|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1006/QĐ-UBND 2018 giao rừng cho thuê rừng bảo vệ phát triển rừng bền vững Kon Tum
Số hiệu:
|
1006/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Tháp
|
Ngày ban hành:
|
24/09/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1006/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG
KẾT HỢP VỚI KINH DOANH CẢNH QUAN DU LỊCH, SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP DƯỚI TÁN RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư thôn;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BNN ngày 27/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT,
47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN;
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày
19/7/2018 của HĐND tỉnh thông qua Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ
và phát triển rừng, kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm
nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 166/TTr-SNN ngày 05/9/2018 (kèm theo hồ sơ).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và
phát triển rừng bền vững, kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất
nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu: Giao rừng, cho thuê rừng gắn với
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức kinh tế để quản lý bảo vệ, sử
dụng và phát triển rừng bền vững; kết hợp kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất
nông lâm nghiệp dưới tán rừng theo quy định hiện hành nhằm phát huy thế mạnh của
rừng, bảo vệ và phát triển được vốn rừng; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
giải quyết việc làm và tăng thu nhập người dân sống gần rừng trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo rừng có chủ thực sự, góp phần đạt mục tiêu Nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh.
2. Địa điểm thực hiện: Toàn bộ diện tích đất
có rừng chưa có chủ thực sự đang tạm giao chính quyền địa phương quản lý (UBND
cấp xã) và một phần diện tích rừng do Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Plông quản
lý.
3. Quy mô phương án: 92.643,97 ha, bao gồm rừng
phòng hộ 11.075,41 ha, rừng sản xuất 74.991,13 ha và rừng ngoài quy hoạch
6.749,43 ha.
4. Đối tượng rừng đưa vào phương án: Rừng tự
nhiên và rừng trồng quy hoạch chức năng sản xuất và phòng hộ. Đối với diện tích
rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp sẽ đưa vào quy hoạch trước khi thực hiện giao,
cho thuê.
5. Đối tượng, điều kiện được giao, thuê rừng:
5.1. Đối tượng: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu giao rừng, thuê rừng để quản lý bảo vệ,
sử dụng và phát triển rừng bền vững có kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch,
sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng theo quy định.
5.2. Điều kiện được giao, thuê rừng:
- Phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và phù hợp
với quy hoạch 03 loại rừng.
- Đối với tổ chức kinh tế phải có Quyết định chủ
trương đầu tư dự án của cấp thẩm quyền phê duyệt; Phương án quản lý bảo vệ bền
vững tài nguyên rừng được giao, thuê theo đúng của quy định hiện hành; chứng
minh đủ năng lực thực hiện quản lý bảo vệ rừng và triển khai dự án đã được duyệt.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn phải có khả năng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Các chủ đầu tư phải đảm bảo điều kiện theo quy định
tại khoản 3, Điều 58 Luật Đất đai và khoản 2, Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
Điều 2: Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng
Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp
kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng đối với hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn phù hợp với quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu UBND tỉnh quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối với tổ chức theo
đúng quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ và sử dụng
rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, được thuê rừng và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở
dữ liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; tổng hợp báo cáo theo quy định hiện
hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng.
- Thực hiện thủ tục cho thuê đất lâm nghiệp gắn liền
với cho thuê rừng; lập và quản lý hồ sơ đất đai theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất của
người sử dụng đất lâm nghiệp sau khi đã được giao, thuê đất và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; thanh tra xử lý các vi phạm và tranh chấp trong việc sử dụng
đất lâm nghiệp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí, cân đối nguồn lực để tổ chức triển khai
thực hiện phương án.
4. UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt nhiệm vụ giao rừng, cho thuê rừng
trên địa bàn đối với tổ chức kinh tế.
- Xây dựng Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo
vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất
nông lâm nghiệp dưới tán rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
thôn theo đúng quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
- Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các ngành trong
công tác tổ chức triển khai thực hiện phương án giao rừng, cho thuê rừng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Giám đốc Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Plông, thủ trưởng các
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN3, Cổng TTĐT tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHƯƠNG ÁN
GIAO
RỪNG, CHO THUÊ RỪNG ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG, KẾT HỢP KINH DOANH CẢNH
QUAN DU LỊCH, SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP DƯỚI TÁN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
PHẦN
I
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
Giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (gọi tắt là giao đất,
giao rừng) cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản lý, sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích bảo vệ và phát triển rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp -
nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái -
môi trường là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, làm cho đất, rừng
có chủ thực sự.
Thực hiện chủ trương trên, thời gian qua tỉnh Kon
Tum đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện, đến nay toàn tỉnh
đã giao và cho thuê được 571.761,67 ha rừng và đất lâm nghiệp (trong đó diện
tích có rừng là 516.227,09 ha, diện tích chưa có rừng là 55.534,58 ha) cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng; diện tích rừng và đất lâm
nghiệp chưa giao hiện do Ủy ban nhân dân xã quản lý là 221.887,91 ha (trong
đó diện tích có rừng là 100.725,3 ha, diện tích chưa có rừng là 121.162,61 ha).
Đã thu hút được nhiều chương trình, dự án đầu tư trong nước và quốc tế cho
công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần làm cho diện tích, chất lượng rừng
ngày càng được nâng cao, độ che phủ rừng toàn tỉnh đến cuối năm 2017 là 62,3%.
Tuy nhiên, công tác giao đất, giao rừng và việc quản
lý đất, rừng trong thời gian qua còn có nhiều bất cập, hạn chế, như: hiệu quả sử
dụng còn thấp, một số diện tích sử dụng chưa đúng mục đích, nguồn thu nhập từ rừng
chưa tương xứng với tiềm năng; các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các
Công ty lâm nghiệp được giao diện tích đất, rừng lớn nhưng việc quản lý, sử dụng
hiệu quả thấp; quỹ đất, rừng chưa giao hiện do Ủy ban nhân dân xã quản lý còn rất
lớn, trong khi nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ kết hợp với
kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư chưa theo nguyện vọng.
Để tạo điều kiện cho chủ thể có nhu cầu được giao rừng,
thuê rừng để bảo vệ phát triển rừng bền vững, kết hợp kinh doanh cảnh quan du lịch,
sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng nhằm phát huy thế mạnh của rừng, tiềm
năng lao động ở địa phương, bảo vệ và phát triển được vốn rừng, đồng thời cải
thiện đời sống cho người dân. Do đó việc đẩy mạnh công tác giao, cho thuê rừng
để quản lý, bảo vệ và phát triển ổn định, lâu dài là rất cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính
phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của
Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban
quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nông, lâm nghiệp Nhà nước;
Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;
Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg, ngày 01/11/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất;
Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân
cư thôn;
Thông tư liên tịch số 07/2011/TT-BNNPTNT-BTNMT ngày
29/01/2011 về việc hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với
giao đất, thuê đất lâm nghiệp;
Thông tư 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/TT-BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT,
47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN;
Quyết định số 112/2008/QĐ-BNN ngày 19/11/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mục đích
lâm nghiệp gắn với việc lập hồ sơ quản lý rừng;
Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 28/4/2017 của Ban chấp
hành Tỉnh đảng bộ về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12-01-2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 07/10/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh;
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND ngày 27/7/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016
- 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND, ngày 24/7/2008 của
UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy định, trình tự, thủ tục giao, cho thuê,
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 của UBND
tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt kết quả rà soát 3 loại rừng;
Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2017 và các văn
bản, tài liệu có liên quan khác.
PHẦN
II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ
XÃ HỘI
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
- Tỉnh Kon Tum nằm ở cực bắc Tây Nguyên, tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh là 967.418,35 ha, có đường biên giới chung với hai nước Lào
và Campuchia, gồm 10 huyện, thành phố. Có tọa độ địa lý như sau:
+ Từ 13°55’30” đến 15°25’30” vĩ độ Bắc;
+ Từ 107°20’15” đến 108°33’00” kinh độ Đông.
- Địa giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam;
+ Nam giáp tỉnh Gia Lai;
+ Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi;
+ Tây giáp nước CHDCND Lào và Vương quốc Campuchia.
1.2. Địa hình, địa mạo
1.2,1. Địa hình
Địa hình tỉnh Kon Tum bao gồm các kiểu địa hình
chính sau:
a. Kiểu địa hình núi cao: Chiếm 0,7 % diện tích tự
nhiên, phân bố chủ yếu ở huyện Đắk Glei và Tu Mơ Rông. Địa hình chia cắt mạnh,
độ dốc bình quân từ 25°- 30°. Độ cao bình quân 1.500m. Tỷ lệ che phủ rừng lớn,
tập trung diện tích rừng có trữ lượng cao, có nhiều nguồn gen động, thực vật
quý hiếm.
b. Kiểu địa hình núi trung bình: Chiếm 61,6% diện
tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện Đắk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông và
Đắk Hà. Địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc bình quân từ 200- 250. Độ
cao bình quân 1.200m. Tỷ lệ che phủ rừng cao, là nơi tập trung diện tích rừng
có trữ lượng cao.
c. Kiểu địa hình núi thấp: Chiếm 20,4% diện tích tự
nhiên, phân bố tập trung huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đắk Tô và phía nam các huyện
Đắk Hà, Kon Plông. Đây là vùng chuyển tiếp giữa kiểu địa hình núi trung bình và
vùng thung lũng, độ dốc bình quân từ 150- 200, độ cao trung bình từ 600 - 800
m. Độ che phủ của rừng không cao, rừng tự nhiên còn ít, rừng trồng manh mún.
d. Kiểu địa hình thung lũng và máng trũng: Chiếm
17,3% diện tích tự nhiên, phân bố ở thành phố Kon Tum, Huyện Đắk Glei, Ngọc Hồi
và Sa Thầy, nằm dọc theo các triền sông Đắk Pô Kô, Đăk Pxi và Đăk Bla. Vùng này
có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 400 - 600m, độ dốc trung
bình từ 50 - 100.
Nhìn chung, địa hình Kon Tum tương đối đa dạng với
nhiều kiểu và bị chia cắt bởi các hệ sông lớn. Đây là điều kiện khó khăn đối với
các ngành kinh tế khác, nhưng lại thuận lợi cho các ngành sản xuất lâm nghiệp,
nông nghiệp, phát triển cây công nghiệp thế mạnh,...
1.2.2. Địa thế
Nhìn chung địa hình của Kon Tum cao ở phía Bắc và
thấp dần xuống phía Nam, đỉnh cao nhất là ngọn núi Ngọc Linh cao 2.598m. Địa
hình rất đa dạng và phức tạp, với nhiều kiểu địa hình, núi cao, núi trung bình,
núi thấp và vùng thung lũng đan xen nhau.
1.3. Khí hậu, thủy văn
1.3.1. Khí hậu
Kon Tum nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhưng do nằm trên nhiều kiểu địa hình khác nhau nên Kon Tum có nhiều tiểu vùng
khí hậu khác nhau, có thể phân thành các tiểu vùng sau:
a. Tiểu vùng khí hậu núi cao Ngọc Linh: Nằm ở phía
Bắc của tỉnh, gồm các huyện Đắk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông. Đặc điểm khí hậu
là lạnh và ẩm ướt, do ảnh hưởng trực tiếp của vùng Đông Trường Sơn nên vùng có
lượng mưa rất lớn, đạt trên 3.000 mm/năm, tập trung vào tháng 7, 8 và 9, về mùa
khô vẫn nhận được một lượng mưa đáng kể. Nhiệt độ trung bình từ 13°C- 17°C,
tháng lạnh nhất tháng 1, nhiệt độ trung bình từ 11°C- 15°C.
b. Tiểu vùng khí hậu núi thấp Sa Thầy: Gồm phía Nam
của huyện Sa Thầy, lượng mưa trung bình từ 2000 mm - 3000 mm, nhiệt độ trung
bình từ 20°C-23°C.
c. Tiểu vùng khí hậu máng trũng Kon Tum: Gồm Thành
phố Kon Tum và huyện Đắk Hà, mang đậm nét khí hậu của vùng địa hình máng trũng,
lượng mưa hàng năm ít, chỉ đạt từ 1.700 - 2.200 mm/năm. Nhiệt độ trung bình năm
cũng cao hơn so với hai tiểu vùng trên, trung bình 23°C - 25°C.
1.3.2. Thủy văn
a. Nguồn nước mặt: Kon Tum có nguồn nước mặt khá dồi
dào, được dự trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước.
- Hệ thống sông Sê San có lưu vực chiếm phần lớn diện
tích của tỉnh, có tiềm năng thủy điện lớn. Tổng lượng dòng chảy của sông từ
10-11 tỷ m3 nước.
- Phía Đông Bắc là đầu nguồn sông Trà Khúc, phía Bắc
là đầu nguồn sông Thu Bồn và sông Vu Gia. Các sông này đều chảy về các tỉnh
Duyên Hải và đổ ra biển Đông, diện tích lưu vực của 3 con sông này chiếm 1/4 diện
tích của toàn tỉnh.
- Ngoài nguồn nước mặt từ các hệ thống sông suối,
Kon Tum còn có nguồn nước mặt khá dồi dào được chứa từ các hệ thống hồ chứa thủy
lợi, thủy điện như hồ thủy điện Plei Krông, hồ thủy lợi Đăk Krông, Đăk Uy.
b. Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá, phục vụ
cho các hoạt động sản xuất và đời sống con người, ngoài ra nó còn có nhiệm vụ
điều tiết cho nguồn nước mặt. Bắt đầu từ nguồn nước mưa lớn, cùng với khả năng
thẩm thấu và giữ nước ở một số thành tạo địa chất, tạo nên quỹ nước ngầm trên địa
bàn tỉnh. Qua thực tế cho thấy, nguồn nước ngầm của tỉnh đang có nguy cơ giảm
xuống, đồng nghĩa với mực nước ngầm ở vị trí sâu hơn trong lòng đất, nguyên
nhân chủ yếu là do diện tích rừng bị suy giảm, vấn đề này gây rất nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng, đặc biệt là sản
xuất nông, lâm nghiệp. Để khắc phục vấn đề này, việc khôi phục, bảo vệ và phát
triển rừng là hết sức quan trọng, vừa góp phần giải quyết nhu cầu lâm sản xã hội
và nâng cao sự ổn định nguồn nước ngầm giữa hai mùa.
1.4. Địa chất thổ nhưỡng
1.4.1. Địa chất
Kon Tum nằm trong địa khối cổ phía nam hay gọi là địa
khối cổ Kon Tum. Nền địa chất được cấu tạo từ 4 nhóm đá mẹ chủ yếu: Nhóm đá
Macma axít, nhóm đá sét biến chất, nhóm đá Macma kiềm, nhóm nền địa chất bồi, dốc
tụ.
1.4.2. Thổ nhưỡng
Đất đai tỉnh Kon Tum có 5 nhóm đất gồm 16 đơn vị đất,
trong đó nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm khoảng 96% tổng
diện tích, phân bố các nhóm đất như sau:
- Nhóm đất phù sa: gồm 4 đơn vị đất (đất phù sa được
bồi chua Pbc, đất phù sa không được bồi chua Pc, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng Pf, đất phù sa ngòi suối Py) với tổng diện tích 16.663 ha chiếm tỷ lệ
1,73%.
- Nhóm đất xám bạc màu: gồm 2 đơn vị đất (đất xám
trên phù sa cổ X và đất xám trên đá Macma axit Xa) với tổng diện tích là 5.066
ha chiếm 0,53%.
- Nhóm đất đỏ vàng: gồm 6 đơn vị đất (đất nâu đỏ
trên đá macma bazơ và trung tính Fk, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung
tính Fu, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs, đất vàng đỏ trên đá macma
axit Fa, đất vàng nhạt trên đá cát Fq, đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp) với tổng
diện tích 579.788 ha chiếm 60,3%.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: gồm 3 đơn vị đất
(đất mùn nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Hk, đất mùn đỏ vàng trên đá
sét và biến chất Hs, đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha) với tổng diện tích
343.288 ha chiếm 35,7%.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: gồm 1 đơn
vị đất là đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D, với tổng diện tích 1.679 ha chiếm
0,17%.
2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.1. Dân số, dân tộc, lao động
Kon Tum có 9 huyện và 01 thành phố với 102 xã, phường,
thị trấn. Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh Kon Tum là hơn 520.000 người tăng
2,42% so với năm 2016. Trong đó phần lớn sống ở vùng nông thôn với 335.283 người,
chiếm 64,47% dân số, khu vực thành thị có 184.765 người chiếm 35,53%. Mật độ
dân số trung bình 54 người/km2. Thành phố Kon Tum có mật độ dân cư
đông nhất (390 người/km2). Huyện la H’Drai có mật độ dân cư thấp nhất
(7 người/km2).
Kon Tum có 28 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân
tộc kinh chiếm đa số tỷ lệ 46,8%, các dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, có 07
dân tộc ít người sinh sống lâu đời bao gồm: Xơ Đăng, Bana, Giẻ-Triêng, Gia Rai,
Brâu và Rơ Măm, Hrê.
1.1.2. Lao động
Theo số liệu thống kê năm 2017, số lao động trên địa
bàn toàn tỉnh là 293.238 người, chiếm 59,14%, dân số, trong đó lao động nam
159.112 người, chiếm 54,26%, lao động nữ 134.126 người chiếm 45,74% số lao động
của tỉnh. Lao động đang làm việc tại thành thị 106.340 người, chiếm tỷ lệ
36,3%, tại nông thôn 186.898, chiếm 63,7% số lao động.
2.2. Thực trạng về kinh tế, xã hội
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Những năm qua, nền kinh tế của tỉnh đã không ngừng
tăng trưởng với tốc độ khá. Năm 2017, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,68%,
cao hơn mức bình quân chung cả nước. Nếu xét theo nhóm ngành, nhóm ngành công
nghiệp và xây dựng đạt chỉ số (đạt 12,54%) tăng trưởng cao nhất, tiếp đến là
nhóm ngành dịch vụ (đạt 7,24%), nhóm ngành nông lâm nghiệp là thấp hơn cả (đạt
5,22%). Tổng thu nhập bình quân/người 34,24 triệu đồng/năm.
Bảng 1: Tốc độ
phát triển GDP phân theo ngành kinh tế năm 2013 - 2017.
(Theo giá so sánh
2010, năm trước = 100%)
STT
|
Ngành kinh tế
|
2010
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
|
Tổng số
|
109,09
|
107,27
|
108,32
|
108,07
|
107,68
|
1
|
Nông, Lâm, Thủy sản
|
107,18
|
104,28
|
105.56
|
104,18
|
105,22
|
2
|
Công nghiệp và X.dựng
|
118,56
|
111.05
|
110,86
|
114,31
|
112,54
|
3
|
Dịch vụ
|
104,14
|
107,33
|
109,08
|
108,00
|
107,24
|
2.2.2. Ngành Nông nghiệp
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2017
là 30.187 ha, chiếm 3,17% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó cây lúa
chiếm 79,4% diện tích cây lương thực có hạt. Trong những năm qua, ngành đã có những
bước chuyển biến tích cực, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành. Diện tích bình quân đầu người đạt 0,06 ha, sản lượng lương thực bình
quân đầu người đạt 222,8 kg/năm. Kinh tế nông thôn, kinh tế trang trại đã phát
triển theo hướng kết hợp nông nghiệp với phát triển ngành nghề phi nông nghiệp
và dịch vụ, đồng thời thực hiện phương thức đa dạng hóa ngành nông nghiệp.
- Trồng trọt:
+ Về cây lúa, năm 2017 có 23.985 ha, lúa trồng hàng
năm bao gồm lúa Đông Xuân được trồng tập trung ở các huyện Đăk Hà, Kon Plông,
Đăk Glei, Ngọc Hồi, TP. Kon Tum, các huyện còn lại diện tích gieo trồng ít hơn.
Ngoài ra có lúa rẫy trồng rải rác khắp các khu vực đồi núi của các huyện, nhưng
gần đây loại lúa này đang dần được thay thế bởi những loài cây công nghiệp có
giá trị cao hơn.
+ Cây màu lương thực năm 2017, diện tích ngô trồng
được 6.202 ha, sắn 38.634 ha, khoai lang 155 ha,... Có thể coi cây sắn và ngô
là cây có vị trí quan trọng sau lúa trong sản xuất lương thực, với những loài
ngô lai cho năng suất cao.
+ Cây thực phẩm, với những loài cây đậu các loại và
rau, củ các loại, hàng năm cung cấp sản phẩm cho nội tỉnh và những vùng lân cận
ngoại tỉnh.
+ Cây công nghiệp hàng năm, bao gồm các loài cây
như cây mía 1.636 ha (TP. Kon Tum, huyện Sa Thầy, Kon Rẫy, Đăk Hà); cây mỳ
38.634 ha, nhiều nhất là huyện Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi.
+ Cây công nghiệp lâu năm có diện tích 97.154 ha với
những loại cây chủ yếu là cao su, cà phê, cây ăn quả, tiêu với tổng diện tích
trồng chiếm khoảng trên 60% tổng diện tích gieo trồng. Cụ thể: cây cao su (được
trồng tập trung ở các huyện: Sa Thầy, thành phố Kon Tum, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk
Hà); cây cà phê trồng nhiều nhất ở huyện Đăk Hà, Đăk Tô và thành phố Kon Tum. Với
quỹ đất Ba zan, đất đỏ vàng hiện có, cùng với giá cả sản phẩm loài cây này đã
lên cao và dần ổn định, thì đây là một trong những thế mạnh của tỉnh trên con
đường phát triển kinh tế trong thời đại mới.
+ Ngoài ra còn một số loài cây ăn quả có diện tích
2.089 ha, được trồng trong các vườn hộ gia đình, trang trại, chủ yếu là các loại
sầu riêng, bơ, mít... là cây được trồng phân tán theo hộ gia đình là chính.
Loài cây này được trồng nhiều ở các huyện: Sa Thầy, Đăk Hà, thành phố Kon Tum,
Ngọc Hồi. Nhìn chung tốc độ phát triển chậm chưa tương xứng với tiềm năng, cần
có định hướng trồng một số cây ăn quả có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện
sinh thái từng vùng của tỉnh.
- Chăn nuôi: Kết quả sản xuất ngành chăn
nuôi đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhìn chung phát triển còn
chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của điều kiện tự nhiên với những
cánh đồng cỏ tự nhiên có thể chăn nuôi, nhất là đại gia súc dưới tán rừng, bên
cạnh đó còn có điều kiện phát triển những cây lương thực phụ, cây họ đậu như
ngô, khoai lang, sắn, đậu tương, lạc,... để làm thức ăn cho gia súc. Các loại
gia súc ở một số nơi đã tập trung thành đàn trong trang trại, nhưng nhìn chung
chủ yếu còn phát triển trong các hộ gia đình với quy mô nhỏ, ít có những vùng
chăn nuôi tập trung với quy mô sản xuất hàng hóa lớn. Sơ bộ năm 2017, số lượng
trâu có 23.120 con, bò có 73.880 con, lợn có 132.880 con, dê có 12.860 con, gà
940.000 con. Trong mấy năm qua, có một số dịch bệnh đã làm ảnh hưởng tới ngành
chăn nuôi như dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm, long móng ở lợn và bò đã gây thiệt
hại không nhỏ.
2.2.3. Ngành Công nghiệp và Xây dựng
Trong giai đoạn 2010 - 2017, ngành Công nghiệp và
Xây dựng có chiều hướng giảm. Chỉ số phát triển tăng từ 20,26% năm 2010 xuống
12,54% năm 2017.
2.2.4. Dịch vụ
- Về tổng mức bán lẻ tăng từ 2.980,15 tỷ đồng năm
2010 lên 12.440,43 tỷ đồng năm 2017, trong đó loại hình kinh tế ngoài nhà nước
chiếm 100%.
- Về dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng từ 412,809 tỷ
đồng năm 2010 lên 1.726,47 tỷ đồng năm 2017, loại hình kinh tế ngoài nhà nước
chiếm 100%.
- Về du lịch tăng từ 30,757 tỷ đồng năm 2010 lên
99,48 tỷ đồng năm 2017.
Tỉnh Kon Tum hiện có 03 cửa khẩu, gồm 01 cửa khẩu
quốc tế Bờ Y và 02 cửa khẩu phụ: Đăk Long - Văn Tách (Lào), Đăk Plô - Đăk Ba
(Lào).
2.2.5. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng
a. Giáo dục - đào tạo
Tính đến cuối năm 2017, số trường học mầm non là
138 trường với 1.757 phòng học, số giáo viên mầm non là 2.186 để phục vụ cho
40.080 cháu nhỏ. Số trường học phổ thông là 384 trường (trong đó tiểu học 147
trường, trung học cơ sở 108 trường, trung học phổ thông 17 trường, phổ thông cơ
sở 2 trường, trung học 10 trường) với số lớp học là 4.224, có 7.135 giáo viên để
đáp ứng cho 111.656 học sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
b. Công tác y tế
Tính đến năm 2017, trên toàn tỉnh có 300 cơ sở y tế,
trong đó có 13 bệnh viện, 12 phòng khám đa khoa khu vực, 102 trạm y tế xã/ phường,
03 trạm y tế của cơ quan xí nghiệp, các cơ sở y tế khác 170. Tổng số có 2.418
giường bệnh, trong đó tập trung ở bệnh viện là 62,8% số giường, còn lại là ở
các trung tâm y tế của xã phường và các phòng khám đa khoa khu vực.
Về cán bộ tế, ngành y có tổng số 2.532 cán bộ,
trong đó có 568 bác sỹ, 376 y sỹ, 781 điều dưỡng, 256 nữ hộ sinh, 151 kỹ thuật
viên y, lực lượng khác 400. Ngành dược có tổng số 311 cán bộ, trong đó có 51 dược
sỹ, 251 dược sỹ trung cấp và 9 dược tá.
Các chương trình y tế cộng đồng được triển khai đều
khắp như Chương trình tiêm chủng mở rộng hàng năm, phòng chống sốt rét, hoạt động
truyền thông về phòng chống Lao, HIV-AIDS, phòng chống bướu cổ, kế hoạch hóa
gia đình,... tỷ lệ người bị mắc sốt rét giảm mạnh. Hoạt động y tế đang được xã
hội hóa và ngày càng được quan tâm hơn.
c. Văn hóa, thông tin
Kon Tum là một tỉnh Tây Nguyên nên về văn hóa có những
nét riêng của khu này với đa dạng về dân tộc thiểu số. Bản sắc văn hóa độc đáo
là các lễ hội như lễ hội cồng chiêng, lễ đâm trâu, lễ mừng lúa mới,...
Hệ thống thông tin liên lạc đã được trang bị khắp
toàn tỉnh, từ trung tâm các huyện có thể liên lạc tới tất cả các vùng trong nước
và quốc tế. Hiện nay, 100% xã phường đã được trang bị điện thoại với tỷ lệ 15
máy điện thoại/100 dân. Về phát thanh và truyền hình, 100% số xã được phủ sóng
truyền thanh, 97,9% được phủ sóng truyền hình, tỷ lệ hộ được xem đài truyền
hình Việt Nam là 84% và tỷ lệ hộ nghe được đài tiếng nói Việt Nam là 100%.
d. Quốc phòng - An ninh
Kon Tum có đường biên giới chung với 2 quốc gia là
Lào và Cam Pu Chia, với nhiều dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn rộng nên
công tác Quốc phòng - An ninh luôn được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác
tuyên truyền giáo dục các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước luôn được đẩy
mạnh, các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu
dân cư được xây dựng. Công tác quốc phòng toàn dân được tăng cường, an ninh
biên giới được giữ vững. Trong vài năm qua tuy tình hình trật tự xã hội có những
biến động, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Trung Ương, Tỉnh đã triển khai giải
quyết kịp thời. Tình hình an ninh trật tự xã hội, công tác quốc phòng tiếp tục
được củng cố và giữ vững.
II. TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ
1. Tài nguyên rừng.
1.1. Diện tích, phân bố và các kiểu rừng.
a. Diện tích:
Theo số liệu công bố hiện trạng rừng năm 20171, tổng diện tích rừng và đất
lâm nghiệp của tỉnh là: 779.913,12 ha, chiếm 80,6% diện tích tự nhiên. Trong
đó:
Tổng diện tích có rừng:
- Tổng diện tích rừng tự nhiên:
- Tổng diện tích rừng trồng:
Trong đó có tổng diện tích cây Cao su, đặc sản:
|
602.334,02 ha;
545.807,33 ha
56.526,69 ha
35.466,18 ha
|
- Diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp:
176.679,19 ha
- Độ che phủ rừng: 62,3 %.
b. Phân bố.
Rừng phân bố ở hầu hết các huyện trên địa bàn tỉnh,
tuy nhiên không đồng đều. Các huyện có nhiều rừng, độ che phủ của rừng cao chủ
yếu là ở huyện Kon Plông, Đăk Glei, Sa Thầy và Tu Mơ Rông, các huyện còn lại độ
che phủ của rừng còn khá thấp, điển hình là thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà,
Đăk Tô.
c. Các kiểu rừng.
Rừng tự nhiên hiện có ở Kon Tum chủ yếu là rừng gỗ
lá rộng thường xanh và nửa rụng lá với diện tích: 441.788,7 ha (chiếm
80,9%), rừng gỗ lá rộng rụng lá với diện tích: 481,4 ha (chiếm 0,1%), rừng
gỗ lá kim: 13.366,9 ha (chiếm 2,4%), rừng hỗn giao gỗ lá rộng và lá kim:
15.903,79 ha (chiếm 2,9%), rừng hỗn giao gỗ và tre nứa: 52.620,7 ha (9,6%)
và rừng tre nứa: 21.714,5 ha (chiếm 4%).
1.2. Tiềm năng của rừng:
Tài nguyên rừng của Kon Tum rất giàu tiềm năng cung
cấp gỗ, lâm sản, có giá trị phòng hộ môi trường to lớn và tính đa dạng sinh học
cao.
a. Khả năng cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ:
Trên cơ sở chỉ tiêu trữ lượng của các loại rừng ở địa
bàn tỉnh Kon Tum2, tổng trữ
lượng gỗ rừng tự nhiên của tỉnh khoảng 83,4 triệu m3 gỗ và 1,1 tỷ
cây tre nứa các loại. Tính toán trên quan điểm khai thác rừng bền vững thì hàng
năm có thể khai thác được từ 30.000-35.000m3 gỗ tròn từ rừng tự
nhiên và 23.310 ha rừng trồng sản xuất có thể khai thác cung cấp gỗ nguyên liệu.
Ngoài sản lượng gỗ kể trên, rừng tự nhiên của Kon
Tum còn có khả năng cung cấp nhiều loại lâm sản khác như tre nứa, song mây,
bông đót, hạt ươi, hạt cà na, chai cục và các loại dược liệu quý hiếm như Sâm
Ngọc Linh, Đảng Sâm, Vàng đắng... tạo một lượng giá trị không kém sản phẩm gỗ.
b. Giá trị phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường,
cảnh quan du lịch.
Tỉnh Kon Tum là điểm khởi nguồn sinh thủy của các
con sông lớn chảy về vùng Duyên hải miền Trung, các tỉnh hạ Lào và Campuchia,
trên đó có nhiều công trình thủy lợi và thủy điện lớn như: Ialy, Sê san 3, Sê
san 3A, Sê san 4, Plei krông. Do có trên 75% diện tích đất phân bố trên những
vùng có độ dốc lớn hơn 150, nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn,
phân bố không đều với 80% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa cho nên vấn
đề chống xói mòn đất và điều tiết nguồn nước là đặc biệt quan trọng. Hệ thống rừng
của tỉnh Kon Tum là nơi nuôi dưỡng nguồn nước cho các dòng sông, bảo vệ đất, bảo
vệ môi trường sống cho người dân trong vùng và tạo nhiều vùng sinh thái cảnh
quan phong phú, đa dạng.
c. Về giá trị đa dạng sinh học.
Rừng Kon Tum có tính đa dạng sinh học cao, là nơi
sinh sống của rất nhiều loài động vật, thực vật có giá trị. Theo thống kê chưa
đầy đủ, rừng Kon Tum có khoảng 1.610 loài thực vật thuộc 734 chi của 175 họ thực
vật trong đó có nhiều loài thực vật quý như Sâm Ngọc linh, Pơ mu, Trầm hương,
Vàng đắng, Trắc, Cẩm lai, Gõ đỏ,... và các loài khác. Về hệ động vật, có trên
100 loài thú, 350 loài chim và nhiều loài động vật khác, trong đó có thể kể đến
một số loài quý hiếm như Hổ, Bò rừng, Gấu, Trĩ, Sao, ... và các loài khác.
2. Tổ chức quản lý rừng.
2.1. Quy hoạch rừng theo chức năng sử dụng.
Diện tích đất lâm nghiệp đã được quy hoạch theo 3
chức năng: phòng hộ, đặc dụng và sản xuất, được định vị trên bản đồ và thực địa
theo một hệ thống quản lý thống nhất. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng để lập
quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp, tổ chức hệ thống quản lý rừng phù hợp.
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Kon Tum tính đến 31/12/2015 phân chia
theo 3 loại rừng:
Bảng 1. Hiện trạng
rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Kon Tum
Phân loại rừng
|
Mã
|
Tổng diện tích
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Ngoài quy hoạch
|
TỔNG CỘNG
|
|
793.649,6
|
93.627,4
|
186.086,5
|
514.481,9
|
12.243,9
|
DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ RỪNG, trong đó:
|
1000
|
616.952,4
|
88.459,4
|
160.405,2
|
369.658,7
|
11.219,3
|
1. Rừng gỗ tự nhiên
|
1310
|
471.473,64
|
72.674,35
|
141.112,24
|
251.781,32
|
5.905,73
|
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá
|
1311
|
441.721,80
|
67.333,92
|
124.816,94
|
244.101,41
|
5.469,53
|
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá
|
1312
|
481,39
|
125,56
|
1,23
|
299,86
|
54,74
|
- Rừng gỗ lá kim
|
1313
|
13.366,76
|
2.348,00
|
7.779,54
|
3.017,81
|
221,41
|
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và là kim
|
1314
|
15.903,69
|
2.866,87
|
8.514,53
|
4.362,24
|
160,05
|
2. Rừng tre nứa
|
1320
|
21.713,36
|
3.306,81
|
4.363,57
|
13.293,88
|
749,10
|
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
1330
|
52.620,33
|
12.073,10
|
7.711,45
|
31.603,83
|
1.231,95
|
4. Rừng trồng
|
1120
|
56.526,7
|
23,84
|
3.778,0
|
50.127,2
|
2.597,6
|
- Trồng mới trên đất chưa có rừng
|
1121
|
18.258,05
|
13,74
|
3.523,17
|
12.973,19
|
1.747,95
|
- Trồng lại trên đất đã từng có rừng
|
1122
|
38.234,20
|
10,10
|
254,86
|
37.119,59
|
849,65
|
II. ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG QH CHO LN
|
2000
|
176.697,19
|
5.167,99
|
25.681,31
|
144.823,27
|
1.024,62
|
(Chi tiết có phụ
biểu 01 kèm theo)
2.2. Tổ chức hệ thống quản lý rừng.
Hệ thống quản lý rừng được tổ chức thống nhất theo
quy chế quản lý rừng của Chính phủ quy định.
- Tổ chức quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp.
+ Ở cấp tỉnh: UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn,
trực tiếp là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Ở cấp huyện: UBND huyện và các phòng chuyên môn
trực thuộc, Hạt kiểm lâm huyện.
+ Ở cấp xã: UBND xã và cán bộ kiểm lâm địa bàn.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được
UBND tỉnh giao cho các chủ thể quản lý và sử dụng (gọi là các chủ rừng)
thể hiện tại bảng 2.
Bảng 2. Diện tích
các loại rừng giao cho các chủ thể quản lý sử dụng.
Phân loại rừng
|
Tổng
|
BQL Rừng ĐD
|
BQL rừng PH
|
Tổ chức kinh tế
|
Tổ chức KH&CN, DT, DN về LN
|
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài
|
Đơn vị vũ trang
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
Cộng đồng
|
Các tổ chức khác
|
UBND
|
TỔNG CỘNG
|
793.649,6
|
94.531,3
|
132.954,5
|
235.951,0
|
33.207,4
|
2.034,8
|
33.790,2
|
26.557,6
|
7,158,2
|
5.576,6
|
221.887,9
|
I. Đất có rừng
|
616.952,4
|
89.842,6
|
125.150,9
|
209.382,8
|
26.859,2
|
886,73
|
30.822,1
|
22.927,5
|
5.860,7
|
4.494,5
|
100.725,3
|
1. Rừng tự nhiên
|
545.807,3
|
89.569,2
|
122.022,6
|
192.457,5
|
8.695,5
|
415.46
|
30.417,8
|
22.814,8
|
776.4
|
1.663,2
|
76.974,9
|
2. Rừng trồng
|
56.526,7
|
22,8
|
1.995,8
|
14.331,8
|
15.831,3
|
439,43
|
389,46
|
81,0
|
5.023,1
|
2.457,8
|
15.954,0
|
Trong đó rừng trồng
cao su và cây đặc sản
|
35.466,2
|
9,79
|
13,1
|
315,3
|
15.827,8
|
31,09
|
238,67
|
13,0
|
5.023,1
|
2.396,4
|
11.597,8
|
II. Đất chưa có
rừng
|
176.697,2
|
4.688.8
|
7.803,6
|
26.568,2
|
6.348,2
|
1.148,1
|
2.968,1
|
3.630,1
|
1.297,5
|
1.082,1
|
121.162,6
|
(Chi tiết có phụ biểu
02 kèm theo)
- Đối với diện tích rừng đặc dụng: Toàn bộ diện
tích 94.531,3 ha đã được giao cho 3 Ban quản lý rừng đặc dụng quản lý là Vườn
Quốc gia Chư Mom Ray, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh và Khu rừng đặc dụng
Đăk Uy, được tổ chức quản lý theo quy chế quản lý rừng đặc dụng.
- Đối với diện tích rừng phòng hộ: Toàn bộ diện
tích 186.086,5 ha rừng phòng hộ của tỉnh là rừng phòng hộ đầu nguồn, hiện có
nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Trong đó 132.954,4 ha chiếm gần 71,4% diện
tích rừng liền vùng liền khoảnh đã giao cho 08 BQL rừng phòng hộ quản lý bảo vệ.
Diện tích còn lại do các Công ty Lâm nghiệp quốc doanh, hộ gia đình, UBND xã và
các tổ chức kinh tế quản lý.
- Đối với diện tích rừng sản xuất: Đây là đối tượng
rừng có diện tích lớn nhất với 514.481,9 ha, được giao cho nhiều chủ thể quản
lý khác nhau, bao gồm: Các Ban quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng tạm thời quản
lý 7.296 ha chiếm tỷ lệ 1,4%; Các công ty Lâm nghiệp quốc doanh quản lý
235.951,0 ha chiếm trên 45,9% diện tích rừng sản xuất của tỉnh; Diện tích còn lại
có 285.047,0 ha do cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, UBND xã và các tổ chức
kinh tế khác quản lý, chiếm 52,7%.
III. CÔNG TÁC GIAO RỪNG, CHO
THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
1. Kết quả giao đất, giao rừng trên địa bàn tỉnh:
1.1. Kết quả giao đất giao rừng cho cộng đồng
dân cư.
- Theo số liệu thống kê giai đoạn 2006-2016 đã giao
3.745,2 ha rừng và đất rừng cho 23 cộng đồng thôn, làng để quản
lý bảo vệ chiếm tỷ lệ 0,5% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh,
cụ thể:
+ Dự án hỗ trợ dân làng quản lý rừng bền vững ở Tây
Nguyên (JICA) giao 808 ha cho cộng đồng thôn Vi Chring, xã Hiếu của huyện Kon
Plông.
+ Phương án giao đất giao rừng UBND huyện Đăk Glei
giao 2.851,1 ha/18 cộng đồng.
+ Dự án GĐGR tại xã Hơ Moong do Viện tư vấn phát
triển (CODE) hỗ trợ đã giao 86,1 ha/4 cộng đồng
- Toàn bộ diện tích được giao đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Trong 3.745,2 ha rừng và đất lâm nghiệp được giao
cho cộng đồng có 3.536,5 ha rừng tự nhiên thứ sinh và 208,7 ha đất lâm nghiệp
chưa có rừng.
1.2. Kết quả giao đất giao rừng cho hộ gia
đình
- Theo số liệu thống kê giai đoạn 2006-2016 đã giao
62.655,8 ha rừng và đất rừng cho 4.607 hộ gia đình để quản lý bảo vệ chiếm tỷ lệ
8,1% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh, toàn bộ diện tích được
giao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể giao theo các chương
trình như sau:
+ Theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg: 13.316,4
ha/731 hộ.
+ Theo Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg: 16.574,7
ha/722 hộ.
+ Theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP: 8.326,8 ha/695
hộ gia đình.
+ Theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP: 24,5 ha/01 hộ
gia đình.
+ Theo Quyết định số 1264/QĐ-UBND Giao đất, giao rừng
cho hộ gia đình: 24.413,4 ha/2.458 hộ.
- Trong 62.655,8 ha rừng và đất lâm nghiệp được
giao cho hộ gia đình có 50.240,4 ha đất có rừng (rừng tự nhiên thứ sinh
49.769,9 ha; rừng trồng 470,5 ha) và 12.415,4 ha đất lâm nghiệp chưa có rừng.
1.3. Kết quả thực hiện cho thuê rừng:
Đã thực hiện thu hồi và cho các tổ chức kinh tế
thuê rừng để thực hiện các dự án trồng dược liệu, kinh doanh cảnh quan, du lịch,
nghỉ dưỡng với tổng diện tích là 5.097,51 ha, trong đó quy hoạch phòng hộ
3.443,59 ha; rừng sản xuất 1.432,59 ha; đất khác 221,66 ha. Nhìn chung các dự
án đang triển khai theo đúng phương án quản lý sử dụng rừng và dự án đầu tư đã
được phê duyệt.
2. Đánh giá tình hình QLBVR và sử dụng rừng sau
khi giao
2.1. Công tác tổ chức quản lý rừng của hộ gia
đình và cộng đồng.
Thông qua chính sách giao đất giao rừng người dân đã
quan tâm nhiều hơn về công tác quản lý bảo vệ rừng, thường xuyên tổ chức kiểm
tra, tuần tra trên diện tích rừng và đất rừng được giao, phát hiện, ngăn chặn
và phản ánh kịp thời các tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng, tình trạng phá
rừng trái phép không xảy ra, tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép
trên diện tích rừng và đất rừng đã giao cho cộng đồng đã được hạn chế. Hiệu quả
công tác quản lý bảo vệ rừng của người dân trên diện tích rừng được giao ngày
càng tốt hơn, tài nguyên rừng đã được bảo vệ phát triển tốt.
2.2. Hiệu quả tác động sau khi thực hiện công
tác giao đất giao rừng.
Chính sách giao đất giao rừng đã góp phần tăng thu
nhập nâng cao đời sống của người dân, các hộ gia đình và cộng đồng đã được hưởng
lợi từ nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng qua các năm bình quân mỗi
hộ thu nhập hơn 11 triệu đồng.
Rừng được bảo vệ tốt hơn, nhận thức của các cấp
chính quyền và người dân địa phương về công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển
rừng được nâng lên rõ rệt, thay đổi quan niệm bảo vệ rừng, phát triển rừng là
việc của các cơ quan Nhà nước như lâm trường, kiểm lâm, mà việc bảo vệ rừng,
phát triển rừng là sự nghiệp của toàn dân. Đất rừng được sử dụng hiệu quả hơn,
diện tích rừng có tăng lên thông qua các hoạt động hỗ trợ hoạt động của dự án
KfW10 và Viện nghiên cứu phát triển (CODE)
Rừng đã có chủ thật sự, thông qua các hoạt động hỗ
trợ sau giao đất giao rừng đã góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hóa nghề rừng,
huy động các nguồn lực là các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư buôn
làng tham gia bảo vệ diện tích rừng hiện có, phát huy tối đa lợi thế của rừng,
sử dụng tiềm năng lao động ở địa phương để bảo vệ rừng gắn với phát triển bền vững
tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển kinh tế xã hội,
cải thiện đời sống người dân miền núi, xây dựng nông thôn mới.
3. Những thuận lợi, khó khăn:
3.1. Những thuận lợi
Việc đẩy mạnh công tác giao rừng, thuê rừng cho các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư nhằm đảm bảo rừng có chủ thực
sự phù hợp với chủ trương của Đảng. Giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cộng
đồng là xu hướng hiện nay trong quản lý rừng ở nhiều nước trên thế giới, phù hợp
với quy luật tất yếu, khách quan trong quản lý tài nguyên rừng. Công tác giao rừng,
thuê rừng có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và lãnh đạo các
cấp chính quyền địa phương.
3.2. Những khó khăn bất cập.
a) Những bất cập trong cơ chế chính sách.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã bộc lộ
những hạn chế trong ngăn chặn tình trạng phá rừng, suy giảm chất lượng rừng tự
nhiên, lấn chiếm đất; sản xuất lâm nghiệp bị chia cắt, thiếu liên kết, hiệu quả
sản xuất kinh doanh thấp; công nghiệp chế biến lâm sản trong nước vẫn chủ yếu
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng suất, giá trị gia tăng thấp; đóng góp của
ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế, thu nhập của người làm nghề rừng thấp...
Quyền hưởng lợi trực tiếp từ rừng của người dân
chưa có, chỉ được hưởng lợi gián tiếp từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hỗ
trợ từ các dự án. Chính sách hưởng lợi theo quy định khó thực hiện, đối tượng rừng
giao cho người dân chủ yếu là rừng nghèo kiệt, phần lớn các hộ gia đình nhận đất,
nhận rừng là hộ nghèo, không có khả năng tự đầu tư trên diện tích được giao, việc
được hưởng lợi về khai thác gỗ từ lượng tăng trưởng của rừng thì phải cần một
thời gian khá dài để cho rừng tăng trưởng, do đó, người nhận rừng chưa có được
nhiều lợi ích từ khi nhận rừng, nhưng phải tốn công để quản lý bảo vệ.
b) Bất cập trong tổ chức quản lý, bảo vệ rừng và
sử dụng đất sau khi giao.
- Quyền hưởng lợi hiện hành chưa khuyến khích được
người dân tích cực tham gia thực hiện tốt công tác QLBVR trên diện tích được
giao, có nhiều hộ dân trả lại diện tích rừng, đất rừng được giao, không muốn tiếp
tục quản lý bảo vệ.
- Hộ gia đình, cá nhân nhận rừng không được Nhà nước
hỗ trợ tiền để quản lý bảo vệ trên diện tích được giao đối với diện tích không
nằm trong lưu vực các công trình thủy điện được hưởng chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
- Việc kiểm tra, đôn đốc của chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng về thực hiện công tác QLBVR của các hộ dân đã được
giao rừng chưa được chú trọng. Việc thực hiện công tác QLBVR của các hộ dân
trên lâm phần được giao chưa được chủ động.
- Một số chủ thể đã được Nhà nước giao rừng, thuê rừng
chưa thực sự hiểu các quyền và nghĩa vụ, còn thiếu tinh thần trách nhiệm trên
lâm phần được giao, thậm chí có một số hộ có dấu hiệu chuyển nhượng, cho thuê lại
rừng và đất rừng trái phép; phá rừng trái phép hoặc để cho người khác vào lâm
phần được giao để phá rừng trái phép.
4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ giao đất
giao rừng.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương
chính sách của Nhà nước bằng những hình thức đa dạng để các chủ rừng thấy rõ mục
đích yêu cầu, hiểu rõ mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong việc bảo vệ và
phát triển rừng.
- Giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng
dân cư thôn phải dựa vào nhu cầu thực sự và giao những khu vực có vai trò gắn kết
với cộng đồng (rừng bảo vệ nguồn nước, rừng gắn với văn hóa, tâm linh, tập
quán... của cộng đồng).
- Trước khi cho tổ chức kinh tế thuê rừng cần phải
xem xét về năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý bảo vệ rừng; tính khả thi và
hiệu quả của dự án đầu tư. Tránh tình trạng cho thuê diện tích vượt khả năng quản
lý.
- Việc GĐGR cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn
để bảo vệ rừng và phát triển rừng cho thấy hình thức giao rừng cho cộng đồng là
hiệu quả nhất, vì cộng đồng có đủ lực lượng để thường xuyên kiểm tra giám sát
công tác quản lý bảo vệ rừng; có sự đồng thuận của mọi người dân trong cộng đồng,
có sự lồng ghép hài hòa giữa luật tục (quy ước) và luật pháp trong suốt quá
trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, cùng chia sẻ lợi ích giữa cộng
đồng và các hộ dân, phát huy được uy tín của già làng, hội đồng già làng, uy
tín của trưởng họ để tập hợp cộng đồng tham gia nhằm giải quyết các mâu thuẫn về
đất đai xảy ra trong và ngoài cộng đồng. Đây là mô hình cần được nhân rộng và
triển khai thực hiện trong năm 2018 và các năm tiếp theo.
PHẦN
III
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
Giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cộng đồng
dân cư thôn và các tổ chức kinh tế để quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng
bền vững; kết hợp kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới
tán rừng theo quy định hiện hành nhằm phát huy thế mạnh của rừng, bảo vệ và
phát triển được vốn rừng; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm và tăng thu nhập người dân sống gần rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đảm bảo
rừng có chủ thực sự, góp phần đạt mục tiêu của Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 02
tháng 3 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đầu tư, phát triển và chế biến dược
liệu trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Yêu cầu:
- Giao rừng, cho thuê rừng phải gắn với cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Việc giao rừng, cho thuê rừng phải căn cứ vào diện
tích rừng và đất rừng hiện có của từng địa phương; trình tự thủ tục, đối tượng,
hạng mức đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Gắn với việc giữ vững ổn định an ninh chính trị,
không làm xáo trộn đời sống của nhân dân tại các địa phương.
- Ưu tiên giao rừng, cho thuê rừng đối với các hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn làng sinh sống gần rừng có nhu cầu;
các tổ chức kinh tế trong nước thường trú tại địa phương đã quản lý rừng trên
thực tế hoặc có dự án phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng và quy hoạch
sử dụng đất của địa phương.
- Phải căn cứ vào kết quả quy hoạch 03 loại rừng đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Việc giao rừng, cho thuê rừng chỉ với mục đích quản
lý bảo vệ rừng bền vững kết hợp với kinh doanh du lịch, dịch vụ và sản xuất dưới
tán rừng; không đặt vấn đề sản xuất kinh doanh gỗ rừng tự nhiên (khai thác gỗ
rừng tự nhiên), thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên theo Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Phương án chỉ quy định việc giao rừng, thuê rừng
gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp đối với diện tích đang tạm giao cho UBND
xã quản lý; diện tích mà chủ rừng không có nhu cầu sử dụng, tự nguyện trả lại
hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi. Đối với diện tích đã có chủ thực
sự không thuộc đối tượng quy định của Phương án này.
II. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
1. Quy mô, địa điểm, hiện trạng và quy hoạch:
1.1. Quy mô:
a. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện đang tạm
giao cho UBND xã quản lý là 212.783,03 ha, gồm:
- Diện tích đất có rừng tự nhiên: 76.846,32 ha;
- Diện tích đất rừng trồng: 16.531,45 ha;
- Đất không có rừng: 120.106,49 ha.
b. Diện tích đưa vào phương án là 92.934,37 ha, bao
gồm: toàn bộ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng do UBND các xã, thị trấn
đang tạm quản lý: 92.634,37 ha; Diện tích rừng thuộc Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Kon Plông đang quản lý bảo vệ có khả năng phát triển du lịch, dịch vụ và sản xuất
nông lâm ngư nghiệp dưới tán rừng mà một số tổ chức kinh tế có nhu cầu thuê:
300,0 ha.
c. Dự kiến giao, cho thuê rừng như sau:
- Diện tích giao, cho thuê đối với các hộ gia đình,
cá nhân và cộng đồng dân cư thôn là: 67.934,73 ha.
- Diện tích cho thuê đối với tổ chức: 25.000 ha.
1.2. Địa điểm giao rừng, cho thuê rừng:
Toàn bộ các xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum có rừng và
đất lâm nghiệp đang quản lý, chưa có chủ thực sự.
(Có phụ biểu 03
kèm theo)
1.3. Theo quy hoạch 03 loại rừng:
- Rừng quy hoạch chức năng phòng hộ: 11.224,41 ha;
- Rừng quy hoạch chức năng sản xuất: 74.960,53 ha;
- Rừng ngoài quy hoạch: 6.749,43 ha.
* Diện tích rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp: Diện
tích rừng ngoài quy hoạch 03 loại rừng là diện tích nằm trong số 39.929,9 ha dự
phòng cho lâm nghiệp theo quy hoạch 03 loại rừng năm 2007 (số liệu kèm theo Quyết
định 01/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008). Thực hiện Quyết định số 845/QĐ-BNN-TCLN
ngày 16/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh đã chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng, trong đó đã
đưa toàn bộ diện tích đất có rừng vào quy hoạch 03 loại rừng. Hiện quy hoạch điều
chỉnh 03 loại rừng đang lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, sau
khi có ý kiến, UBND tỉnh sẽ phê duyệt điều chỉnh trước khi thực hiện giao rừng,
cho thuê rừng.
III. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC GIAO, THUÊ
1. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng
- Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Không giao, cho thuê đối với diện tích rừng và đất
lâm nghiệp có tranh chấp.
- Việc giao, cho thuê, thu hồi rừng phải có sự tham
gia của người dân địa phương và được công bố công khai.
2. Đối tượng giao rừng, thuê rừng:
- Tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 25 của Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng có dự án bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp với kinh
doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
- Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn có
nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp
với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng. Trong
trường hợp này, UBND các huyện, thành phố phải xây dựng Phương án giao rừng,
cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp với kinh doanh cảnh
quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn huyện, thành
phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi triển khai thực hiện.
3. Điều kiện giao rừng, cho thuê rừng
- Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp
với quy hoạch 03 loại rừng đã được xác lập.
- Đối với tổ chức kinh tế phải có Quyết định chủ
trương đầu tư dự án của cấp thẩm quyền phê duyệt; Phương án quản lý bảo vệ bền
vững tài nguyên rừng được giao, thuê theo đúng của quy định hiện hành; chứng
minh đủ năng lực thực hiện quản lý bảo vệ rừng và triển khai dự án đã được duyệt.
- Các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
có khả năng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Các chủ đầu tư phải đảm bảo điều kiện theo quy định
tại khoản 3, Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 2, Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
4. Đối tượng được giao rừng, cho thuê rừng:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư thôn theo quy định tại
Điều 24 và Điều 25 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng có nhu cầu giao rừng,
thuê rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp phát triển cây dược liệu
dưới tán rừng và đầu tư, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5. Thời gian và tiến độ giao rừng, cho thuê rừng:
Thời gian giao rừng, cho thuê rừng thực hiện theo quy định của Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ và theo thời gian thực hiện dự án đầu
tư được cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với trường hợp là tổ chức.
6. Hình thức giao rừng, cho thuê rừng:
- Đối với các trường hợp giao rừng thì thực hiện
theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và hướng dẫn tại Điều
20 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ.
- Đối với các trường hợp thuê rừng thì trả tiền
thuê rừng hằng năm theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Giá thuê rừng thực hiện theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
7. Tiến độ thực hiện phương án: Từ năm 2018.
IV. THỦ TỤC, GIẢI PHÁP VÀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
4.1. Thủ tục thực hiện thuê rừng
4.1.1. Xác định đặc điểm khu rừng giao, cho
thuê và hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng
- Xác định vị trí, ranh giới khu rừng.
- Xác định loại rừng.
- Xác định diện tích khu rừng.
- Xác định trạng thái rừng.
- Xác định trữ lượng rừng.
4.1.2. Trình tự thủ tục giao rừng, thuê rừng
gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp lần đầu:
- Bước 1: Chuẩn bị;
- Bước 2: Tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn;
- Bước 3: Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ;
- Bước 4: Quyết định việc giao rừng, thuê rừng;
- Bước 5: Thực hiện quyết định giao rừng, thuê rừng;
(Chi tiết các bước thực hiện có phụ lục kèm theo
Phương án)
4.1.3. Đối tượng rừng, đất lâm nghiệp được
giao và thuê
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện đang tạm giao
cho UBND xã quản lý; diện tích rừng và đất lâm nghiệp của chủ rừng tự nguyện trả
lại hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi.
4.2. Giải pháp thực hiện
4.2.1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền cho các cấp, các ngành và
các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn là đối tượng được giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất
lâm nghiệp.
- Nội dung tuyên truyền đi sâu phổ biến chủ yếu về
chủ trương, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ để các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn nắm vững và thực hiện tốt chính sách về giao rừng,
thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
4.2.2. Về khoa học kỹ thuật
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp như: Ảnh viễn
thám để xác định hiện trạng rừng; hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để xác định
ranh giới khu rừng; phần mềm chuyên dụng (forest tool) số hóa kết quả đo đạc
ngoài thực địa lên bản đồ VN2000 tỷ lệ theo quy định và phần mềm Mapinfo để
tính toán diện tích khu rừng; phần mềm quản lý hồ sơ cơ sở dữ liệu giao rừng,
thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện và
các ngành.
4.2.3. Về chính sách giao rừng, cho thuê rừng
- Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phải đồng
thời với việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cấp giấy Chứng nhận quyền
sử dụng đất và phải đúng thẩm quyền.
- Thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất phải phù
hợp với thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật
và phù hợp với quy hoạch chung, liên kết với vùng phát triển cây nguyên liệu và
chế biến.
- Đảm bảo ổn định, hạn chế tối đa việc xáo trộn,
tránh xung đột và đảm bảo quyền lợi cho các hộ gia đình cá nhân sống ven rừng.
- Chưa giao những diện tích đất, rừng đang có tranh
chấp.
4.3. Kinh phí thực hiện phương án:
Kinh phí thực hiện phương án: Từ nguồn vốn sự nghiệp
đã bố trí cho các đơn vị, địa phương theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh, huyện
hàng năm theo phân cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn các tổ chức có nhu cầu thuê rừng trả tiền
hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp
- ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng
Phương án quản lý, sử dụng rừng bền vững kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch,
sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư thôn phù hợp với quy định hiện hành.
- Tổ chức triển khai công tác thông tin tuyên truyền
về giao rừng, thuê rừng gắn với giao, thuê đất lâm nghiệp.
- Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để
cung cấp, trao đổi thông tin cần thiết phục vụ cho công tác giao rừng, thuê rừng
và giao đất, thuê đất lâm nghiệp; đảm bảo thông tin về rừng trong hồ sơ giao rừng,
thuê rừng phù hợp với hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu về giao rừng, thuê rừng; tổng hợp báo cáo
theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giúp
UBND tỉnh kiểm tra, nghiệm thu giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê
đất lâm nghiệp; thanh tra xử lý các vi phạm và tranh chấp trong việc sử dụng đất
lâm nghiệp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng;
- Thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng; quản lý hồ sơ địa chính ở địa
phương;
- Tổ chức triển khai công tác thông tin tuyên truyền
về giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp;
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ và sử dụng
đất lâm nghiệp của người sử dụng đất lâm nghiệp sau khi đã được giao, thuê đất
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu về giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; tổng hợp báo cáo theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để cung cấp, trao đổi thông tin về giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền
với giao rừng, thuê rừng; đảm bảo thông tin về rừng trong hồ sơ địa chính và Giấy
chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra, nghiệm thu giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất
lâm nghiệp đối với tổ chức; thanh tra xử lý các vi phạm và tranh chấp trong việc
sử dụng đất lâm nghiệp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan: Căn
cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn bố trí, cân đối nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện
phương án.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện tốt nhiệm vụ cho tổ chức thuê rừng
trên địa bàn.
Xây dựng Phương án bảo vệ và phát triển rừng bền vững,
kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng
cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn theo quy định.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã phối hợp với các
ngành trong công tác tổ chức triển khai thực hiện giao rừng, cho thuê rừng.
PHẦN
IV
HIỆU QUẢ PHƯƠNG ÁN, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. HIỆU QUẢ PHƯƠNG ÁN:
1. Về kinh tế
Triển khai Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo
vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản
xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng nhằm phát huy thế mạnh của rừng, bảo vệ và
phát triển được vốn rừng, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, tạo thu nhập cho doanh
nghiệp, người lao động, tăng nguồn thu cho địa phương, tăng cường công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng, PCCC rừng.
2. Về xã hội:
Phương án khi đi vào hoạt động sẽ sử dụng một lượng
lớn lao động phổ thông và có khả năng tạo việc làm cho khoảng 5.000 lao động với
thu nhập ổn định trên 5 triệu đồng/tháng. Các tổ chức sẽ ưu tiên tối đa trong
việc sử dụng lao động đối với người dân địa phương. Bên cạnh đó người dân được
giao rừng, thuê rừng sẽ kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng,
kinh doanh cảnh quan du lịch để tạo ra nguồn thu nhập mới góp phần ổn định đời
sống, tiến tới làm giàu từ hoạt động nghề rừng.
Thực hiện phương án sẽ tạo điều kiện phát triển đồng
bộ các cơ sở hạ tầng, các ngành kinh doanh dịch vụ tại các xã trên địa bàn tỉnh
Kon Tum. Sự phát triển của dự án sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh,
thay đổi tập quán canh tác lạc hậu của đồng bào thiểu số; đồng thời đem lại nguồn
thu lớn cho doanh nghiệp, và ngân sách cho địa phương.
3. Về môi trường
Rừng trên địa bàn được bảo vệ tốt sẽ phát huy chức
năng phòng hộ giữ nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, tăng độ che phủ của rừng;
môi trường sinh thái khu vực Dự án sẽ được cải thiện; hạn hán, lũ lụt sẽ giảm
thiểu nhờ tính năng phòng hộ của rừng được phát huy.
II. KẾT LUẬN
Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và
phát triển rừng bền vững, kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất
nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum được xây dựng dựa trên các
văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Việc triển khai phương án sẽ phát huy thế mạnh của
rừng, bảo vệ và phát triển được vốn rừng, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, tạo
thu nhập cho doanh nghiệp, người lao động, tăng nguồn thu cho địa phương, tăng
cường công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững./.
BIỂU
01: DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN RỪNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Đơn vị tính: ha
Phân loại rừng
|
Diện tích đầu kỳ
|
Diện tích thay đổi
|
Diện tích cuối kỳ
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Ngoài quy hoạch
|
Cộng
|
Vườn quốc gia
|
Khu bảo tồn thiên nhiên
|
Khu rừng nghiên cứu
|
Khu bảo vệ cảnh quan
|
Cộng
|
Đầu nguồn
|
Chắn gió, cát
|
Chắn sóng
|
Bảo vệ môi trường
|
(1)
|
|
|
(3)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ
RỪNG (bao gồm diện tích rừng trồng chưa thành rừng)
|
617.165,79
|
-213,40
|
616.952,39
|
88.459,39
|
50.876,17
|
37.583,22
|
|
|
160.405,16
|
160.405,16
|
|
|
|
369.658,67
|
11.219,31
|
I. RỪNG PHÂN
THEO NGUỒN GỐC
|
602.533,97
|
-199,95
|
602.334,02
|
88.078,10
|
50.746,79
|
37.331,31
|
|
|
156.965,29
|
156.965,29
|
|
|
|
346.806,25
|
10.484,38
|
1- Rừng tự nhiên
|
545.875,07
|
-68,55
|
545.807,33
|
88.054,26
|
50.736,69
|
37.317,57
|
|
|
153.187,26
|
153.187,26
|
|
|
|
296.679,03
|
7.886,78
|
- Rừng nguyên sinh
|
18.166.85
|
0,00
|
18.166,85
|
18.166,85
|
18.166,85
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng thứ sinh
|
527.709,03
|
-68,55
|
527.640,48
|
69.887,41
|
32.569,84
|
37.317,57
|
|
|
153.187,26
|
153.187,26
|
|
|
|
296.679,03
|
7.886,78
|
2. Rừng trồng
|
56.658,09
|
-131,40
|
56.526,69
|
23,84
|
10,10
|
13,74
|
|
|
3.778,03
|
3.778,03
|
|
|
|
50.127,22
|
2.597,60
|
- Trồng mới trên đất
chưa có rừng
|
18.357,10
|
-99,05
|
18.258,05
|
13,74
|
|
13,74
|
|
|
3.523,17
|
3.523,17
|
|
|
|
12.973,19
|
1.747,95
|
- Trồng lại trên đất
đã từng có rừng
|
38.266,55
|
-32,35
|
38.234,20
|
10,10
|
10,10
|
|
|
|
254,86
|
254,86
|
|
|
|
37.119,59
|
849,65
|
- Tái sinh chồi từ
rừng trồng đã khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
35.466,22
|
-0,04
|
35.466,18
|
10,10
|
10,10
|
|
|
|
270,49
|
270,49
|
|
|
|
35.185,59
|
|
- Cây cao su
|
35.458,77
|
-0.04
|
35.458,73
|
10.10
|
10,10
|
|
|
|
267,38
|
267.38
|
|
|
|
35.181,25
|
|
- Cây đặc sản
|
7,45
|
|
7,45
|
|
|
|
|
|
3,11
|
3,11
|
|
|
|
4,34
|
|
II. RỪNG PHÂN
THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA
|
602.533,97
|
-199,95
|
602.334,02
|
88.078,10
|
50.746,79
|
37.331,31
|
|
|
156.965,29
|
156.965,29
|
|
|
|
346.806,25
|
10.484,38
|
1. Rừng trên núi
đất
|
602.464,37
|
-199,95
|
602.264,42
|
88.078,10
|
50.746,79
|
37.331,31
|
|
|
156.965,29
|
156.965,29
|
|
|
|
346.736,65
|
10.484,38
|
2. Rừng trên núi
đá
|
69,60
|
|
69,60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
69,60
|
|
3. Rừng trên đất
ngập nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng ngập mặn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng trên đất
phèn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng ngập nước ngọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Rừng trên cát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. RỪNG TN
PHÂN THEO LOÀI CÂY
|
545.875,88
|
-68,55
|
545.807,33
|
88.054,26
|
50.736,69
|
37.317,57
|
|
|
153.187,26
|
153.187,26
|
|
|
|
296.679,03
|
7.886,78
|
1. Rừng gỗ tự
nhiên
|
471.540,72
|
-67,08
|
471.473,64
|
72.67435
|
36.675,29
|
35.999,06
|
|
|
141.112,24
|
141.112,24
|
|
|
|
251.781,32
|
5.905,73
|
- Rừng gỗ lá rộng
TX hoặc nửa rụng lá
|
441.788,69
|
-66,89
|
441.721,80
|
67.333,92
|
36.549,73
|
30.784,19
|
|
|
124.816,94
|
124.816,94
|
|
|
|
244.101,41
|
5.469,53
|
- Rừng gỗ lá rộng rụng
lá
|
481,39
|
|
481,39
|
125,56
|
125,56
|
|
|
|
1,23
|
1,23
|
|
|
|
299,86
|
54,74
|
- Rừng gỗ lá kim
|
13.366,85
|
-0,09
|
13.366,76
|
2.348,00
|
|
2.348,00
|
|
|
7.779,54
|
7.779,54
|
|
|
|
3.017,81
|
221,41
|
- Rừng gỗ hỗn giao lá
rộng và lá kim
|
15.903,79
|
-0,10
|
15.903,69
|
2.866,87
|
|
2.866,87
|
|
|
8.514,53
|
8.514,53
|
|
|
|
4.362,24
|
160,05
|
2. Rừng tre nứa
|
21.714,45
|
-1.09
|
21.713,36
|
3.306,81
|
2.838,33
|
468,48
|
|
|
4.363,57
|
4.363,57
|
|
|
|
13.293,88
|
749,10
|
- Nứa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tre/luồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lồ ô
|
13,54
|
|
13,54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13,54
|
|
- Các loài khác
|
21.700.91
|
-1,09
|
21.699,82
|
3.306,81
|
2.838,33
|
468,48
|
|
|
4.363,57
|
4.363,57
|
|
|
|
13.280,34
|
749,10
|
3. Rừng hỗn giao
gỗ và tre nứa
|
52.620,71
|
-0,38
|
52.620,33
|
12.073,10
|
11.223,07
|
850,03
|
|
|
7.711,45
|
7.711,45
|
|
|
|
31.603,83
|
1.231,95
|
- Gỗ là chính
|
38.830,39
|
-0,38
|
38.830,01
|
7.146,22
|
6.317,46
|
828,76
|
|
|
6.355,37
|
6.355,37
|
|
|
|
24.360,07
|
968,35
|
- Tre nứa là chính
|
13.790,32
|
|
13.790,32
|
4.926,88
|
4.905.61
|
21,27
|
|
|
1.356,08
|
1.356,08
|
|
|
|
7.243,76
|
263,60
|
4. Rừng cau dừa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG
QH CHO LN
|
176.749,05
|
-51,86
|
176.697,19
|
5.167,99
|
3.831,03
|
1.336,96
|
|
|
25.681,31
|
25.681,31
|
|
|
|
144.823,27
|
1.024,62
|
1. Đất đã trồng rừng
chưa đạt tiêu chí thành rừng
|
14.631,82
|
-13,45
|
14.618,37
|
267,75
|
129,38
|
138,37
|
|
|
1.747,74
|
1.747,74
|
|
|
|
11.867,95
|
734,93
|
2. Đất có cây gỗ
tái sinh chưa đạt tiêu chí thành rừng
|
31.352,27
|
-68,91
|
31.283,36
|
1.027,77
|
943,68
|
84,09
|
|
|
5.988,00
|
5.988,00
|
|
|
|
24.267,59
|
|
3. Đất có cây bụi,
thảm cỏ
|
45.322,61
|
42,63
|
45.365,24
|
2.764,13
|
2.449,98
|
314.15
|
|
|
7.995,69
|
7.995,69
|
|
|
|
34.587,47
|
17,95
|
4. Núi đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Đất có cây nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản
|
72.270,63
|
-4,07
|
72.266,56
|
837,73
|
194,98
|
642,75
|
|
|
8.433,06
|
8.433,06
|
|
|
|
62.995,77
|
|
6. Đất khác
|
13.171,72
|
-8.06
|
13.163,66
|
270,61
|
113,01
|
157,60
|
|
|
1.516,82
|
1.516,82
|
|
|
|
11.104,49
|
271,74
|
Biểu
02: DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP QUY HOẠCH PHÂN THEO CHỦ RỪNG VÀ TỔ CHỨC
ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ RỪNG
Đơn vị tính: ha
Phân loại rừng
|
Tổng
|
BQL Rừng ĐD
|
BQL rừng PH
|
Tổ chức kinh tế
|
Tổ chức KH&CN, DT, DN
|
Doanh nghiệp có vốn
|
Đơn vị vũ trang
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
Cộng đồng
|
Các tổ chức khác
|
UBND
|
(1)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(11)
|
(9)
|
(10)
|
(12)
|
(13)
|
DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ
RỪNG (bao gồm diện tích rừng trồng chưa thành rừng)
|
616.952,39
|
89.842,61
|
125.150,91
|
209.382,83
|
26.859,25
|
886,73
|
30.822,09
|
22.927,48
|
5.860,71
|
4.494,48
|
100.725,30
|
I. RỪNG PHÂN
THEO NGUỒN GỐC
|
602.334,02
|
89.592,00
|
124.018,36
|
206.789,28
|
24.526,83
|
854,89
|
30.807,25
|
22.895,82
|
5.799,52
|
4.121,10
|
92.928,97
|
1- Rừng tự nhiên
|
545.807,33
|
89.569,17
|
122.022,60
|
192.457,48
|
8.695,47
|
415,46
|
30.417,79
|
22.814,80
|
776.39
|
1.663,25
|
76.974,92
|
- Rừng nguyên sinh
|
18.166,85
|
18.166,85
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng thứ sinh
|
527.640,48
|
31.402,32
|
122.022,60
|
192.457,48
|
8.695,47
|
415,46
|
30.417,79
|
22.814,80
|
776,39
|
1.663,25
|
76.974,92
|
2. Rừng trồng
|
56.526,69
|
22,83
|
1.995,76
|
14.331,80
|
15.831,36
|
439,43
|
389,46
|
81,02
|
5.023,13
|
2.457,85
|
15.954,05
|
- Trồng mới trên đất
chưa có rừng
|
18.258.05
|
13,04
|
1.995,76
|
10.422,79
|
49,41
|
328,33
|
97,35
|
81,02
|
0,00
|
0,00
|
5.270,35
|
- Trồng lại trên đất
đã từng có rừng
|
38.234.20
|
9,79
|
|
3.877,64
|
15.781,95
|
111,10
|
292,11
|
0,00
|
5.023,13
|
2.457,85
|
10.680,63
|
- Tái sinh chồi từ
rừng trồng đã khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
35.466,18
|
9,79
|
13,11
|
315,32
|
15.827,85
|
31,09
|
238,67
|
12,99
|
5.023,13
|
2.396,42
|
11.597,81
|
- Cây cao su
|
35.458,73
|
9,79
|
13,11
|
312,48
|
15.827,85
|
31,09
|
238,20
|
12,99
|
5.023,13
|
2.396,42
|
11.593,67
|
- Cây đặc sản
|
7,45
|
|
|
2,84
|
|
|
0,47
|
|
|
|
4,14
|
II. RỪNG PHÂN
THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA
|
602.334,02
|
89.592,00
|
124.018,36
|
206.789,28
|
24.526,83
|
854,89
|
30.807,25
|
22.895,82
|
5.799,52
|
4.121,10
|
92.928,97
|
1. Rừng trên núi
đất
|
602.264,42
|
89.592,00
|
124.018,36
|
206.720,68
|
24.526,83
|
854,89
|
30.807,25
|
22.895,82
|
5.799,52
|
4.121,10
|
92.927,97
|
2. Rừng trên núi
đá
|
69,60
|
|
|
68,60
|
|
|
|
|
|
|
1,00
|
3. Rừng trên đất
ngập nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng ngập mặn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng trên đất
phèn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rừng ngập nước ngọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Rừng trên cát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. RỪNG TN
PHÂN THEO LOÀI CÂY
|
545.807,33
|
89.569,17
|
122.022,60
|
192.457,48
|
8.695,47
|
415,46
|
30.417,79
|
22.814,80
|
776,39
|
1.663,25
|
76.974,92
|
1. Rừng gỗ tự
nhiên
|
471.473,64
|
73.766,75
|
115.696,73
|
169.853,26
|
4.432,92
|
278,12
|
25.902,01
|
20.257,39
|
389,74
|
681,15
|
60.215,57
|
- Rừng gỗ lá rộng
TX hoặc nửa rụng lá
|
441.721,80
|
68.426,32
|
99.628,59
|
164.068,28
|
4.432,92
|
278,12
|
25.626,23
|
19.247,83
|
389,74
|
681,15
|
58.942,62
|
- Rừng gỗ lá rộng rụng
lá
|
481,39
|
125,56
|
|
|
|
|
189,97
|
|
|
|
165,86
|
- Rừng gỗ lá kim
|
13.366,76
|
2.348,00
|
7.813,13
|
2.040,91
|
|
|
67,64
|
567,76
|
|
|
529,32
|
- Rừng gỗ hỗn giao
lá rộng và lá kim
|
15.903,69
|
2.866,87
|
8.255,01
|
3.744,07
|
|
|
18,17
|
441,80
|
|
|
577,77
|
2. Rừng tre nứa
|
21.713,36
|
3.338,20
|
2.978,26
|
5.410,04
|
883,61
|
68,14
|
1.639,27
|
1.012,41
|
103,61
|
64,35
|
6.215,47
|
- Nứa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tre/luồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lồ ô
|
13,54
|
|
|
13,54
|
|
|
|
|
|
|
|
- Các loài khác
|
21.699,82
|
3.338,20
|
2.978,26
|
5.396,50
|
883,61
|
68,14
|
1.639,27
|
1.012,41
|
103,61
|
64,35
|
6.215,47
|
3. Rừng hỗn giao
gỗ và tre nứa
|
52.620,33
|
12.464,22
|
3.347,61
|
17.194,18
|
3.378,94
|
69,20
|
2.876,51
|
1.545,00
|
283,04
|
917,75
|
10.543,88
|
- Gỗ là chính
|
38.830,01
|
7.464,13
|
3.297,29
|
13.083,57
|
2.703,90
|
62,99
|
1.549,23
|
1.466,42
|
274,03
|
886,76
|
8.041,69
|
- Tre nứa là chính
|
13.790,32
|
5.000,09
|
50,32
|
4.110,61
|
675,04
|
6,21
|
1.327,28
|
78,58
|
9,01
|
30,99
|
2.502,19
|
4. Rừng cau dừa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. ĐẤT CHƯA CÓ
RỪNG QH CHO LN
|
176.697,19
|
4.688,68
|
7.803,63
|
26.568,20
|
6.348,18
|
1.148,09
|
2.968,09
|
3.630,11
|
1.297,49
|
1.082,11
|
121.162,61
|
1. Đất đã trồng rừng
chưa đạt tiêu chí thành rừng
|
14.618,37
|
250,61
|
1.132,55
|
2.59,55
|
2.332,42
|
31,84
|
14,84
|
31,66
|
61,19
|
373,38
|
7.796,33
|
2. Đất có cây gỗ
tái sinh chưa đạt tiêu chí thành rừng
|
31.283,36
|
1.024,65
|
2.260,48
|
5.133,74
|
764,71
|
334,29
|
528,58
|
986,17
|
222,19
|
105,24
|
19.923,31
|
3. Đất có cây bụi,
thảm cỏ
|
45.365,24
|
2.887,29
|
3.123,95
|
7.267,55
|
2.108,79
|
588,81
|
834,48
|
1.723,53
|
584,35
|
381,92
|
25.864,57
|
4. Núi đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Đất có cây nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản
|
72.266,56
|
297,14
|
883,80
|
9.948,91
|
604,46
|
174,97
|
1.403,09
|
607,35
|
169,87
|
36,74
|
58.140,23
|
6. Đất khác
|
13.163,66
|
228,99
|
402,85
|
1.624,45
|
537,80
|
18,18
|
187,10
|
281,40
|
259,89
|
184,83
|
9.438,17
|
Biểu
03. TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP DO ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN
QUẢN LÝ
HUYỆN/XÃ
|
TỔNG
|
NGOÀI QUY HOẠCH 3LR
|
TRONG QUY HOẠCH 3LR
|
PHÒNG HỘ
|
SẢN XUẤT
|
TỔNG
|
RTN
|
RT
|
TỔNG
|
RTN
|
RT
|
CCR
|
TỔNG
|
RTN
|
RT
|
CCR
|
TỔNG CỘNG
|
212.740,86
|
6.749,43
|
5.068,69
|
1.680,74
|
23.875,55
|
10.764,65
|
459,76
|
12.651,14
|
182.115,88
|
60.995,70
|
13.664,83
|
107.455,35
|
HUYỆN KON PLONG
|
35.076,45
|
774,59
|
504,56
|
270,03
|
5.494,71
|
3.071,13
|
58,70
|
2.364,88
|
28.807,15
|
17.823,07
|
564,14
|
10.419,94
|
Đắk Long
|
2.682,87
|
623,23
|
366,37
|
256,86
|
|
|
|
|
2.059,64
|
927,00
|
2,20
|
1.130,44
|
Đắk Nên
|
6.948,99
|
|
|
|
130,19
|
38,29
|
0,27
|
91,63
|
6.818,80
|
5.863,35
|
123,48
|
831,97
|
Đắk Ring
|
2.948,23
|
7,82
|
0,25
|
7,57
|
1.818,74
|
825,88
|
36,85
|
956,01
|
1.121,67
|
676,46
|
68,59
|
376,62
|
Đắk Tăng
|
1.021,32
|
10,03
|
10,03
|
|
|
|
|
|
1.011,29
|
124,60
|
2,42
|
884,27
|
Hiếu
|
3.822,56
|
25,31
|
25,31
|
|
|
|
|
|
3.797,25
|
2.597,92
|
167,08
|
1.032,25
|
Măng Buk
|
1.563,61
|
27,22
|
26,22
|
1,00
|
|
|
|
|
1.536,39
|
173,99
|
3,01
|
1.359,39
|
Măng Cành
|
5.121,81
|
80,98
|
76,38
|
4,60
|
|
|
|
|
5.040,83
|
3.549,74
|
17,35
|
1.473,74
|
Ngok Tem
|
6.836,52
|
|
|
|
1.122,89
|
193,09
|
2,46
|
927,34
|
5.713,63
|
2.941,73
|
145,11
|
2.626,79
|
Pờ Ê
|
4.130,54
|
|
|
|
2.422,89
|
2.013,87
|
19,12
|
389,90
|
1.707,65
|
968,28
|
34,90
|
704,47
|
HUYỆN KON RẪY
|
16.865,09
|
641,32
|
522,03
|
119,29
|
130,16
|
112,66
|
17,50
|
|
16.093,61
|
2.935,48
|
654,30
|
12.503,83
|
Đăk Pne
|
2.021,99
|
115,70
|
105,97
|
9,73
|
|
|
|
|
1.906,29
|
330,82
|
|
1.575,47
|
Tân Lập
|
2.850,48
|
45,25
|
21,05
|
24,20
|
8.30
|
8,30
|
|
|
2.796,93
|
231,54
|
15,33
|
2.550,06
|
Đăk Ruồng
|
2.758,73
|
46,46
|
43,61
|
2,85
|
|
|
|
|
2.712,27
|
650,74
|
96,43
|
1.965,10
|
Đăk Tờ Re
|
2.118,81
|
23,23
|
23,23
|
|
|
|
|
|
2.095,58
|
257,91
|
17.39
|
1.820,28
|
Đăk Kói
|
2.297,68
|
262,00
|
214,46
|
47,54
|
51,94
|
51,94
|
|
|
1.983,74
|
226,35
|
290,83
|
1.466,56
|
Đăk Tơ Lung
|
3.712,68
|
115,99
|
101,07
|
14,92
|
|
|
|
|
3.596,69
|
1.235,41
|
185,21
|
2.176,07
|
TT Đăk Rve
|
1.104,72
|
32,69
|
12,64
|
20,05
|
69,92
|
52,42
|
17,50
|
|
1.002,11
|
2,71
|
49,11
|
950,29
|
HUYỆN ĐĂK HÀ
|
18.275,86
|
627,57
|
613,39
|
14,18
|
1.797,62
|
746,73
|
33,13
|
1.017,76
|
15.850,67
|
5.074,94
|
858,55
|
9.917,18
|
Đăk La
|
268,41
|
2,28
|
2,28
|
|
0,00
|
|
|
|
266,13
|
7,20
|
152,65
|
106,28
|
Đăk HRing
|
1.706,57
|
48,65
|
41,47
|
7,18
|
248,75
|
171,25
|
8,51
|
68,99
|
1.409,17
|
793,39
|
56,09
|
559.69
|
Đăk Long
|
2.939,54
|
28,79
|
28,23
|
0,56
|
0,13
|
|
|
0,13
|
2.910,62
|
1.072,47
|
28,50
|
1.809,65
|
Đăk Mar
|
576,26
|
61,46
|
60,18
|
1,28
|
322,82
|
265,44
|
|
57,38
|
191,98
|
32,57
|
0,63
|
158.78
|
Đăk Ngọk
|
820,23
|
46,76
|
46,76
|
|
333,64
|
79,28
|
23,28
|
231,08
|
439,83
|
133,14
|
20,78
|
285,91
|
Đăk Pxi
|
3.739,71
|
206,94
|
204,90
|
2,04
|
198,08
|
53,72
|
|
144,36
|
3.334,69
|
1.371,09
|
102,09
|
1.861,51
|
Đăk Ui
|
3.403,68
|
115,65
|
112,53
|
3,12
|
217,55
|
96,51
|
|
121,04
|
3.070,48
|
1.219,99
|
21,63
|
1.828,86
|
Ngọc Réo
|
3.632,74
|
34,90
|
34,90
|
|
476,65
|
80,53
|
1,34
|
394,78
|
3.121,19
|
265,88
|
374,28
|
2.481,03
|
Ngọc Wang
|
1.188,72
|
82,14
|
82,14
|
|
|
|
|
|
1.106,58
|
179,21
|
101,90
|
825,47
|
HUYỆN TU MƠ RÔNG
|
23.632,82
|
1.405,29
|
1.355,58
|
49,71
|
4.561,20
|
1.365,16
|
219,06
|
2.976,98
|
17.666,33
|
6.068,24
|
551,25
|
11.046,84
|
Đăk Na
|
2.397,53
|
62,36
|
62,36
|
|
867,18
|
240,14
|
152,51
|
474,53
|
1.467,99
|
434,65
|
40,05
|
993,29
|
Đăk Sao
|
1.616,56
|
79,91
|
69,22
|
10,69
|
210,24
|
33,93
|
1,88
|
174.43
|
1.326,41
|
222,44
|
164,44
|
939,53
|
Đăk Rơ Ông
|
2.638,23
|
36,86
|
35,59
|
1,27
|
207,46
|
50,49
|
|
156,97
|
2.393,91
|
268,97
|
60,87
|
2.064,07
|
Đăk Tờ Kan
|
2,310.50
|
12,23
|
12,23
|
|
221,83
|
77,49
|
|
144,34
|
2.076,44
|
440,88
|
6,89
|
1.628,67
|
Đăk Hà
|
3.861,44
|
210,01
|
197,11
|
12,90
|
|
|
|
|
3.651,43
|
1.733,82
|
115,62
|
1.801,99
|
Tu Mơ Rông
|
2.469,82
|
109,16
|
107,86
|
1,30
|
1.119,93
|
274,59
|
4,12
|
841,22
|
1.240,73
|
873,66
|
11,51
|
355,56
|
Văn Xuôi
|
1.628,49
|
254,88
|
254,52
|
0,36
|
|
|
|
|
1.373,61
|
351,14
|
10,08
|
1.012,39
|
Ngọc Yêu
|
2.907,61
|
234,72
|
234,72
|
|
1.273,10
|
369,26
|
0,92
|
902,92
|
1.399,79
|
800,65
|
30,40
|
568,74
|
Ngọc Lây
|
1.262,49
|
128,28
|
121,94
|
6,34
|
496,31
|
250,04
|
55,94
|
190.33
|
637,90
|
148,97
|
65,37
|
423,56
|
Tê Xăng
|
1.817,38
|
177,68
|
173,75
|
3,93
|
|
|
|
|
1.639,70
|
652,76
|
24,89
|
962,05
|
Măng Ri
|
722,77
|
99,20
|
86,28
|
12,92
|
165,15
|
69,22
|
3,69
|
92,24
|
458,42
|
140,30
|
21,13
|
296,99
|
HUYỆN IA H’DRAI
|
23.789,73
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
23.789,73
|
17.320,35
|
4.176,07
|
2.293,31
|
la Đal
|
9.953,29
|
|
|
|
|
|
|
|
9.953,29
|
7.170,66
|
1.933.76
|
848,87
|
la Dom
|
8.679,30
|
|
|
|
|
|
|
|
8.679,30
|
6.924,54
|
1.101,43
|
653,33
|
la Tơi
|
5.157.14
|
|
|
|
|
|
|
|
5.157,14
|
3.225,15
|
1.140.88
|
791,11
|
HUYỆN ĐĂK TÔ
|
16.775,68
|
220,63
|
118,17
|
102,46
|
1.274,21
|
599,61
|
6,31
|
668,29
|
15.280,84
|
1.064,13
|
1.710,94
|
12.505,77
|
Thị trấn Đăk Tụ
|
1.485,83
|
16,40
|
|
16,40
|
|
|
|
|
1.469,43
|
99,57
|
278,03
|
1.091,83
|
Diờn Bỡnh
|
1.278,54
|
29,53
|
28,67
|
0,86
|
|
|
|
|
1.249,01
|
108,78
|
73,73
|
1.066,50
|
Pụ Kụ
|
3.540,14
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
3.540,14
|
41,37
|
507,38
|
2.991,39
|
Tôn Cảnh
|
1.560,55
|
39,28
|
10,60
|
28,68
|
|
|
|
|
1.521.27
|
227,24
|
323,14
|
970,89
|
Kon Đào
|
1.318,11
|
1,39
|
|
1,39
|
|
|
|
|
1.316,72
|
10,22
|
139,62
|
1.166,88
|
Ngọc Tụ
|
1.068,21
|
57,23
|
26,89
|
30,34
|
|
|
|
|
1.010,98
|
10,51
|
93,24
|
907,23
|
Đăk Rơ Nga
|
2.084,28
|
47,88
|
39,78
|
8,10
|
135,97
|
1,72
|
4,05
|
130,20
|
1.900,43
|
22,46
|
198,50
|
1.679,47
|
Đăk Trăm
|
1.798,03
|
2,44
|
1,69
|
0,75
|
40,58
|
2,00
|
|
38,58
|
1.755,01
|
238,20
|
40,32
|
1.476,49
|
Văn Lem
|
2.641,99
|
26,48
|
10,54
|
15,94
|
1.097,66
|
595,89
|
2,26
|
499,51
|
1.517,85
|
305,78
|
56,98
|
1.155,09
|
HUYỆN NGỌC HỒI
|
16.639,53
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
16.639,53
|
1.826,38
|
1.214,45
|
13.598,70
|
Đăk Ang
|
4.098,03
|
|
|
|
|
|
|
|
4.098,03
|
1.425,04
|
21,66
|
2.651,33
|
Đăk Dục
|
941,25
|
|
|
|
|
|
|
|
941,25
|
51,91
|
11,37
|
877,97
|
Đăk Nông
|
882,60
|
|
|
|
|
|
|
|
882,60
|
49,37
|
90,68
|
742,55
|
Đăk Xú
|
1.554,59
|
|
|
|
|
|
|
|
1.554,59
|
18,56
|
112,18
|
1.423,85
|
Bờ Y
|
3.509,52
|
|
|
|
|
|
|
|
3.509,52
|
8,49
|
681,37
|
2.819,66
|
Đăk Kan
|
1.928,26
|
|
|
|
|
|
|
|
1.928,26
|
31,41
|
297,19
|
1.599,66
|
Sa Loong
|
3.725,28
|
|
|
|
|
|
|
|
3.725,28
|
241,60
|
|
3.483,68
|
TT Plei Kần
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÀNH PHỐ KONTUM
|
8.489,28
|
646,98
|
107,32
|
539,66
|
1.322,48
|
149,00
|
0,00
|
1.173,48
|
6.519,82
|
286,21
|
1.011,99
|
5.221,62
|
Xã Chư Hreng
|
1.560,98
|
21,51
|
0,00
|
21,51
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1.539,47
|
80,46
|
57,99
|
1.401,02
|
Xã Đắk Blà
|
1.190,84
|
300,31
|
59,84
|
240,47
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
890,53
|
39,68
|
30,69
|
820,16
|
Xã Đăk Cấm
|
2.819,15
|
14,92
|
6,26
|
8,66
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
2.804,23
|
20,12
|
817,39
|
1.966,72
|
Xã Đăk Rơ Wa
|
305,43
|
127,90
|
17,85
|
110,05
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
177,53
|
0,00
|
19,29
|
158,24
|
Xã Đoàn Kết
|
44,37
|
19,55
|
0,00
|
19,55
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
24,82
|
0,00
|
2,39
|
22,43
|
Xã Hòa Bình
|
2.099,33
|
|
|
|
1.322,48
|
149,00
|
|
1.173,48
|
776,85
|
99,80
|
|
677,05
|
Xã la Chim
|
285,98
|
95,96
|
23,37
|
72,59
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
190,02
|
46,15
|
17,84
|
126,03
|
Xã Kroong
|
58,07
|
50,88
|
0,00
|
50,88
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
7,19
|
0,00
|
2,16
|
5,03
|
Xã Ngọk Bay
|
12,20
|
8,71
|
0,00
|
8,71
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
3,49
|
0,00
|
0,00
|
3,49
|
Xã Vinh Quang
|
37,53
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
37,53
|
0,00
|
33,44
|
4,09
|
Phường Duy Tân
|
10,79
|
2,86
|
0,00
|
2,86
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
7,93
|
0,00
|
3,96
|
3,97
|
Phường Ngô Mây
|
64,61
|
4,38
|
0,00
|
4,38
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
60,23
|
0,00
|
26,84
|
33,39
|
HUYỆN SA THẦY
|
32.746,02
|
886,34
|
420,95
|
465,39
|
8.088,13
|
4.713,38
|
119,83
|
3.254,92
|
23.771,55
|
6.564,96
|
2.857,73
|
14.348,86
|
TT.Sa Thầy
|
57,48
|
16,26
|
1,64
|
14,62
|
|
|
|
|
41,22
|
16,68
|
13,59
|
10,95
|
Rờ Kơi
|
4.861,83
|
8,89
|
0,27
|
8,62
|
|
|
|
|
4.852,94
|
466,07
|
1.210,77
|
3.176,10
|
Sa Nhơn
|
1.133,05
|
44,89
|
7.30
|
37,59
|
|
|
|
|
1.088,16
|
37,35
|
244,08
|
806,73
|
Hơ Moong
|
2.412,50
|
319,82
|
8,22
|
311,60
|
|
|
|
|
2.092,68
|
3,16
|
157,43
|
1.932,09
|
Mô Rai
|
12.532,23
|
301,60
|
301,60
|
|
4.140,41
|
3.286,63
|
11,44
|
842.34
|
8.090,22
|
5.596,78
|
303,56
|
2.189,88
|
Sa Sơn
|
283,19
|
44,42
|
39,19
|
5,23
|
|
|
|
|
238,77
|
33,25
|
61,84
|
143,68
|
Sa Nghĩa
|
945,10
|
14,12
|
8,20
|
5,92
|
|
|
|
|
930,98
|
40,88
|
328,43
|
561,67
|
Sa Bình
|
951,97
|
12,16
|
4,61
|
7,55
|
140,61
|
3,40
|
12,28
|
124,93
|
799,20
|
26,02
|
56,58
|
716 60
|
Ya Xiêr
|
1.894.84
|
26,46
|
13,26
|
13,20
|
731,32
|
143,01
|
4,83
|
583,48
|
1.137,06
|
27,44
|
110,68
|
998,94
|
Ya Tăng
|
7.057,39
|
58,69
|
35,71
|
22,98
|
3.075,79
|
1.280,34
|
91,28
|
1.704,17
|
3.922,91
|
242,89
|
247,64
|
3.432,38
|
Ya Ly
|
616,44
|
39,03
|
0,95
|
38,08
|
|
|
|
|
577,41
|
74,44
|
123,13
|
379,84
|
HUYỆN ĐĂK GLEI
|
20.450,40
|
1.546,71
|
1.426,69
|
120,02
|
1.207,04
|
6,98
|
5,23
|
1.194,83
|
17.696,65
|
2.031,94
|
65,41
|
15.599,30
|
Đăk Choong
|
1.246,30
|
244,82
|
239,99
|
4,83
|
|
|
|
|
1.001,48
|
21,67
|
0,00
|
979,81
|
Đăk Kroong
|
2.374,82
|
108,79
|
66,20
|
42,59
|
|
|
|
|
2.266,03
|
154,32
|
|
2.111,71
|
Đăk Long
|
4.632,40
|
101,42
|
100,49
|
0,93
|
76,63
|
1,98
|
5,21
|
69,44
|
4.454,35
|
602,52
|
3,20
|
3.848,63
|
Đăk Man
|
714,18
|
189,88
|
185,17
|
4,71
|
|
|
|
|
524,30
|
46,08
|
0,70
|
477,52
|
Đăk Môn
|
1.174,39
|
54,15
|
54,15
|
0,00
|
|
|
|
|
1.120,24
|
68,51
|
3,76
|
1.047,97
|
Đăk Nhoong
|
1.389,81
|
143,56
|
143,56
|
0,00
|
479,13
|
|
|
479,13
|
767,12
|
|
0,00
|
767,12
|
Dăk Pét
|
2.550,97
|
25,64
|
12,29
|
13,35
|
238,39
|
|
|
238,39
|
2.286,94
|
148,65
|
8,67
|
2.129,62
|
Đăk BLô
|
562,82
|
130,52
|
130,52
|
0,00
|
412,89
|
5,00
|
0,02
|
407,87
|
19,41
|
|
1,20
|
18,21
|
Mường Hoong
|
1.485,51
|
208,91
|
192,45
|
16,46
|
|
|
|
|
1.276,60
|
377,65
|
12,91
|
886,04
|
Ngọc Linh
|
812,35
|
220,23
|
219,22
|
1,01
|
|
|
|
|
592,12
|
156,69
|
0,00
|
435,43
|
TT. Đăk Glei
|
2.876,38
|
90,88
|
59,59
|
31,29
|
|
|
|
|
2.785,50
|
305,38
|
31,82
|
2.448,30
|
Xốp
|
630,47
|
27,91
|
23,06
|
4,85
|
|
|
|
|
602,56
|
150,47
|
3,15
|
448,94
|
BIỂU
04. TỔNG HỢP DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ RỪNG TỰ NHIÊN ĐƯA VÀO PHƯƠNG ÁN
HUYỆN/XÃ
|
TỔNG
|
Trong quy hoạch
|
Ngoài quy hoạch
|
Đối tượng giao
|
Ghi chú
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Hộ gia đình, cộng đồng
|
Tổ chức
|
TỔNG CỘNG
|
92.934,37
|
11.224,41
|
74.960,53
|
6.749,43
|
67.934,37
|
25.000,00
|
|
HUYỆN KON PLONG
|
22.591,63
|
3.129,83
|
18.687,21
|
774,59
|
12.591,63
|
10.000,00
|
|
Đắk Long
|
1.652,43
|
|
1.029,20
|
623,23
|
652,43
|
1.000,00
|
|
Đắk Nên
|
6.025,39
|
38,56
|
5.986,83
|
|
4.025,39
|
2.000,00
|
|
Đắk Ring
|
1.615,60
|
862,73
|
745,05
|
7,82
|
1.115,60
|
500.00
|
|
Đắk Tăng
|
137,05
|
|
127,02
|
10,03
|
137,05
|
|
|
Hiếu
|
2.790,31
|
|
2.765,00
|
25,31
|
1.790,31
|
1.000,00
|
|
Măng Buk
|
204,22
|
|
177,00
|
27,22
|
204,22
|
|
|
Măng Cành
|
3.848,07
|
|
3.767,09
|
80,98
|
848,07
|
3.000,00
|
|
Ngọk Tem
|
3.282,39
|
195,55
|
3.086,84
|
|
1.782,39
|
1.500,00
|
|
Pờ Ê
|
3.036,17
|
2.032,99
|
1.003,18
|
|
2.036,17
|
1.000,00
|
|
HUYỆN KON RẪY
|
4.361,26
|
130,16
|
3.589,78
|
641,32
|
3.861,26
|
500,00
|
|
Đăk Pne
|
446,52
|
|
330,82
|
115,70
|
446,52
|
|
|
Tân Lập
|
300,42
|
8,30
|
246,87
|
45,25
|
300,42
|
|
|
Đăk Ruồng
|
793,63
|
|
747,17
|
46,46
|
293,63
|
500,00
|
|
Đăk Tờ Re
|
298,53
|
|
275,30
|
23,23
|
298,53
|
|
|
Đăk Kôi
|
831,12
|
51,94
|
517,18
|
262,00
|
831,12
|
|
|
Đăk Tơ Lung
|
1.536,61
|
|
1.420,62
|
115,99
|
1.536,61
|
|
|
TT Đăk Rve
|
154,43
|
69,92
|
51.82
|
32,69
|
154,43
|
|
|
HUYỆN ĐĂK HÀ
|
7.340,92
|
779,86
|
5.933,49
|
627,57
|
5.140,92
|
2.200,00
|
|
Đăk La
|
162,13
|
|
159,85
|
2,28
|
162,13
|
|
|
Đăk HRing
|
1.077,89
|
179.76
|
849,48
|
48,65
|
1.077,89
|
|
|
Đăk Long
|
1.129,76
|
|
1.100,97
|
28,79
|
629,76
|
500,00
|
|
Đăk Mar
|
360,10
|
265,44
|
33,20
|
61,46
|
360,10
|
|
|
Đăk Ngọk
|
303,24
|
102,56
|
153,92
|
46.76
|
303,24
|
|
|
Đăk Pxi
|
1.733,84
|
53,72
|
1.473,18
|
206,94
|
733,84
|
1.000,00
|
|
Đăk Ui
|
1.453,78
|
96,51
|
1.241,62
|
115,65
|
753,78
|
700,00
|
|
Ngọc Réo
|
756,93
|
81,87
|
640,16
|
34,90
|
756,93
|
|
|
Ngọc Wang
|
363,25
|
|
281,11
|
82,14
|
363,25
|
|
|
HUYỆN TU MƠ RÔNG
|
9.609,00
|
1.584,22
|
6.619,49
|
1.405,29
|
6.609,00
|
3.000,00
|
|
Đăk Na
|
929,71
|
392,65
|
474,70
|
62,36
|
929,71
|
|
|
Đăk Sao
|
502,60
|
35,81
|
386,88
|
79,91
|
502,60
|
|
|
Đăk Rơ Ông
|
417,19
|
50,49
|
329,84
|
36,86
|
417,19
|
|
|
Đăk Tờ Kan
|
537,49
|
77,49
|
447,77
|
12,23
|
537,49
|
|
|
Đăk Hà
|
2.059,45
|
|
1.849,44
|
210,01
|
1.059,45
|
1.000,00
|
|
Tu Mơ Rông
|
1.273,04
|
278,71
|
885,17
|
109,16
|
873,04
|
400,00
|
|
Văn Xuôi
|
616,10
|
|
361,22
|
254,88
|
316,10
|
300,00
|
|
Ngọc Yêu
|
1.435,95
|
370,18
|
831,05
|
234,72
|
935,95
|
500,00
|
|
Ngọc Lây
|
648,60
|
305,98
|
214.34
|
128,28
|
348,60
|
300,00
|
|
Tê Xăng
|
855,33
|
|
677,65
|
177,68
|
355,33
|
500,00
|
|
Măng Ri
|
333,54
|
72,91
|
161,43
|
99,20
|
333,54
|
|
|
HUYỆN IA H'DRAI
|
21.496,42
|
|
21.496,42
|
|
13.496,42
|
8.000,00
|
|
la Đal
|
9.104,42
|
|
9.104,42
|
|
6.104,42
|
3.000,00
|
|
Ia Dom
|
8.025,97
|
|
8.025,97
|
|
5.025.97
|
3.000,00
|
|
la Tơi
|
4.366,03
|
|
4 366,03
|
|
2.366,03
|
2.000,00
|
|
HUYỆN ĐĂK TÔ
|
3.601,62
|
605,92
|
2.775,07
|
220,63
|
3.601,62
|
|
|
Thị trấn Đăk Tô
|
394,00
|
|
377,60
|
16,40
|
394,00
|
|
|
Diên Bình
|
212,04
|
|
182,51
|
29,53
|
212,04
|
|
|
Pô Kô
|
548,75
|
|
548,75
|
|
548,75
|
|
|
Tân Cảnh
|
589,66
|
|
550,38
|
39,28
|
589,66
|
|
|
Kon Đào
|
151,23
|
|
149,84
|
1,39
|
151,23
|
|
|
Ngọc Tụ
|
160,98
|
|
103,75
|
57,23
|
160,98
|
|
|
Đăk Rơ Nga
|
274,61
|
5,77
|
220,96
|
47,88
|
274,61
|
|
|
Đăk Trăm
|
282,96
|
2,00
|
278,52
|
2,44
|
282,96
|
|
|
Văn Lem
|
987,39
|
598,15
|
362,76
|
26,48
|
987,39
|
|
|
HUYỆN NGỌC HỒI
|
3.040,83
|
|
3.040,83
|
|
3.040,83
|
|
|
Đăk Ang
|
1.446,70
|
|
1.446,70
|
|
1.446,70
|
|
|
Đăk Dục
|
63,28
|
|
63,28
|
|
63,28
|
|
|
Đăk Nông
|
140,05
|
|
140,05
|
|
140,05
|
|
|
Đăk Xú
|
130,74
|
|
130,74
|
|
130,74
|
|
|
Bờ Y
|
689,86
|
|
689,86
|
|
689,86
|
|
|
Đăk Kan
|
328,60
|
|
328,60
|
|
328,60
|
|
|
Sa Loong
|
241,60
|
|
241,60
|
|
241,60
|
|
|
THÀNH PHỐ KON
TUM
|
2.094,18
|
149,00
|
1.298,20
|
646,98
|
2.094,18
|
|
|
Xã Chư Hreng
|
159,96
|
|
138,45
|
21,51
|
159,96
|
|
|
Xã Đắk Blà
|
370,68
|
|
70.37
|
300,31
|
370,68
|
|
|
Xã Đắk Cấm
|
852,43
|
|
837,51
|
14,92
|
852,43
|
|
|
Xã Đắk Rơ Wa
|
147,19
|
|
19,29
|
127,90
|
147,19
|
|
|
Xã Đoàn Kết
|
21,94
|
|
2,39
|
19,55
|
21,94
|
|
|
Xã Hòa Bình
|
248,80
|
149,00
|
99,80
|
|
243,80
|
|
|
Xã Ia Chim
|
159,95
|
|
63,99
|
95,96
|
159,95
|
|
|
Xã Kroong
|
53,04
|
|
2,16
|
50,88
|
53,04
|
|
|
Xã Ngọk Bay
|
8,71
|
|
|
8,71
|
8,71
|
|
|
Xã Vinh Quang
|
33,44
|
|
33,44
|
|
33,44
|
|
|
Phường Duy Tân
|
6,82
|
|
3,96
|
2,86
|
6,82
|
|
|
Phường Ngô Mây
|
31,22
|
|
26,84
|
4,38
|
31,22
|
|
|
HUYỆN SA THẦY
|
15.142,24
|
4.833,21
|
9.422,69
|
886,34
|
15.142,24
|
|
|
TT.Sa Thầy
|
46,53
|
|
30,27
|
16,26
|
46,53
|
|
|
Rờ Kơi
|
1.685,73
|
|
1.676,84
|
8,89
|
1.685,73
|
|
|
Sa Nhơn
|
326,32
|
|
281,43
|
44,89
|
326,32
|
|
|
Hơ Moong
|
480,41
|
|
160,59
|
319,82
|
480,41
|
|
|
Mô Rai
|
9.500,01
|
3.298,07
|
5.900,34
|
301,60
|
9.500,01
|
|
|
Sa Sơn
|
139,51
|
|
95,09
|
44,42
|
139,51
|
|
|
Sa Nghĩa
|
383,43
|
|
369,31
|
14,12
|
383,43
|
|
|
Sa Bình
|
110,44
|
15,68
|
82,60
|
12,16
|
110,44
|
|
|
Ya Xiêr
|
312,42
|
147,84
|
138,12
|
26,46
|
312,42
|
|
|
Ya Tăng
|
1.920,84
|
1.371,62
|
490,53
|
58,69
|
1.920,84
|
|
|
Ya Ly
|
236,60
|
|
197,57
|
39,03
|
236,60
|
|
|
HUYỆN ĐĂK GLEI
|
3.656,27
|
12,21
|
2.097,35
|
1.546,71
|
2.356,27
|
1.300,00
|
|
Đăk Choong
|
266,49
|
|
21,67
|
244,82
|
266,49
|
|
|
Đăk Kroong
|
263,11
|
|
154,32
|
108,79
|
263,11
|
|
|
Đăk Long
|
714,33
|
7,19
|
605,72
|
101,42
|
714,33
|
|
|
Đăk Man
|
236,66
|
|
46,78
|
189,88
|
236,66
|
|
|
Đăk Môn
|
126,42
|
|
72,27
|
54,15
|
126,42
|
|
|
Đăk Nhoong
|
143,56
|
|
|
143,56
|
143,56
|
|
|
Đăk Pét
|
182,96
|
|
157,32
|
25,64
|
182,96
|
|
|
Đăk BLô
|
136,74
|
5,02
|
1,20
|
130,52
|
136,74
|
|
|
Mường Hoong
|
599,47
|
|
390,56
|
208,91
|
-400,53
|
1.000,00
|
|
Ngọc Linh
|
376,92
|
|
156,69
|
220,23
|
76,92
|
300,00
|
|
TT. Đăk Glei
|
428,08
|
|
337,20
|
90,88
|
428,08
|
|
|
Xốp
|
181,53
|
|
153,62
|
27,91
|
181,53
|
|
|
1
Quyết định số 198/QĐ-SNN ngày 31/01/2018 của Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kết
quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng tỉnh Kon Tum năm
2017.
2
Tài liệu: Kết quả kiểm kê rừng năm 2014.
Quyết định 1006/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1006/QĐ-UBND ngày 24/09/2018 về phê duyệt Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
3.433
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|