pháp chữa
cháy, số người tham gia chữa cháy.
g) Nguyên nhân, đối
tượng gây cháy, biện pháp xử lý đối tượng vi phạm.
h) Biện pháp khắc phục
hậu quả sau khi cháy rừng.
Điều 14. Tạm đình chỉ các hoạt động khi vi phạm các quy định về PCCCR
1. Việc tạm đình chỉ
và phục hồi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới, hộ gia đình và cá nhân ở trong rừng, ven rừng thực hiện theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 09.
2. Thẩm quyền tạm
đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trong
công tác PCCCR quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND các
cấp được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ
gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của mình.
b) Trưởng phòng Cảnh
sát PCCC&CNCH được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với từng bộ
phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi, thẩm quyền của mình.
c) Chiến sỹ Cảnh sát
PCCC&CNCH đang thi hành nhiệm vụ kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy được quyền tạm đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ
gia đình, hoạt động của cá nhân khi đang có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và
phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định.
3. Ngoài những người
có thẩm quyền nêu trên, những người sau đây có thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động,
gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trong các phạm vi sau:
a) Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động
trong phạm vi quản lý của mình.
b) Công chức Kiểm lâm
khi phát hiện trường hợp đang có nguy cơ trực tiếp gây cháy rừng được quyền tạm
đình chỉ hoạt động, đồng thời phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm
quyền ra quyết định.
4. Người có thẩm quyền
ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có quyền gia hạn tạm đình chỉ hoạt động
hay phục hồi hoạt động trở lại.
Điều 15. Đình chỉ các hoạt động khi không đảm bảo an toàn về PCCCR
Việc đình chỉ các hoạt
động khi không đảm bảo an toàn về PCCCR thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2
Điều 18 Nghị định 09.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC PCCCR
Điều 16. Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Chỉ đạo Chi cục
Kiểm lâm, các Ban quản lý rừng, các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa
phương các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp PCCCR theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra, kiểm
tra và đôn đốc việc chấp hành các quy định về PCCCR.
3. Thẩm định và phê
duyệt các đề án, dự án về PCCCR theo thẩm quyền.
4. Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Báo cáo UBND tỉnh
theo định kỳ và đột xuất về công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Công an tỉnh
1. Phối hợp với cơ
quan Kiểm lâm, Quân đội và chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi gây cháy rừng; điều tra, xác định
nguyên nhân các vụ cháy rừng, xử lý các đối tượng vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2. Lực lượng Cảnh
sát PCCC&CNCH phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc xây dựng, thực
hiện phương án PCCCR có huy động lực lượng và phương tiện của lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp, tham gia thẩm duyệt dự án, phương án PCCCR thuộc thẩm quyền;
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn mua sắm, trang bị phương
tiện chuyên dùng về PCCCR; hướng dẫn kiểm tra hoạt động PCCCR; tham gia cứu chữa
các vụ cháy rừng và chỉ huy chữa cháy rừng.
3. Phát hiện hoặc tiếp
nhận điều tra, xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng; định
kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan Kiểm lâm những thông tin có liên quan trực
tiếp đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm tỉnh về tình
hình tội phạm và kết quả điều tra, xử lý các vụ án liên quan đến công tác quản
lý và bảo vệ rừng.
4. Phối hợp với cơ
quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho
cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về PCCCR.
Điều 18. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về PCCCR để cán bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp hành. Các đơn vị
đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa
phương tham gia công tác PCCCR; chấp hành nghiêm quy định về PCCCR ở nơi đóng
quân.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cử cán bộ có thẩm quyền tham gia các
đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, huyện để kiểm tra đơn vị, cá nhân vi phạm
pháp luật về PCCCR khi có yêu cầu của lãnh đạo UBND tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị
đóng quân trong rừng, gần rừng phải có Phương án PCCCR, tham gia tuần tra và sẵn
sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ
đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở nơi đóng quân.
3. Phối hợp với cơ
quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến sỹ vi phạm
pháp luật về PCCCR.
Điều 19. Chi cục Kiểm lâm tỉnh
1. Xây dựng chương
trình và dự trù kinh phí PCCCR hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương PCCCR đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn chủ rừng
lập và thực hiện Phương án PCCCR; bồi dưỡng nghiệp vụ PCCCR cho chủ rừng khi có
yêu cầu.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về PCCCR và các hoạt động liên quan đến công tác PCCCR; chỉ đạo
các Hạt Kiểm lâm phối hợp các ngành chức năng điều tra, xử lý vi phạm trong
lĩnh vực PCCCR theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện tốt công tác PCCCR; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm kiểm tra,
hướng dẫn, phối hợp với UBND cấp xã xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác
PCCCR cho Tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR.
5. Tổ chức dự báo
nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên ngành PCCCR.
Điều 20. Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế
Trên cơ sở phương án chung của tỉnh
và kế hoạch cụ thể của từng địa phương về đảm bảo phương tiện, dụng cụ (như xe
tải, xe khách, xe ủi, xe cứu thương, thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc men), Sở
Giao thông Vận tải, Sở Y tế tham gia về kế hoạch của địa phương và sẵn sàng huy
động lực lượng, phương tiện bổ sung tham gia phục vụ chữa cháy rừng khi có yêu
cầu. UBND cấp huyện thông báo kế hoạch tham gia chữa cháy rừng cho chủ phương
tiện và lái xe biết, đồng thời gửi về Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế và Ban chỉ
đạo cấp tỉnh để phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Điều 21. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu
cho UBND tỉnh về cơ chế đầu tư, phân bổ kinh phí thực hiện công tác quản lý bảo
vệ rừng và PCCCR hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Sở Tài
Nguyên và Môi trường
Tổ chức
thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác PCCCR theo nhiệm
vụ, chức năng của ngành. Tham gia, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia phối
hợp với lực lượng Kiểm lâm và các đơn vị liên quan khác trong việc điều tra,
xác lập hồ sơ xử lý các vụ việc gây cháy rừng tại các địa phương.
Điều 23. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
Tổ chức
thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác PCCCR theo nhiệm
vụ, chức năng của ngành. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khác tham
mưu trong việc giải quyết các chế độ, chính sách cho người được huy động tham
gia bảo vệ rừng và PCCCR khi hy sinh, bị thương, bị tổn hại sức khỏe và các trường
hợp khác có liên quan để được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Thông
tư Liên tịch số 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Liên Bộ Nông nghiệp và
PTNT - Tài chính và Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày
27/3/2013 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính.
Điều 24. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh Truyền hình
các huyện, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch,
tổ chức tuyên truyền quy định về bảo vệ rừng, PCCCR; phổ biến kiến thức về bảo
vệ rừng và PCCCR trong phạm vi hoạt động của mình.
2. Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm xây dựng các chương trình, phóng
sự về công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR để phát trên sóng truyền hình tỉnh. Bố
trí thời gian hợp lý trên kênh truyền hình trong các chương trình Thời sự của
Đài (kể cả phát thanh và truyền hình) để thông báo kịp thời các cấp dự báo cháy
rừng do Văn phòng Ban chỉ đạo cấp tỉnh cung cấp thông tin dự báo cấp cháy rừng ở
cấp IV, V (cấp nguy hiểm và cấp cực kỳ nguy hiểm) để các địa phương, đơn vị, chủ
rừng, nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR.
3. Đài Truyền thanh
Truyền hình các huyện, thành phố phối hợp với Hạt Kiểm lâm, UBND cấp xã và các
cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng và PCCCR trên địa
bàn quản lý. Bố trí thời gian hợp lý trong các chương trình Thời sự của Đài để
thông báo kịp thời các cấp dự báo cháy rừng do Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng cấp huyện cung cấp thông tin dự báo cấp cháy rừng ở cấp IV,
V (cấp nguy hiểm và cấp cực kỳ nguy hiểm) để UBND cấp xã, đơn vị, chủ rừng,
nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR.
Điều 25. UBND cấp huyện
Chủ tịch UBND cấp
huyện có rừng theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm cụ thể:
1. Chỉ đạo UBND cấp
xã có rừng thực hiện các biện pháp PCCCR theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành các quy
định về PCCCR tại địa phương.
3. Củng cố, kiện
toàn và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cấp huyện.
4. Chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCCCR; xử phạt vi phạm trong
lĩnh vực PCCCR theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCCR cho nhân dân, xây dựng
phong trào quần chúng tham gia các hoạt động PCCCR.
6. Đầu tư ngân sách
cho hoạt động PCCCR; trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR.
7. Chỉ đạo việc xây
dựng và triển khai Phương án PCCCR.
8. Trực tiếp chỉ đạo
và huy động lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ.
9. Tổ chức họp giao
ban định kỳ, báo cáo định kỳ hay đột xuất về tình hình PCCCR tại địa phương cho
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT.
10. Chỉ đạo tổ chức
chữa cháy rừng, chỉ đạo các cơ quan có chức năng điều tra nguyên nhân, xử lý đối
tượng gây cháy, khắc phục hậu quả các vụ cháy rừng trên địa bàn huyện.
Điều 26. UBND cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã
có rừng theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm cụ thể:
1. Hướng dẫn, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về PCCCR trong
phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với các
lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng
và PCCCR trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp vi phạm
về PCCCR.
3. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về PCCCR; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp
PCCCR, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn quản lý.
4. Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ về PCCCR đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính về PCCCR theo
quy định của pháp luật.
5. Thành lập, củng cố
Ban chỉ huy về bảo vệ rừng và PCCCR cấp xã và các Tổ, đội xung kích bảo vệ rừng
và PCCCR tại các thôn, bản.
Điều 27. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đóng, hoạt động ở trong rừng
và ven rừng
1. Ban hành nội quy,
quy định và tổ chức thực hiện nội quy, quy định về PCCCR; kiểm tra an toàn về
PCCCR.
2. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức kỹ thuật về PCCCR.
3. Trang bị phương
tiện, dụng cụ PCCCR; bảo đảm kinh phí hoạt động PCCCR.
4. Tổ chức thống kê,
báo cáo định kỳ hay đột xuất về thực hiện công tác PCCCR cho cơ quan chức năng.
5. Phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc PCCCR; tham gia PCCCR khi có yêu cầu của
cơ quan thẩm quyền.
Điều 28. Các cơ quan, đơn vị có dự án trồng rừng và xây dựng công trình
PCCCR
Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị có dự án trồng rừng và xây dựng công trình PCCCR thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 09.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
PCCCR CỦA CHỦ RỪNG, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỐNG TRONG RỪNG VÀ VEN RỪNG
Điều 29. Quyền và trách nhiệm của chủ rừng
Quyền và trách nhiệm
của chủ rừng được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 09, cụ thể:
1. Chủ rừng có các
quyền
a) Ngăn chặn các
hành vi vi phạm về PCCCR.
b) Huy động lực lượng
và phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng.
c) Được đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ, ưu tiên vay vốn để đầu tư cho công tác
PCCCR.
2. Chủ rừng có trách
nhiệm
a) Tổ chức thực hiện
các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về PCCCR theo quy định của
pháp luật.
b) Xây dựng, ban
hành các quy định, nội quy và biện pháp về PCCCR trong phạm vi khu rừng mình quản
lý.
c) Xây dựng và tổ chức
thực hiện phương án, dự án, kế hoạch PCCCR đối với diện tích rừng mình quản lý.
d) Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, kiến thức PCCCR; tập huấn nghiệp vụ PCCCR; thành lập, quản lý
và duy trì hoạt động của Tổ, đội PCCCR.
đ) Kiểm tra an toàn
về PCCCR; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về
PCCCR và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCCR
theo thẩm quyền.
e) Đầu tư trang bị
phương tiện, dụng cụ PCCCR theo quy định.
g) Bảo đảm kinh phí
đầu tư cho hoạt động PCCCR theo quy định hiện hành của Nhà nước.
h) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình PCCCR, thông báo kịp thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh
sát PCCC&CNCH và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi lớn có liên quan
đến bảo đảm an toàn PCCCR thuộc phạm vi quản lý.
i) Phối hợp với các chủ rừng khác,
chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về
PCCCR; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ
gia đình lân cận.
k) Thực hiện các hoạt động phòng cháy
và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
l) Phối hợp và tạo điều kiện cho các
cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
Điều 30. Các chủ hộ gia đình sinh sống ở trong rừng, ven rừng
Các chủ hộ gia đình
sinh sống ở trong rừng, ven rừng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định
09, cụ thể:
1. Thực hiện các quy
định, nội quy về PCCCR theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Đôn đốc, nhắc nhở
các thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an
toàn về PCCCR.
3. Khi phát hiện
cháy rừng thì kịp thời báo cháy và tham gia chữa cháy rừng.
4. Phối hợp với các
hộ gia đình, cơ quan, đơn vị lân cận trong việc bảo đảm an toàn về PCCCR; không
gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.
5. Tham gia các hoạt
động PCCCR khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng
Trách nhiệm của cá
nhân hoạt động trong rừng, ven rừng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
09, cụ thể:
1. Thực hiện các quy
định, nội quy, điều kiện an toàn về PCCCR theo Quy định này và các quy định
khác của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn về
PCCCR khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh
lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất dễ cháy trong rừng và ven rừng.
3. Ngăn chặn và báo
kịp thời khi phát hiện nguy cơ trực tiếp, gián tiếp phát sinh cháy rừng và hành
vi vi phạm quy định an toàn về PCCCR; báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát
hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng của cơ quan
có thẩm quyền.
Chương VI
KINH PHÍ PHỤC VỤ
PCCCR
Điều 32. Kinh phí phục vụ công tác PCCCR
Nguồn kinh phí cho
hoạt động PCCCR gồm:
1. Ngân
sách Trung ương, tỉnh, cấp huyện, cấp xã: Các ngành, các địa phương căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình và căn cứ vào dự toán thu - chi ngân sách đã được
UBND các cấp giao hàng năm để thực hiện có hiệu quả công tác PCCCR trên địa bàn
quản lý.
2. Kinh
phí đầu tư của chủ rừng: Các chủ rừng phải đầu tư kinh phí cho hoạt động PCCCR
trong lâm phận quản lý theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Tài trợ và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Kinh phí phục vụ PCCCR
1. Nguồn tài chính đầu
tư cho hoạt động PCCCR được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định
09, cụ thể:
a) Kinh phí cho hoạt
động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR của lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH, lực lượng Kiểm lâm và lực lượng PCCCR.
b) Tuyên truyền và
xây dựng phong trào Tổ, đội, quần chúng PCCCR.
c) Khen thưởng trong công tác
PCCCR.
d) Hỗ trợ, bồi thường thiệt hại
phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy rừng theo quy định tại khoản 3
Điều 12 Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
đ) Hỗ trợ tổ chức diễn tập Phương
án PCCCR.
e) Bồi dưỡng cho người tham gia chữa
cháy rừng.
g) Hỗ trợ các hoạt động khác về
PCCCR.
2. Kinh phí cho hoạt động PCCCR được
quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí bảo đảm các hoạt động
PCCCR của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH, lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, các
chủ rừng là cơ quan, tổ chức hưởng ngân sách Nhà nước và các địa phương được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Các chủ rừng không hưởng ngân
sách Nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động PCCCR theo quy định.
5. Giao Chi cục Kiểm lâm tỉnh hằng
năm lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Văn phòng Ban chỉ
đạo cấp tỉnh để báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính trình UBND tỉnh
phân bổ theo quy định. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng cấp huyện giao cho các Hạt Kiểm lâm sở tại phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND cấp huyện phân bổ thực hiện.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Khen
thưởng
Việc khen thưởng được thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Nghị định 09, cụ thể:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
công tác PCCCR hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những hành vi phá hoại, khắc
phục và hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ được khen thưởng theo
quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua khen thưởng.
Điều 35. Xử
lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm được thực hiện
theo quy định tại Điều 39 Nghị định 09, cụ thể:
Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm Quy định
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành triển khai, hướng dẫn và
theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để xem
xét, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.