ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 23 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Phòng cháy, chữa cháy;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa
các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày
11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy định về cấp dự
báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 85/TTr-SNNPTNT ngày 01 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Khoa
học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Công Thương; Công an tỉnh; Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 23/02/2013 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng và tổ chức
lực lượng, đầu tư kinh phí, chế độ, chính sách cho các hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng; trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức hộ gia
đình và cá nhân trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có trách
nhiệm phải thực hiện Quy định này.
Đối với những nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, nhà ở
và các cơ sở khác đóng ở trong rừng, ven rừng, ngoài việc phải thực hiện Quy định
này còn phải thực hiện các quy định khác của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy.
Chương II
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG, BIỆN
PHÁP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 3. Các hành vi bị cấm
trong rừng, ven rừng
1. Đốt lửa, sử dụng lửa trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt rừng đặc dụng, phân khu phòng hộ rất xung yếu; ở các khu rừng dễ
cháy, thảm thực vật khô, vào mùa hanh khô; gần kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo
cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
2. Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng,
hạ cây rừng và đốt để lấy than ở trong rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến
tranh; đốt nương, rẫy, đồng ruộng trái phép ở trong rừng, ven rừng.
3. Xâm hại các công trình phòng cháy, chữa cháy
rừng.
4. Các hành vi khác trực tiếp gây ra nguy cơ
cháy rừng.
Điều 4. Cấp dự báo cháy rừng,
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Cấp dự báo, báo động phòng cháy, chữa cháy rừng
gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng cháy, chữa
cháy là ½ hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8 m, nền trắng,
xung quanh viền màu đỏ có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp
V.
1. Khi dự báo ở cấp I, ít có khả năng cháy rừng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp
xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; phải tổ chức kiểm tra hướng dẫn khoanh vùng sản xuất
nương rẫy, tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng dân cư về phòng cháy, chữa
cháy rừng và hướng dẫn phát, đốt nương rẫy đúng kỹ thuật.
2. Khi dự báo đến cấp II, khả năng cháy rừng ở mức
trung bình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa
cháy rừng cấp xã và các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc, bố trí người
canh phòng, lực lượng và phương tiện thường trực sẵn sàng dập tắt lửa khi mới xảy
ra cháy rừng, hướng dẫn người dân về kỹ thuật làm nương rẫy.
3. Khi dự báo đến cấp III, thời tiết khô hanh dễ
xảy ra cháy rừng và lan tràn trên diện rộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ
đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện tăng cường đôn đốc các chủ
rừng coi trọng biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, cấm đốt nương làm rẫy. Các
chủ rừng phải thường xuyên canh phòng, nhất là đối với những vùng trọng điểm dễ
cháy như rừng trồng, rừng tự nhiên bao gồm: Thông, bạch đàn, keo lá tràm, tre,
nứa và các loại rừng dễ cháy khác.
Lực lượng trực phòng cháy phải trực 10/24 giờ
trong ngày (từ 10h đến 20h).
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng, Hạt Kiểm lâm, đôn đốc
việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng, cấm đốt nương rẫy.
Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra công tác
trực phòng cháy và các hoạt động có thể gây ra cháy rừng trong lâm phận.
4. Khi dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp nguy hiểm,
thời tiết hanh khô kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện chỉ đạo các xã về
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Lực lượng Kiểm lâm và chủ rừng phải kiểm tra
nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy ở các huyện, xã.
Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi
canh, ngoài hiện trường rừng dễ cháy bảo đảm 14/24 giờ trong ngày, các giờ cao
điểm (từ 8h đến 19h), phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động, thông tin kịp thời
có cháy rừng xảy ra để ban chỉ huy theo từng cấp cháy huy động lực lượng,
phương tiện dập tắt ngay, không được để lửa lan tràn rộng.
5. Khi dự báo đến cấp V, cấp cực kỳ nguy hiểm,
thời tiết khô, hanh, nắng hạn kéo dài, thảm thực vật khô kiệt, nguy cơ cháy rừng
rất lớn và lan tràn nhanh trên tất cả các loại rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra,
chủ động và sẵn sàng ứng cứu chữa cháy rừng. Thông tin cảnh báo thường xuyên
liên tục, kịp thời cấp dự báo cháy rừng ở vùng trọng điểm dễ cháy. Kiểm tra chặt
chẽ không cho người và phương tiện ra vào rừng tùy tiện. Nghiêm cấm tuyệt đối
không được đốt lửa trong rừng và ven rừng.
Lực lượng canh phòng trên các chòi canh và các
vùng trọng điểm cháy bảo đảm 24/ 24 giờ trong ngày.
Nghiêm cấm việc dùng lửa trong rừng và ven rừng
đối với người ra vào rừng, người du lịch.
Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng, chính quyền địa
phương phải huy động lực lượng và phương tiện dập tắt ngay. Tất cả các vụ cháy rừng
đều phải lập biên bản và có biện pháp xử lý nghiêm minh.
Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Trung tâm khí tượng
thủy văn tỉnh tổ chức dự báo, thông tin cấp cháy và biện pháp phòng cháy, chữa
cháy kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng trong suốt thời kỳ cao
điểm dễ cháy rừng.
Điều 5. Phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng
1. Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng phải đảm
bảo các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực
hiện các biện pháp, điều kiện phòng cháy, chữa cháy rừng quy định;
b) Xây dựng các tình huống cháy cụ thể có thể xảy
ra, khả năng cháy lan, phát triển của đám cháy theo mức độ khác nhau, tình huống
cháy lớn phức tạp nhất;
c) Xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng,
phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và công
việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.
2. Chủ rừng chủ động xây dựng Phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng:
a) Phương án phòng cháy, chữa cháy cần huy động
lực lượng, phương tiện chữa cháy của lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa
cháy rừng của các chủ rừng và lực lượng, phương tiện khác do cơ quan Kiểm lâm
quản lý thì chủ rừng đề nghị cơ quan Kiểm lâm hướng dẫn xây dựng Phương án.
b) Phương án phòng cháy, chữa cháy cần huy động
nhiều lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương tham gia
thì chủ rừng đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy hướng dẫn xây dựng
Phương án.
c) Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng phải được
bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm
về cháy và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Thẩm quyền phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng:
a) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình;
b) Chi cục trưởng Kiểm lâm, các Hạt trưởng Kiểm
lâm phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng có sử dụng lực lượng, phương
tiện của lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản
lý của mình;
c) Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy có sử dụng lực lượng, phương tiện của
nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương; trường hợp cần thiết thì do Giám đốc Công
an tỉnh phê duyệt;
d) Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt Phương án
phòng cháy, chữa cháy có sử dụng lực lượng, phương tiện của Quân đội đóng ở địa
phương.
4. Trách nhiệm diễn tập Phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng:
a) Chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức diễn tập
Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng. Phương án phòng cháy, chữa cháy phải được
diễn tập định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần vào trước mùa hanh khô và đột xuất khi
có yêu cầu;
b) Lực lượng, phương tiện có trong Phương án khi
được huy động thực hiện phải tham gia đầy đủ;
c) Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm phối hợp với
cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy hướng dẫn, kiểm tra việc diễn tập phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chương III
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 6. Tổ chức, quản lý lực
lượng Phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc tổ chức, quản lý lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng đối với chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Nghị
định số 09/2006/NĐ-CP.
Điều 7. Người chỉ huy chữa
cháy rừng
1. Trong mọi trường hợp, người có chức vụ cao nhất
của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người
chỉ huy chữa cháy;
2. Trong trường hợp chưa có Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy:
a) Chủ tịch UBND cấp xã trở lên có mặt tại đám
cháy là người chỉ huy chữa cháy.
b) Nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức là người chỉ huy chữa cháy; trưởng thôn, bản tại nơi xảy
ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình
hoặc cá nhân thì trưởng thôn, là người chỉ huy chữa cháy.
3. Người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được
uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy chịu trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy.
Điều 8. Huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản để chữa cháy rừng
1. Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và
tài sản để chữa cháy rừng được quy định tại Điều 25 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 04/4/2003 của Chính phủ về phòng cháy và chữa cháy (Nghị định số
35/2003/NĐ-CP).
2. Việc huy động xe ưu tiên, người và phương tiện
của quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để
tham gia chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
35/2003/NĐ-CP.
Điều 9. Trách nhiệm báo
cháy, chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng
1. Người phát hiện thấy cháy rừng phải bằng mọi
cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một hoặc các đơn vị sau đây biết:
a) Chủ rừng;
b) Đội phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương sở tại;
d) Cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc cơ quan Công an
nơi gần nhất;
đ) Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nơi gần
nhất.
2. Các cơ quan, đơn vị trên khi nhận được tin
báo về vụ cháy rừng xảy ra trong địa bàn quản lý, phải nhanh chóng huy động lực
lượng, phương tiện đến chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết
khác biết để chi viện chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn quản
lý, thì sau khi nhận được tin báo cháy phải nhanh chóng báo cho các cơ quan,
đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của mình.
3. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi
biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập cháy; người tham gia chữa cháy phải tuân
theo lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
4. Chủ rừng và các lực lượng Công an, Kiểm lâm,
Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan liên quan có nhiệm vụ chữa cháy, tham gia chữa
cháy theo quy định:
a) Lực lượng phòng cháy, chữa cháy khi nhận tin
báo cháy trong địa bàn quản lý hoặc nhận lệnh điều động phải lập tức đến chữa
cháy; trường hợp nhận thông tin báo cháy ngoài địa bàn quản lý, phải báo ngay
cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp
trên của mình.
b) Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước và các
cơ quan liên quan khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh
chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.
c) Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách
nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.
Điều 10. Tạm đình chỉ các
hoạt động khi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá
nhân ở trong rừng, ven rừng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 17, Nghị định
số 09/2006/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm
đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND các cấp được quyền quyết định tạm
đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, hoạt động của cá
nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình;
b) Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
trong phạm vi thẩm quyền của mình được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động
đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân;
c) Cảnh sát kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy được quyền tạm đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ
gia đình, hoạt động của cá nhân khi đang có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và
phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định;
d) Người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ
hoạt động có quyền gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trở lại.
2. Ngoài những người có thẩm quyền nêu trên, những
người sau đây có thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động
và phục hồi hoạt động trong các phạm vi sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm, Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động
trong phạm vi quản lý của mình;
b) Kiểm lâm viên khi phát hiện trường hợp đang
có nguy cơ trực tiếp gây cháy rừng được quyền tạm đình chỉ hoạt động, đồng thời
phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định.
Điều 11. Đình chỉ các hoạt
động khi không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc đình chỉ các hoạt động khi không đảm bảo an
toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 18 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
Điều 12. Hoàn trả, bồi thường
thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy rừng; chính sách đối
với người tham gia chữa cháy rừng
1. Việc hoàn trả, bồi thường thiệt hại phương tiện,
tài sản được huy động để chữa cháy rừng được thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
2. Chính sách đối với người tham gia chữa cháy rừng
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số
09/2006/NĐ-CP.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 13. Sở Nông nghiệp và
PTNT
1. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, các cơ quan, đơn vị
liên quan, chính quyền địa phương các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Thẩm định và phê duyệt các đề án, dự án về
phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
4. Báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất về
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 14. Cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy tỉnh
1. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, đơn vị Quân đội
và Chính quyền địa phương thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh
với hành vi gây cháy rừng; xác định nguyên nhân các vụ cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
2. Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc
xây dựng, thực tập Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia thẩm duyệt dự
án, thiết kế và Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn mua sắm, trang bị các phương tiện chuyên dùng
về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của
các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng.
3. Phát hiện, tiếp nhận điều tra, xử lý các vụ
vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy rừng; định kỳ hoặc đột xuất
thông báo với cơ quan Kiểm lâm những thông tin có liên quan trực tiếp đến chức
năng quản lý và bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm về tình hình tội phạm và kết
quả điều tra, xử lý các vụ án.
4. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến
thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho cán bộ Kiểm lâm làm công tác
điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 15. Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh
1. Giáo dục cán bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp
hành nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các đơn vị đóng quân trong
rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương tham gia
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chấp hành nghiêm quy định về phòng cháy,
chữa cháy rừng ở nơi đóng quân.
2. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh cử cán bộ có thẩm quyền
tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của địa phương để kiểm tra đơn vị, cá
nhân vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng khi có yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phải có Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia tuần tra và sẵn sàng ứng cứu khi có trường
hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở nơi đóng quân.
3. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý
kịp thời đối với những đơn vị, chiến sỹ vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy rừng.
Điều 16. Chi cục Kiểm lâm tỉnh
1. Xây dựng chương trình và kế hoạch phòng cháy,
chữa cháy rừng hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng; bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng cho
chủ rừng.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động liên quan đến công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân phòng cháy, chữa
cháy rừng; phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực
lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 17. Các cơ quan thông
tin đại chúng
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và phổ biến kiến thức về phòng cháy,
chữa cháy rừng trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy rừng; thông báo
các bản tin dự báo cháy rừng trong các thời điểm cần thiết.
Điều 18. UBND các huyện, thị
xã, thành phố (UBND cấp huyện) có rừng và đất lâm nghiệp
Chủ tịch UBND cấp huyện có rừng và đất lâm nghiệp
theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm cụ thể:
1. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có rừng
và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban hành các quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng tại địa phương.
3. Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của
Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện.
4. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng cho nhân dân, xây dựng phong
trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
7. Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia.
8. Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng chữa
cháy rừng trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ.
9. Tổ chức giao ban định kỳ, thống kê, báo cáo
UBND tỉnh về tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng.
10. Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều tra
nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
Điều 19. UBND các xã, phường,
thị trấn (cấp xã) có rừng và đất lâm nghiệp
Chủ tịch UBND cấp xã có rừng và đất lâm nghiệp
theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm cụ thể:
1. Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp
luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm
vi địa phương mình.
2. Phối hợp với các lực lượng Kiểm lâm, Công an,
Quân đội, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm về quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn.
4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính
sách, chế độ về phòng cháy, chữa cháy rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy,
chữa cháy rừng theo pháp luật.
5. Thành lập các tiểu Ban chỉ huy phòng cháy, chữa
cháy rừng và các tổ xung kích phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 20. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức đóng, hoạt động ở trong rừng, ven rừng
1. Ban hành nội quy, quy định và tổ chức thực hiện
nội quy, quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng; Kiểm tra an toàn về phòng
cháy, chữa cháy rừng.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
kiến thức kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
bảo đảm kinh phí hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Tổ chức thống kê, báo cáo định kỳ về phòng
cháy, chữa cháy rừng.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức xung quanh
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng; tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng khi có
yêu cầu của cơ quan thẩm quyền.
Điều 21. Các cơ quan, đơn vị
có dự án trồng rừng và xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với dự
án trồng rừng và xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ RỪNG,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỐNG TRONG RỪNG VÀ VEN RỪNG TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY RỪNG
Điều 22. Quyền và trách nhiệm
của chủ rừng
1. Chủ rừng có các quyền sau:
a) Ngăn chặn các hành vi vi phạm về phòng cháy,
chữa cháy rừng;
b) Huy động lực lượng và phương tiện trong phạm
vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng;
c) Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ
trợ, ưu tiên vay vốn để đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Chủ rừng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy về
phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật; xây dựng, ban hành các
quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi rừng
mình quản lý;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, dự
án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng đối với khu vực rừng mình quản lý;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức
phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng;
thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng;
xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về phòng cháy,
chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an
toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
e) Đầu tư trang bị phương tiện, dụng cụ phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định; bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
phòng cháy, chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho Hạt Kiểm lâm, Đội cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy sở tại và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi lớn có
liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý;
h) Phối hợp với các chủ rừng khác, chính quyền sở
tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa
cháy rừng;
i) Thực hiện các hoạt động phòng cháy, chữa cháy
rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức
năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
Điều 23. Các chủ hộ gia
đình sinh sống ở trong rừng, ven rừng
1. Thực hiện các quy định, nội quy về phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đôn đốc nhắc nhở các thành viên trong gia
đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa
cháy rừng.
3. Phát hiện cháy, báo cháy và tham gia chữa
cháy rừng
4. Phối hợp với các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; không gây
nguy hiểm cháy đối với các khu rừng;
5. Tham gia các hoạt động phòng cháy, chữa cháy
rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 24. Trách nhiệm của cá
nhân hoạt động trong rừng, ven rừng
1. Thực hiện các quy định, nội quy về phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng
khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh
nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong rừng và ven rừng.
3. Ngăn chặn và báo kịp thời khi phát hiện nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy rừng và hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng
cháy, chữa cháy rừng; báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện cháy và chấp
hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng.
Chương VI
KINH PHÍ PHỤC VỤ PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 25. Kinh phí phục vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
Nguồn kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng gồm:
1. Ngân sách tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
2. Kinh phí đầu tư của chủ rừng;
3. Tài trợ và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Sử dụng kinh phí
phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Kinh phí phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng
được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Kinh phí cho hoạt động, cơ sở vật chất, trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng của lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, lực lượng Kiểm lâm và lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Tuyên truyền và xây dựng phong trào quần
chúng phòng cháy, chữa cháy rừng;
c) Khen thưởng trong công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng;
d) Hỗ trợ bồi thường thiệt hại phương tiện, tài
sản được huy động để chữa cháy rừng theo quy định.
đ) Hỗ trợ tổ chức diễn tập phương án phòng cháy,
chữa cháy rừng;
e) Bồi dưỡng cho người tham gia chữa cháy rừng;
2. Kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy
rừng được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí bảo đảm các hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, lực lượng Kiểm lâm,
các đơn vị kiêm nhiệm của Quân đội, các chủ rừng là cơ quan, tổ chức thụ hưởng
ngân sách nhà nước và các địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các chủ rừng không thụ hưởng ngân sách nhà nước
tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
5. Giao cho Chi cục Kiểm lâm lập dự toán kinh
phí hoạt động của Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách về Quản lý bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng Thừa Thiên Huế trình UBND tỉnh theo quy định. Cấp
huyện giao cho Hạt Kiểm lâm sở tại thực hiện.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những hành vi phá
hoại, khắc phục và hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ được khen thưởng
theo quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua khen thưởng.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm quy định này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm hướng
dẫn thi hành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban, ngành triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, các địa phương và đơn vị liên quan báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT), để tổng hợp, xem xét, quyết định./.