QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 72/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2020
|
LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ
môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Môi trường bao gồm các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh
vật và tự nhiên.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường
là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi
trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
3. Thành phần môi trường là
yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, sinh vật, âm
thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác.
4. Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia là việc sắp xếp, định hướng phân bố không gian phân vùng quản lý
chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất
thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi
trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.
5. Đánh giá môi trường chiến lược
là quá trình nhận dạng, dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính, làm cơ
sở để tích hợp, lồng ghép giải pháp bảo vệ môi trường trong chính sách, chiến lược,
quy hoạch.
6. Đánh giá sơ bộ tác động môi
trường là việc xem xét, nhận dạng các vấn đề môi trường chính của dự án đầu
tư trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc giai đoạn đề xuất thực hiện dự
án đầu tư.
7. Đánh giá tác động môi trường
là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của
dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
8. Giấy phép môi trường là văn
bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý
chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo
yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Đăng ký môi trường là việc chủ
dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ
môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung
là dự án đầu tư, cơ sở).
10. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi
trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
11. Tiêu chuẩn môi trường là quy
định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm
lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
12. Ô nhiễm môi trường là sự
biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
13. Suy thoái môi trường là sự
suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
14. Sự cố môi trường là sự cố xảy
ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất thường của tự
nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng.
15. Chất ô nhiễm là chất hóa
học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong môi trường vượt mức
cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường.
16. Chất ô nhiễm khó phân hủy là
chất ô nhiễm có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học và lan
truyền trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
17. Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy là chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định trong Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi là Công ước Stockholm).
18. Chất thải là vật chất ở
thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
19. Chất thải rắn là chất thải
ở thể rắn hoặc bùn thải.
20. Chất thải nguy hại là chất
thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm
độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
21. Đồng xử lý chất thải là
việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử lý, thu hồi năng
lượng từ chất thải, trong đó chất thải được sử dụng làm nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
22. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
23. Khả năng chịu tải của môi
trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để
môi trường có thể tự phục hồi.
24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải, quan trắc môi
trường và công trình bảo vệ môi trường khác.
25. Quan trắc môi trường là
việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về thành phần môi
trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm cung cấp thông tin
đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi trường và tác động xấu
đến môi trường.
26. Vận hành thử nghiệm công trình
xử lý chất thải là việc vận hành nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả và sự phù
hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình xử lý chất thải của chủ
dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp.
27. Phế liệu là vật liệu được thu
hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm loại ra trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên
liệu cho một quá trình sản xuất khác.
28. Cộng đồng dân cư là cộng
đồng người sinh sống trên cùng địa bàn thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum,
sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
29. Khí nhà kính là loại khí trong
khí quyển gây hiệu ứng nhà kính.
30. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng
năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ trong khí quyển, chuyển hóa thành
nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.
31. Giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính là hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính,
tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
32. Ứng phó với biến đổi khí hậu
là hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
33. Hạn ngạch phát thải khí nhà
kính là lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát
thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí carbon dioxide
(CO2) hoặc tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.
34. Tầng ô-dôn là một lớp trong
tầng bình lưu của Trái Đất, có tác dụng bảo vệ Trái Đất khỏi các bức xạ cực tím
có hại từ Mặt Trời.
35. Tín chỉ các-bon là chứng nhận
có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí carbon
dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương
đương.
36. Kỹ thuật hiện có tốt nhất là
giải pháp kỹ thuật tốt nhất được lựa chọn bảo đảm phù hợp với thực tế, hiệu quả
trong phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
37. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung gồm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế .
38. Chủ dự án đầu tư là chủ
đầu tư hoặc nhà đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công,
đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện,
nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền
vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý
tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động
phát triển.
3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với
an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được
tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm,
sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát
sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị
tài nguyên của chất thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp vái
quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
6. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài
chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo
đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với
bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Điều 5. Chính sách
của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan,
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra,
giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với
biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo;
phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục
hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho
bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách
nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm
vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo
vệ môi trường.
6. Bảo đảm quyền lợi của tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi
trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ
thân thiện môi trường.
7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và
áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ
thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác
quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
10. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo
tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai
đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
11. Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh
tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 6. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường
1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải,
đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả nước thải, xả khí thải chưa
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc
hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật
chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối
với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho
phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại
vào không khí.
5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả
thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá
cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
8. Không thực hiện công trình, biện pháp,
hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Che giấu, hành vi gây ô nhiễm môi trường,
cản trở, làm sai lệch, thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường
dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây
nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên
liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế
về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản
thiên nhiên.
13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm
trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương II
BẢO VỆ CÁC THÀNH
PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NƯỚC
Điều 7. Quy định chung
về bảo vệ môi trường nước mặt
1. Chất lượng nước, trầm tích và môi trường
thủy sinh của nguồn nước mặt phải được theo dõi, đánh giá; khả năng chịu tải
của môi trường nước mặt phải được tính toán, xác định và công bố.
2. Nguồn thải vào môi trường nước mặt
phải được quản lý phù hợp với mục đích sử dụng và khả năng chịu tải của môi
trường nước mặt. Không phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư mới có hoạt động xả
nước thải trực tiếp vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải theo
công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp chủ dự án đầu tư có
phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước
mặt trước khi thải vào môi trường tiếp nhận hoặc có phương án tuần hoàn, tái sử
dụng để không làm phát sinh thêm nước thải hoặc trường hợp dự án đầu tư xử lý ô
nhiễm, cải tạo, phục hồi, cải thiện chất lượng môi trường khu vực bị ô nhiễm.
3. Bảo vệ môi trường nước sông phải trên
cơ sở tiếp cận quản lý tổng hợp theo lưu vực, phải gắn liền với bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường thủy sinh, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
Điều 8. Hoạt động
bảo vệ môi trường nước mặt
1. Nội dung bảo vệ môi trường nước
mặt bao gồm:
a) Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử
lý nước thải xả vào môi trường nước mặt;
b) Quan trắc, đánh giá chất lượng
nước, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt và công khai thông tin
phục vụ quản lý, khai thác và sử dụng nước mặt;
c) Điều tra, đánh giá khả năng chịu
tải của môi trường nước mặt; công bố các khu vực môi trường nước mặt không còn
khả năng chịu tải; đánh giá hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt;
d) Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi và
cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm;
đ) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi
trường nước mặt, trầm tích sông liên quốc gia và chia sẻ thông tin phù hợp với quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn đánh
giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ; hướng dẫn đánh
giá chất lượng môi trường nước mặt;
b) Tổ chức thực hiện đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt
đối với sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô
nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm sông, hồ liên tỉnh; xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với
sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường;
c) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh và giải pháp phòng
ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng nước tại sông,
hồ liên tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Xác định các sông, hồ nội tỉnh và nguồn
nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt, lập hành lang bảo vệ nguồn nước mặt trên địa bàn; xác định khu vực sinh
thủy;
b) Công khai thông
tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn; thu thập thông tin, dữ
liệu về hiện trạng môi trường nước mặt, nguồn thải và tổng lượng thải vào môi
trường nước mặt thuộc sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo tổ chức đánh giá thiệt hại do ô nhiễm
và xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động phòng ngừa và
kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên địa bàn; thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt, cải thiện chất lượng
nước mặt trên địa bàn theo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
d) Tổ chức đánh giá chất lượng môi trường
nước mặt, trầm tích, đánh giá khả năng chịu tải, hạn ngạch xả nước thải đối với
nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này; công bố thông tin
về môi trường nước mặt trên địa bàn không còn khả năng chịu tải;
đ) Ban hành, tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm
a khoản này; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
đối với sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn.
Điều 9. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt
1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với đối tượng
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Luật này phải phù hợp với Quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh.
2. Nội dung chính của kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt bao gồm:
a) Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi
chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định
khu vực sinh thủy;
b) Thực trạng phân bố các nguồn ô
nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong
vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới;
c) Loại và tổng lượng chất ô nhiễm
thải vào môi trường nước mặt;
d) Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng
xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào
môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải;
đ) Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm
nước mặt xuyên biên giới;
e) Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng
nước mặt;
g) Tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
nước mặt được lập theo thời kỳ 05 năm.
4. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường nước mặt.
Điều 10. Bảo vệ môi
trường nước dưới đất
1. Các nguồn nước dưới đất phải được quan
trắc, đánh giá để có biện pháp ứng phó kịp thời khi phát hiện có thông số môi
trường vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia hoặc có sự
suy giảm mực nước theo quy định.
2. Hoạt động khoan thăm dò, khai thác
nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước dưới đất.
3. Cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại,
chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại,
chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
4. Cơ sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên
liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ, xử lý chất thải phải được xây dựng
bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất.
5. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm xử
lý ô nhiễm.
6. Việc bảo vệ môi trường nước dưới
đất phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên nước và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường nước dưới đất.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bảo vệ môi trường nước dưới đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Bảo vệ môi
trường nước biển
1. Các nguồn thải vào môi trường nước
biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát
chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp
luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển
và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
4. Bảo vệ môi trường nước biển phải
bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong
việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải
tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
Điều 12. Quy định
chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải bụi, khí thải tác động xấu đến môi
trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chất lượng môi trường không khí
phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục và công bố theo quy định
của pháp luật.
3. Tình trạng ô nhiễm môi trường không
khí phải được thông báo và cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức
khỏe cộng đồng.
4. Các nguồn phát thải bụi, khí thải phải
được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
không khí gồm Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí và
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh. Kế hoạch quốc gia về
quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải
phù hợp với Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, quy
hoạch tỉnh, là căn cứ để tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng môi trường
không khí.
2. Thời hạn của Kế hoạch quốc gia về quản
lý chất lượng môi trường không khí là 05 năm. Thời hạn của kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xác định trên cơ sở phạm vi, mức độ
ô nhiễm không khí, giải pháp quản lý, cải thiện và điều kiện, nguồn lực thực hiện
của địa phương.
3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí bao gồm:
a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát
ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường không khí;
b) Mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất
lượng môi trường không khí;
d) Chương trình, dự án ưu tiên để
thực hiện nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng quy chế phối hợp, biện pháp quản lý
chất lượng môi trường không khí hên vùng, liên tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện.
4. Nội dung chính
của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng môi trường không
khí ở địa phương;
b) Đánh giá công tác quản lý chất
lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không khí; xác định và đánh
giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải; mô hình hóa chất
lượng môi trường không khí;
c) Phân tích, nhận định nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không
khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng
môi trường không khí;
e) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất
lượng môi trường không khí;
g) Tổ chức thực hiện.
5. Chính phủ quy
định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí,
Điều 14. Trách nhiệm
thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Thủ tướng Chính
phủ ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi
trường không khí; chỉ đạo thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng
môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng
và xuyên biên giới.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí và tổ
chức thực hiện;
b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, phương pháp đánh giá chất lượng môi
trường không khí.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
b) Đánh giá, theo dõi và công khai thông
tin về chất lượng môi trường không khí; cảnh báo cho cộng đồng dân cư và triển
khai biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô
nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng;
c) Tổ chức thực hiện biện pháp khẩn
cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng
trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐẤT
Điều 15. Quy
định chung về bảo vệ môi trường đất
1. Quy hoạch, kế hoạch, dự án và hoạt
động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất, có giải pháp phòng
ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ môi trường đất.
2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do
mình gây ra.
3. Nhà nước xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc
không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc bảo vệ môi trường đất.
Điều 16. Phân
loại khu vực ô nhiễm môi trường đất
1. Khu vực ô nhiễm môi trường đất là khu
vực đất có chất ô nhiễm vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
2. Khu vực ô nhiễm môi trường đất
được phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả năng lan truyền, đối tượng
chịu tác động.
3. Khu vực ô nhiễm môi trường đất
được phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm
trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 17. Quản lý
chất lượng môi trường đất
1. Chất lượng môi trường đất phải
được điều tra, đánh giá, phân loại và công khai thông tin theo quy định của pháp
luật.
2. Khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm
phải được theo dõi và giám sát.
3. Khu vực ô nhiễm môi trường đất
phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường đất.
4. Vùng đất bị ô nhiễm dioxin có
nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu
và chất độc hại khác phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý bảo đảm
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường đất
1. Điều tra, đánh giá, phân loại khu vực
ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân, phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất.
2. Thực hiện biện pháp kiểm soát khu vực
ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế
hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe con người.
3. Lập, thực hiện phương án xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử lý các khu vực có mức độ ô nhiễm
nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Quan trắc, đánh giá chất lượng môi
trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
Điều 19. Trách nhiệm
bảo vệ môi trường đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Quy định chi
tiết tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mức độ ô nhiễm;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này; tổ chức điều tra, đánh
giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm
trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
đ) Tổng hợp danh mục các khu vực ô nhiễm
môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi
trường quốc gia và công bố thông tin về các khu vực ô nhiễm môi trường đất trên
phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục
hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh và khu vực khác theo
quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định
và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm
môi trường đất trên địa bàn và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm;
b) Xử lý khu vực ô nhiễm môi trường
đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 15 của Luật này;
c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất liên tỉnh, khu vực ô
nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d) Cập nhật thông tin về khu vực ô nhiễm
môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo
quy định.
Mục 4. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
DI SẢN THIÊN NHIÊN
Điều 20. Di sản
thiên nhiên
1. Di sản thiên nhiên bao gồm:
a) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; danh lam thắng cảnh
được công nhận là di sản văn hóa được xác lập theo quy định của pháp luật về di
sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên được tổ chức
quốc tế công nhận;
c) Di sản thiên nhiên khác được xác
lập, công nhận theo quy định của Luật này.
2. Việc xác lập, công nhận di sản thiên
nhiên thuộc điểm c khoản 1 Điều này căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có vẻ đẹp nổi bật, độc đáo hoặc
hiếm gặp của thiên nhiên;
b) Có giá trị điển hình về quá trình tiến
hóa sinh thái, sinh học hoặc nơi cư trú tự nhiên của loài nguy cấp, quý, hiếm,
đặc hữu hoặc chứa đựng các hệ sinh thái đặc thù, đại diện cho một vùng sinh thái
tự nhiên hoặc có giá trị đa dạng sinh học đặc biệt khác cần bảo tồn;
c) Có đặc điểm nổi bật, độc đáo về
địa chất, địa mạo hoặc chứa đựng dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển
của Trái Đất;
d) Có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, giữ cân bằng sinh thái, cung cấp các dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3. Chính phủ quy
định chi tiết tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di
sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; trình tự, thủ tục và thẩm
quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 21. Nội dung
bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
1. Điều tra, đánh
giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên.
2. Bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
là một nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy
hoạch tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ di sản thiên nhiên. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên
nhiên được hưởng quyền lợi từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy
định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1
Điều này.
Chương III
CHIẾN LƯỢC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA, QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA; NỘI DUNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH
Điều 22. Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia
1. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch, bảo vệ môi trường quốc gia, lồng ghép các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Nội dung của Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia bao gồm:
a) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
b) Các nhiệm vụ;
c) Các giải pháp thực hiện;
d) Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;
đ) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.
3. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30 năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.
Điền 23. Quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
1. Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ
sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng
giai đoạn phát triển.
2. Nội dung Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
4. Chính phủ quy
định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia.
Điền 24. Nội dung
bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Nội dung bảo vệ môi trường trông quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Chính phủ quy
định việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn xây
dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Mục 1. ĐÁNH GIÁ MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điền 25. Đối
tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Chiến lược khai thác và sử dụng tài
nguyên cấp quốc gia.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch
không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy
hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Chiến lược phát
triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc
danh mục do chính phủ quy định.
4. Việc điều chỉnh mục tiêu của quy hoạch
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 26. Thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này có trách
nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chiến
lược, quy hoạch đó.
2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược
của chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Luật này được tích
hợp trong hồ sơ trình phê duyệt chiến lược.
3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược
của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này được lập thành
báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định quy
hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá
trình thẩm định quy hoạch. Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét
kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình phê duyệt.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến
bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch.
6. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược
là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược,
quy hoạch.
Điều 27. Nội dung
đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội dung đánh giá môi trường chiến
lược của chiến lược bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của chính sách
có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chiến lược với quan điểm, mục tiêu, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ
môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy
định của Luật này;
b) Đề xuất phương án điều chỉnh, hoàn
thiện nội dung của chiến lược để bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ môi
trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy định
của Luật này.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến
lược của quy hoạch bao gồm:
a) Các nội dung của quy hoạch có khả năng
tác động đến môi trường;
b) Phạm vi thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược;
c) Thành phần môi trường, di sản thiên
nhiên có khả năng bị tác động bởi quy hoạch;
d) Các phương pháp đánh giá môi
trường chiến lược đã áp dụng;
đ) So sánh, đánh giá sự phù hợp của quan
điểm, mục tiêu quy hoạch với quan điểm, mục tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường,
chiến lược, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
e) Kết quả nhận dạng các vấn đề môi trường
chính có tính tích cực và tiêu cực của quy hoạch;
g) Tác động của
biến đổi khí hậu;
h) Kết quả dự báo xu hướng tích cực và
tiêu cực của các vấn đề môi trường chính khi thực hiện quy hoạch; giải pháp duy
trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường
chính;
i) Định hướng bảo vệ môi trường trong
quá trình thực hiện quy hoạch;
k) Kết quả tham vấn các bên có liên quan
trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
l) Vấn đề cần lưu ý về bảo vệ môi
trường (nếu có), kiến nghị phương hướng và giải pháp khắc phục.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. TIÊU CHÍ VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỂ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 28. Tiêu chí
về môi trường để phân loại dự án đầu tư
1. Tiêu chí về môi trường để phân
loại dự án đầu tư bao gồm:
a) Quy mô, công suất, loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ;
b) Diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước,
khu vực biển; quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên;
c) Yếu tố nhạy cảm về môi trường gồm khu
dân cư tập trung; nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu bảo
tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, thủy sản; các
loại rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; di sản văn hóa vật thể, di
sản thiên nhiên khác; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên; vùng đất ngập nước quan
trọng; yêu cầu di dân, tái định cư và yếu tố nhạy cảm khác về môi trường.
2. Căn cứ tiêu chí về môi trường quy định
tại khoản 1 Điều này, dự án đầu tư được phân thành nhóm I, II, III và IV.
3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy
cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự
án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung
bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công
suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt
nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố
nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên
nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có
yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư
với quy mô lớn.
4. Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy
cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung
bình;
b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ nhưng
có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung
bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt
nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố
nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên
nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có
yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư
với quy mô trung bình.
5. Dự án đầu tư nhóm III là dự án ít có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ;
b) Dự án không thuộc loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có phát sinh nước
thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải nguy hại phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.
6. Dự án đầu tư nhóm IV là dự án không
có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, gồm dự án không thuộc quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 1 và ban hành danh mục loại dự án đầu tư quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều này.
Điều 29. Đánh giá
sơ bộ tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ
bộ tác động môi trường là dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật
này.
2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi
trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề
xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc đối tượng phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, xây dựng.
3. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực
hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;
b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi
trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ
sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;
c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường
của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);
d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương
án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện
dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;
đ) Xác định các vấn đề môi trường chính
và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá
tác động môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự
án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đánh giá sơ
bộ tác động môi trường. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét đồng thời với hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điền 30. Đối
tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản
3 Điều 28 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các
điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư
công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Điều 31. Thực
hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đánh giá tác động môi trường do
chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực
hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án.
2. Kết quả đánh giá tác động môi trường
được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
Điều 32. Nội dung
của báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá
tác động môi trường bao gồm:
a) Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án
đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật;
phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu
có);
b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng
mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi
trường;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng
bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết
minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư;
đ) Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác
động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư
đến môi trường; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học,
di sản thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động
do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố
môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư;
e) Công trình, biện pháp thu gom, lưu
giữ, xử lý chất thải;
g) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu
cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi
trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
h) Chương trình quản lý và giám sát môi
trường;
i) Kết quả tham vấn;
k) Kết luận, kiến nghị và cam kết của
chủ dự án đầu tư.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Tham
vấn trong đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng được tham vấn bao gồm:
a) Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác
động trực tiếp bởi dự án đầu tư;
b) Cơ quan, tổ chức có liên quan trực
tiếp đến dự án đầu tư.
2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn
được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham
vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến
chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung
được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không
có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.
3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Vị trí thực hiện dự án đầu tư;
b) Tác động môi trường của dự án đầu
tư;
c) Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến
môi trường;
d) Chương trình quản lý và giám sát môi
trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
đ) Các nội dung khác có liên quan đến
dự án đầu tư.
4. Việc tham vấn được thực hiện thông
qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp lấy ý kiến;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản.
5. Kết quả tham vấn là thông tin quan
trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của
dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý
kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu
tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư
phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật
nhà nước không phải thực hiện tham vấn.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 34. Thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài
liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư
được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình
do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường được quy định như sau:
a) Cơ quan thẩm định ban hành quyết
định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định
thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này đến từng thành viên hội đồng;
b) Hội đồng thẩm định, phải có ít
nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội
đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án
đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc
văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn
bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng
trình độ tương đương;
c) Chuyên gia tham gia thực hiện đánh
giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó;
d) Trường hợp dự án đầu tư có hoạt
động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại
diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải
lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý
công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định.
Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy
lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn
bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết
thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với
nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Thành viên hội đồng thẩm định có trách
nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý
kiến nhận xét, đánh giá của mình;
e) Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá
và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm
định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp
có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm
định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện.
6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy
định như sau:
a) Không quá 45 ngày đối với dự án
đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b) Không quá 30 ngày đối với dự án
đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này;
c) Trong thời hạn quy định tại điểm a
và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ
sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và
thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không
tính vào thời hạn thẩm định;
d) Thời hạn thẩm định quy định tại
điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường bao gồm:
a) Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
b) Sự phù hợp của phương pháp đánh giá
tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có);
c) Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định
hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến
môi trường;
d) Sự phù hợp của kết quả đánh giá
hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu
tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư;
đ) Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự
báo các tác động chính, chất thải phát sinh từ dự án đầu tư đến môi trường; dự
báo sự cố môi trường;
e) Sự phù hợp, tính khả thi của các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu
có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường của dự án đầu tư;
g) Sự phù hợp của chương trình quản lý
và giám sát môi trường; tính đầy đủ, khả thi đối với các cam kết bảo vệ môi trường
của chủ dự án đầu tư.
8. Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư
vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định.
Kết quả thẩm định háo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là
cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu
cầu (nếu có) của cơ quan thẩm định, người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách
nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án
đầu tư và nêu rõ lý do.
10. Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua một trong
các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư.
11. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội
đồng thẩm định; công khai danh sách hội đồng thẩm định; biểu mẫu văn bản, tài
liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn
lấy ý kiến quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điền 35. Thẩm quyền
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sau đây,
trừ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản
3 Điều 28 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các
điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư
nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư nằm trên
vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết
định giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà
nước về quốc phòng, an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn,
trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình.
Điều 36. Quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm
quyền thực hiện các việc sau đây:
a) Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác
khoáng sản đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế
hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí;
c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng;
đ) Cấp giấy phép môi trường;
e) Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; quyết
định giao khu vực biển;
g) Quyết định đầu tư đối với dự án
đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Trừ dự án đầu tư liên quan đến bí mật
nhà nước, cơ quan thẩm định gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án đầu tư và cơ quan có liên quan theo
quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư và cơ quan khác theo
quy định của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3. Trường hợp có thay đổi chủ dự án
đầu tư, chủ dự án đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho
cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Điều 37. Trách nhiệm
của chủ dự án đầu tư sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Điều chỉnh, bổ sung nội dung của
dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung,
yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Có văn bản thông báo kết quả hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối
với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.
4. Trong quá trình
chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có
thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường
đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất,
công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường;
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự
án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp thay
đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải
sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này; bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp;
c) Tự đánh giá tác động đến môi
trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).
5. Công khai báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định tại Điều 114
của Luật này, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4
Điều này.
Điều 38. Trách nhiệm
của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
định và quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Công khai trên cổng thông tin điện
tử quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu
về đánh giá tác động môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
Mục 4. GIẤY PHÉP
MÔI TRƯỜNG
Điều 39. Đối
tượng phải có giấy phép môi trường
1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm
III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc
phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
khi đi vào vận hành chính thức.
2. Dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp
luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.
Điều 40. Nội dung
giấy phép môi trường
1. Nội dung giấy phép môi trường gồm thông
tin chung về dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp; nội dung cấp phép môi trường; yêu cầu về bảo vệ môi trường; thời
hạn của giấy phép môi trường; nội dung khác (nếu có).
2. Nội dung cấp phép môi trường bao
gồm:
a) Nguồn phát sinh nước thải; lưu
lượng xả nước thải tối đa; dòng nước thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn
của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải; vị trí, phương thức xả nước thải và
nguồn tiếp nhận nước thải;
b) Nguồn phát sinh khí thải; lưu
lượng xả khí thải tối đa; dòng khí thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn
của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải; vị trí, phương thức xả khí thải;
c) Nguồn phát sinh và giá trị giới
hạn đối với tiếng ồn, độ rung;
d) Công trình, hệ thống thiết bị xử lý
chất thải nguy hại; mã chất thải nguy hại và khối lượng được phép xử lý, số lượng
trạm trung chuyển chất thải nguy hại, địa bàn hoạt động đối với dự án đầu tư,
cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
đ) Loại, khối lượng phế liệu được phép
nhập khẩu đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất
3. Yêu cầu về bảo vệ môi trường bao
gồm:
a) Có công trình, biện pháp thu gom, xử
lý nước thải, khí thải, giảm thiểu tiếng ồn, độ rung đáp ứng yêu cầu; trường hợp
xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối
với nguồn nước công trình thủy lợi;
b) Có biện pháp, hệ thống, công trình,
thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý đáp ứng yêu cầu quy
trình kỹ thuật và quản lý đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại;
c) Có kho, bãi lưu giữ phế liệu đáp
ứng quy định; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án
tái xuất đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất;
d) Có kế hoạch quản lý và giám sát môi
trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; trang thiết bị, công trình
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, quan trắc môi trường;
đ) Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; cải tạo, phục hồi môi
trường; bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu khác về bảo vệ môi trường (nếu
có).
4. Thời hạn của giấy phép môi trường được
quy định như sau:
a) 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm
I;
b) 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt
động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như dự
án đầu tư nhóm I;
c) 10 năm đối với đối tượng không
thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thời hạn của giấy phép môi trường có
thể ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này theo đề nghị của
chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án
đầu tư, cơ sở).
5. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành mẫu giấy phép môi trường.
Điều 41. Thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này:
a) Đối tượng quy định tại Điều 39 của
Luật này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
b) Đối tượng quy định tại Điều 39 của
Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên
vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy
phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc
phòng, an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép
môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này:
a) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại Điều
39 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm III quy định tại
Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên;
c) Đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 39 của Luật này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép môi trường đối với đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 42. Căn cứ và
thời điểm cấp giấy phép môi trường
1. Căn cứ cấp giấy phép môi trường bao
gồm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường
quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định (nếu
có);
c) Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia,
quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm
e khoản này;
d) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
đ) Các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Tại thời điểm cấp giấy phép môi trường,
trường hợp Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thì việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện căn cứ vào các
điểm a, b, d và đ khoản này.
2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường
được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này;
b) Dự án đầu tư không thuộc đối tượng
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a,
b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không
thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi
trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép
xây dựng;
c) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản
2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo
quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu
tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau
khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để
được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự
án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng
kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo
quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại
khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử
lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành
phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi
trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục
sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong
trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn.
3. Trường hợp dự án đầu tư hoặc cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp được thực hiện theo nhiều giai đoạn, có nhiều công trình, hạng mục công
trình thì giấy phép môi trường có thể cấp cho từng giai đoạn, công trình, hạng
mục công trình có phát sinh chất thải. Giấy phép môi trường được cấp sau sẽ tích
hợp nội dung giấy phép môi trường được cấp trước vẫn còn hiệu lực.
4. Giấy phép môi trường là căn cứ để thực
hiện hoạt động sau đây:
a) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động bảo vệ môi
trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp;
b) Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường
của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
5. Trường hợp có thay đổi tên dự án
đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
hoặc chủ dự án đầu tư, cơ sở thì chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tiếp
tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan cấp giấy phép môi
trường biết để được cấp đổi giấy phép.
6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có
hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.
Điều 43. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường;
b) Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường;
c) Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của
dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi
trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của
Luật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông
tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế
thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu
điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề
nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở;
c) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải
vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng
văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy
lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường;
d) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp
giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó
trước khi cấp giấy phép môi trường.
3. Việc cấp giấy phép môi trường được
thực hiện trên cơ sở thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, đoàn kiểm
tra theo quy định của Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào
công trình thủy lợi, trong thành phần hội đồng thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy
phép môi trường, đoàn kiểm tra phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công
trình thủy lợi đó.
Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy
lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, có
ý kiến bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn lấy ý kiến;
trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là
đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
4. Thời hạn cấp giấy phép môi trường được
tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau:
a) Không quá 45 ngày đối với giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Không quá 30 ngày đối với giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời
hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính
chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp.
5. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc đối tượng phải có giấy phép
môi trường có tiến hành công việc bức xạ thì ngoài việc thực hiện theo quy định
của Luật này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên
tử.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 44. Cấp
đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
1. Giấy phép môi trường được cấp đổi trong
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này nhưng không thay đổi các
nội dung khác quy định trong giấy phép.
2. Giấy phép môi trường được xem xét điều
chỉnh trong thời hạn của giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nội dung cấp phép quy
định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở
hoặc theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
b) Dự án đầu tư, cơ sở có thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất sau khi kết thúc quá trình vận hành thử nghiệm để phù hợp
với năng lực hoạt động thực tế.
3. Giấy phép môi trường được cấp lại trọng
các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hết hạn;
b) Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có một trong các thay đổi về
tổng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động
xấu đến môi trường so với giấy phép môi trường đã được cấp, trừ trường hợp dự
án đầu tư thay đổi thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
4. Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường
khi chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường đến mức phải tước quyền sử dụng giấy phép môi trường theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Giấy phép môi trường bị thu hồi trong
các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cấp không đúng thẩm
quyền;
b) Giấy phép có nội dung trái quy
định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 45. Phí
thẩm định cấp giấy phép môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy
phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước
ở trung ương.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh
giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Công trình
bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường
1. Công trình bảo vệ môi trường của
dự án đầu tư bao gồm:
a) Công trình xử lý chất thải là công
trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;
b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải
rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất
thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom,
lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc
tái sử dụng, tái chế;
c) Công trình bảo vệ môi trường khác.
2. Chủ dự án đầu tư có công trình xử lý
chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy phép môi
trường, phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời
với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ
đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của
dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Trong quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư phải tuân thủ yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo giấy phép môi trường và quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
4. Đối với dự án đầu tư có thực hiện dịch
vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất, trước khi kết thúc vận hành thử nghiệm 45 ngày, chủ dự án đầu tư
phải gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của dự án. Cơ quan cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kiểm
tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép
xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 47. Quyền, nghĩa
vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy
phép môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy
phép môi trường có quyền sau đây:
a) Được thực hiện các nội dung cấp phép
môi trường quy định trong giấy phép môi trường;
b) Đề nghị cấp đổi, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép môi trường;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy
phép môi trường có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội
dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;
b) Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại,
điều chỉnh giấy phép môi trường;
c) Thực hiện đúng quy định về vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư theo quy định tại Điều
46 của Luật này;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;
đ) Công khai giấy phép môi trường,
trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
e) Cung cấp các thông tin có liên quan
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình
kiểm tra, thanh tra;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 48. Trách nhiệm
của cơ quan cấp giấy phép môi trường
1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định,
cấp giấy phép môi trường; cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường
theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở; chịu trách nhiệm về nội dung của giấy
phép môi trường; quản lý, lưu giữ hồ sơ, dữ liệu về giấy phép môi trường; đình
chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây
hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, thu hồi giấy phép môi trường.
2. Công khai trên cổng thông tin điện
tử giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
4. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về
bảo vệ môi trường đối với nội dung quy định trong giấy phép môi trường; hướng
dẫn chủ dự án đầu tư vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và khắc
phục ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.
5. Cơ quan cấp giấy phép môi trường
vận hành, cập nhật, tích hợp dữ liệu về giấy phép môi trường vào hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu môi trường. Việc báo cáo, chia sẻ thông tin, số liệu, dữ
liệu về giấy phép môi trường được thực hiện liên thông, trực tuyến trong hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
Điều 49. Đăng ký
môi trường
1. Đối tượng phải đăng ký môi trường bao
gồm:
a) Dự án đầu tư có phát sinh chất
thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải
không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.
2. Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được miễn đăng ký môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà
nước về quốc phòng, an ninh;
b) Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh
chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ hoặc được
quản lý theo quy định của chính quyền địa phương;
c) Đối tượng khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến đăng ký môi trường của đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn
từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, chủ dự án đầu tư, cơ sở được quyền chọn
Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký môi trường.
4. Nội dung đăng ký môi trường bao
gồm:
a) Thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở;
b) Loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ; công nghệ, công suất, sản phẩm; nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử
dụng (nếu có);
c) Loại và khối lượng chất thải phát
sinh;
d) Phương án thu gom, quản lý và xử lý
chất thải theo quy định;
đ) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi
trường.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu dự án
đầu tư, cơ sở có thay đổi về nội dung đã đăng ký, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách
nhiệm đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện các thay đổi đó.
Trường hợp việc thay đổi quy mô, tính
chất của dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường hoặc phải có giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
thực hiện quy định về đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường theo
quy định của Luật này.
6. Thời điểm đăng ký môi trường được quy
định như sau:
a) Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải
đăng ký môi trường trước khi vận hành chính thức;
b) Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản
1 Điều này nhưng không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
phải đăng ký môi trường trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng hoặc trước khi xả chất thải ra môi trường đối với trường hợp không
phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đăng ký môi trường trong thời hạn
24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký môi trường;
b) Kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn và giải quyết kiến nghị về
bảo vệ môi trường đối với nội dung đã được tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường;
d) Cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường
vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
8. Chính phủ quy định chi tiết điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này.
9. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định mẫu đăng ký môi trường và hướng dẫn việc tiếp nhận
đăng ký môi trường.
Chương V
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ; ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN;
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
Mục 1. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 50. Bảo vệ môi
trường đối với khu kinh tế
1. Khu kinh tế phải có hạ tầng bảo vệ
môi trường bao gồm:
a) Hệ thống thu gom, lưu giữ chất
thải rắn;
b) Hệ thống thu gom, thoát nước mưa;
c) Hệ thống thu gom, thoát nước và xử
lý nước thải bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với trường hợp khu kinh tế có
hệ thống xử lý nước thải tập trung phải quan trắc tự động, liên tục theo quy định
của Luật này;
d) Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Ban quản lý khu kinh tế phải có bộ
phận chuyên môn về bảo vệ môi trường, có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường
được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc
được đảm nhiệm.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm
sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây
dựng hạ tầng bảo vệ môi trường các khu chức năng sản xuất công nghiệp trong khu
kinh tế theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác
bảo vệ môi trường khác trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trong khu kinh tế theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo tình hình thực hiện công tác
bảo vệ môi trường của khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
g) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 51. Bảo vệ môi
trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung phải có hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ
thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử
lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Công trình, thiết bị phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống quan trắc nước thải tự
động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của
Luật này;
d) Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường, có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được
đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc
được đảm nhiệm.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây
dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo
quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác
bảo vệ môi trường khác của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy
định của pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo
quy định của pháp luật;
d) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật;
đ) Báo cáo tình hình thực hiện công tác
bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định
của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật;
g) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Bố trí khu vực chức năng, các loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Đầu tư hệ thống thu gom, thoát
nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập
trung;
d) Thu gom, đấu nối nước thải của các
cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát
nước và xử lý nước thải tập trung;
đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau
xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau
xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ
môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù
hợp với công việc được đảm nhiệm;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện hoạt
động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
đối với cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam
kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
i) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật;
k) Ban hành quy chế về bảo vệ môi
trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện quan trắc môi trường theo
quy định của pháp luật;
m) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường
của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh, cơ quan cấp giấy phép môi trường và Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo quy định của pháp luật;
n) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng và vận hành
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung do Nhà nước đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
c) Ban hành quy định khuyến khích, tổ
chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ
tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 52. Bảo vệ môi
trường đối với cụm công nghiệp
1. Cụm công nghiệp phải có hạ tầng
bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.
2. Cụm công nghiệp đang hoạt động
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ
môi trường quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này trong thời hạn 24 tháng kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Các trường hợp đã được miễn trừ
đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung phải bảo
đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả ra
môi trường; có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định của pháp
luật.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều này;
c) Không tiếp nhận thêm hoặc nâng công
suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ
thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;
d) Thu gom, đấu nối nước thải của các
cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải
tập trung;
đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau
xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau
xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Bố trí ít nhất một nhân sự phụ trách
về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên
môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật;
h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam
kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào
cụm công nghiệp;
i) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật;
k) Ban hành quy chế về bảo vệ môi
trường cụm công nghiệp phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật;
l) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường
của cụm công nghiệp gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cơ
quan cấp giấy phép môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp
luật;
m) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
4. Việc khuyến khích
xã hội hóa, ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm sau đây:
a) Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Lập danh mục các cụm công nghiệp không
có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung trên địa bàn và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường cụm công nghiệp;
b) Ban hành quy định khuyến khích, tổ
chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ
tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp;
c) Ban hành lộ trình di dời dân cư sinh
sống (nếu có) ra khỏi cụm công nghiệp.
Điều 53. Bảo vệ môi
trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung
đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải
thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước
thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu
gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn
trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang xả nước thải sau xử lý vào hệ
thống thu gom, thoát nước mưa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
51 và điểm đ khoản 3 Điều 52 của Luật này;
c) Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái
sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của Luật này;
d) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí
thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường;
kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt;
đ) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
e) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 111 và khoản 2 Điều 112 của Luật này phải
bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi
trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được
chứng nhận;
g) Thực hiện quan trắc nước thải, bụi,
khí thải theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp sau đây phải có
khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ, chất thải phóng xạ
hoặc thiết bị bức xạ;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh
vật;
d) Có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu,
tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người;
đ) Có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải phải có công trình,
thiết bị xử lý chất thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2
Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp đối với công trình, thiết bị xử lý chất
thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 3 Điều
này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành lộ
trình thực hiện đối với cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này đang hoạt động trên
địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường.
Điều 54. Trách nhiệm
tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ,nhập khẩu
sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế phải thực hiện tái chế theo tỷ lệ và quy
cách tái chế bắt buộc, trừ các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái
xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này được lựa chọn thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì theo một
trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì;
b) Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này phải đăng ký kế hoạch tái chế và báo cáo kết quả tái chế hằng
năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
4. Việc đóng góp, sử dụng đóng góp tài
chính hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Mức đóng góp tài chính và mức kinh
phí hỗ trợ tái chế được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì;
b) Đóng góp tài chính được sử dụng để
hỗ trợ cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài
chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật
5. Chính phủ quy
định chi tiết và lộ trình thực hiện Điều này.
Điều 55. Trách nhiệm
thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu sản phẩm, bao bì chứa chất độc hại, khó có khả năng tái chế hoặc gây khó
khăn cho thu gom, xử lý phải đóng góp tài chính để hỗ trợ các hoạt động quy
định tại khoản 3 Điều này, trừ sản phẩm xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc
sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này đóng góp tài chính, vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; mức
đóng góp tài chính được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì.
3. Các hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam phục vụ hoạt động xử lý chất thải bao gồm:
a) Thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân;
b) Nghiên cứu, phát triển công nghệ, kỹ
thuật, sáng kiến xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì chứa
thuốc bảo vệ thực vật.
4. Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài
chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điền 56. Bảo vệ môi
trường làng nghề
1. Làng nghề phải có phương án bảo vệ
môi trường, có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường và hạ tầng bảo vệ môi
trường. Hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề bao gồm:
a) Có hệ thống thu gom nước thải,
nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề;
b) Hệ thống thu gom, thoát nước và xử
lý nước thải tập trung (nếu có) bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường;
c) Có điểm tập kết chất thải rắn đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; khu xử lý chất thải rắn (nếu có) bảo
đảm quy định về quản lý chất thải rắn hoặc có phương án vận chuyển chất thải
rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa bàn.
2. Cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng
nghề phải xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật; thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức
xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu
giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành,
nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề có trách nhiệm thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều này và tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành, nghề
sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
sau đây:
a) Lập, triển khai thực hiện phương án
bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn;
b) Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường làng nghề.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho
hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô
hình bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình
thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, nguồn
chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát
triển làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề gắn với bảo vệ môi trường;
b) Bố trí ngân sách cho hoạt động bảo
vệ môi trường làng nghề;
c) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô
nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn;
d) Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom,
xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại
cho làng nghề;
đ) Có kế hoạch di dời cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường kéo dài ra khỏi khu dân
cư, làng nghề.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 57. Bảo vệ môi
trường khu đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân
cư tập trung phải thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy
trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không, gian xanh,
yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch.
2. Khu đô thị, khu dân cư tập trung phải
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Mạng lưới cấp, thoát nước, công trình
vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom,
xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; trường hợp khu
đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải thì
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 86 của Luật này;
b) Thiết bị, phương tiện, địa điểm để
phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với
lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trong khu đô thị, khu
dân cư tập trung;
c) Có diện tích cây xanh, mặt nước, không
gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định của pháp luật.
3. Công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt
nước, đường giao thông công cộng, hệ sinh thái tự nhiên phải được bảo vệ, giữ gìn,
tôn tạo, đáp ứng yêu cầu về mỹ quan, bảo vệ môi trường và không được lấn chiếm,
san lấp, sử dụng sai mục đích.
4. Khu dân cư, cụm dân cư phân tán
phải có địa điểm lưu giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm không gây ô
nhiễm môi trường trước khi vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định.
5. Chủ dự án đầu tư khu đô thị, khu dân
cư tập trung phải thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 58. Bảo vệ môi
trường nông thôn
1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường nông thôn
được quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt
động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, chế biến phải phù hợp với quy
hoạch, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm không ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường xung quanh; chất thải phải được thu gom, tái sử dụng,
xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Cụm dân cư nông thôn phải có hệ
thống thoát nước và biện pháp xử lý nước thải phù hợp; điểm tập kết chất thải
phải được bố trí hợp lý; không chăn, thả động vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công
cộng; khuyến khích hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường;
c) Cảnh quan, cây xanh, ao hồ, hệ sinh
thái nước mặt; nguồn nước phải được giữ gìn, bảo vệ, phục hồi và cải tạo;
d) Chất thải phát sinh trên địa bàn nông
thôn phải được quản lý theo quy định của pháp luật; chất thải sinh hoạt hữu cơ,
chất thải từ chăn nuôi, chế biến và phụ phẩm nông nghiệp phải được thu hồi, tái
sử dụng hoặc làm nguyên liệu sản xuất;
đ) Chất lượng môi trường nông thôn phải
được theo dõi, đánh giá; khu vực ô nhiễm phải được xác định, khoanh vùng, xử lý,
cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng
môi trường.
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường nông
thôn được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thống kê và quản lý các loại chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp phát sinh trên địa bàn; tổ chức hoạt động giữ gìn vệ sinh, cải tạo cảnh
quan nông thôn; quy định về hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn
nông thôn;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bảo đảm tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường
theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý công tác thu gom và xử lý chất thải quy
mô cấp huyện; đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thu gom
và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; tổ chức theo dõi, đánh giá diễn biến
chất lượng môi trường; khoanh vùng, xử lý, cải tạo, phục hồi và cải thiện chất
lượng môi trường tại các điểm, khu vực ô nhiễm trên địa bàn nông thôn;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, bố
trí nguồn lực thực hiện nội dung về bảo vệ môi trường nông thôn; chỉ đạo, tổ chức
việc xử lý các loại chất thải phát sinh trên địa bàn nông thôn; ban hành, hướng
dẫn áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây
dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai thực
hiện nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn, biện pháp thu gom và xử
lý chất thải phù hợp, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, khắc phục ô
nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường nông thôn;
đ) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ
phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án,
cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí
về bảo vệ môi trường trong xây dựng và phát triển nông thôn.
Điều 59. Bảo vệ môi
trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc
đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi
công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên,
khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe,
bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải,
làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi
trường để kiểm tra, giám sát;
b) Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh
công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường;
c) Ban hành, niêm yết công khai và tổ
chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công
cộng thuộc phạm vi quản lý;
đ) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải
tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải trong quá trình thẩm
định, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ.
Điều 60. Bảo vệ môi
trường đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm sau đây:
a) Giảm thiểu, phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đã được phân loại
đến đúng nơi quy định;
b) Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh
hoạt đúng nơi quy định; không để vật nuôi gây mất vệ sinh trong khu dân cư;
c) Không phát tán khí thải, gây tiếng
ồn, độ rung và tác động khác gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cộng
đồng dân cư xung quanh;
d) Chi trả kinh phí dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường tại cộng đồng dân cư;
e) Có công trình vệ sinh theo quy
định. Trường hợp chưa có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khi xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở riêng lẻ tại đô thị, khu dân cư tập trung, phải
xây lắp công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định.
2. Chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia
đình phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm tiếng ồn, phát tán mùi khó chịu; chất
thải từ hoạt động chăn nuôi phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan thẩm định thiết kế xây
dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng, nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân ở đô thị theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm
thẩm định, cấp giấy phép xây dựng trong đó bao gồm công trình, thiết bị xử lý
nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
Điều 61. Bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân
bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động
xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát,
quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi
trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý
theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi
trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử
dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương,
công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy
định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý
theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
4. Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu
gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất
phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài
trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.
5. Việc sử dụng chất
thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích
khác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Nhà nước có chính sách khuyến khích
đổi mới mô hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc
bảo vệ thực vật hóa học và sản phẩm xử lý môi trường trong nông nghiệp; phát
triển mô hình nông nghiệp thân thiện môi trường.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình
thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 62. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức
khỏe con người
1. Bệnh viện, cơ sở y tế khác phải đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả ra môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn;
thực hiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường. Trường hợp chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông
thường lẫn vào chất thải y tế lây nhiễm thì phải quản lý như đối với chất thải
y tế lây nhiễm;
c) Ưu tiên lựa chọn công nghệ không
đốt, thân thiện môi trường và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong xử lý
chất thải y tế lây nhiễm;
d) Khuyến khích việc khử khuẩn chất thải
y tế lây nhiễm để loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi
xử lý tập trung;
đ) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
e) Xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường;
g) Xây dựng, vận hành công trình vệ sinh,
hệ thống thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải theo quy định.
2. Cơ sở y tế sử dụng nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
3. Chất ô nhiễm tác động trực tiếp
đến sức khỏe con người phải được quản lý như sau:
a) Nhận diện, đánh giá, cảnh báo, phòng
ngừa và kiểm soát chất ô nhiễm có khả năng tác động đến sức khỏe con người; các
vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người có liên quan trực tiếp đến chất ô nhiễm;
b) Kiểm soát và xử lý từ nguồn phát sinh
đối với chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người và vấn đề về bệnh tật
được xác định có nguyên nhân trực tiếp từ chất ô nhiễm;
c) Quản lý, chia sẻ, công bố thông tin
về chất ô nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý chất thải y tế.
5. Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định chi tiết việc phân loại, thu gom, lưu giữ, quản lý chất thải y tế trong
phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; xác định, đánh giá, cảnh báo, theo dõi và phát
hiện triệu chứng, nguyên nhân của bệnh tật và các vấn đề về sức khỏe con người
có liên quan trực tiếp đến các chất ô nhiễm; xác định và công bố về giới hạn
của các chất ô nhiễm trong cơ thể con người có nguy cơ tác động đến sức khỏe con
người; quản lý, thống kê, chia sẻ, công bố thông tin về các vấn đề bệnh tật liên
quan đến các chất ô nhiễm; đánh giá chi phí và thiệt hại kinh tế do bệnh tật, các
vấn đề về sức khỏe liên quan đến ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, tổ chức
triển khai biện pháp giám sát, dự phòng bệnh tật, các vấn đề về sức khỏe con
người do các chất ô nhiễm gây ra; quản lý, chia sẻ, trao đổi, công bố thông tin
về các chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về
việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế phù hợp với điều kiện của địa
phương; chịu trách nhiệm thực hiện quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các
vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người trên địa bàn.
Điều 63. Bảo vệ môi
trường trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng phải phù
hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi
trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung
quanh.
Chính phủ quy định việc
bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp đặc điểm phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn
cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
4. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng,
mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong
mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai
táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm.
Điều 64. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm yêu
cầu về bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Việc quy hoạch khu đô thị, khu dân
cư tập trung phải hướng tới phát triển khu đô thị sinh thái, tiết kiệm năng
lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, mặt nước,
cảnh quan theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích việc tái sử dụng
chất thải từ hoạt động xây dựng, sử dụng vật liệu không nung và vật liệu thân
thiện môi trường trong xây dựng.
4. Khi cấp giấy phép xây dựng, thẩm
định thiết kế xây dựng của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng
phải bảo đảm các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải,
công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
5. Việc thi công xây dựng, cải tạo,
sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau đây:
a) Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt,
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu, chất
thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo
đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải phải được thu gom, xử lý,
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
d) Chất thải rắn, phế liệu còn giá
trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn từ
hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng
theo quy định;
đ) Đất, bùn thải từ hoạt động đào
đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng
cây hoặc các khu vực đất phù hợp;
e) Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm
cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường;
g) Chất thải rắn và các loại chất
thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về
quản lý chất thải.
6. Chất thải từ hoạt động cải tạo, phá
dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu gom và
chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều
này.
7. Chất thải từ hoạt động cải tạo
hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn
chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được đổ chất thải ra đường,
sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan,
môi trường.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất
thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống
thoát nước.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách
nhiệm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom chất
thải rắn phù hợp với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn của khu trung tâm
thương mại kết hợp với căn hộ; chung cư kết hợp với văn phòng; tổ hợp công
trình cao tầng có chức năng hỗn hợp.
Điều 65. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Phương tiện giao thông vận tải
phải được cơ quan đăng kiểm kiểm định, xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phương tiện vận chuyển nguyên
liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi
trường khi tham gia giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng nguy
hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
4. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu
có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường phải được thực hiện bằng thiết bị, phương
tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.
5. Việc xây dựng công trình giao thông
phải có giải pháp hạn chế, giảm thiểu các tác động đến địa hình, cảnh quan, địa
chất, di sản thiên nhiên.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khu
vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông
đường thủy nội địa và đường biển; có giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát
ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí đối với đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I.
7. Chính phủ ban
hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công
cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên
liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; lộ trình chuyển đổi, loại bỏ
phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây
ô nhiễm môi trường.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với phương tiện giao thông vận tải theo quy định của pháp luật về giao
thông vận tải, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định khác của pháp luật có
liên quan; hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng
biển và vùng nước đường thủy nội địa theo quy định.
Điền 66. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác
khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, địa
điểm tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, đơn vị tổ chức lễ hội phải
thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích,
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, địa điểm tập luyện, biểu diễn,
thi đấu thể dục, thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội phải thực hiện các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ quy định, quy chế giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ môi trường;
b) Thải bỏ chất thải đúng nơi quy
định; hạn chế phát sinh chất thải nhựa;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan môi trường
và các loài sinh vật.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quy định về bảo
vệ môi trường đối với cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch; phát triển cơ
sở lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch thân thiện môi trường;
b) Tổ chức thực hiện quy định về
khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 67. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và hoạt động dầu
khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường sau
đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải theo quy định;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy
định về quản lý chất thải rắn;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế
việc phát tán bụi, xả khí thải và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh;
d) Có phương án cải tạo, phục hồi môi
trường và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về khoáng sản;
đ) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định
tại Điều 137 của Luật này.
2. Đối tượng khai thác khoáng sản
phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường, bao gồm:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Cơ sở khai thác khoáng sản hoạt
động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có phương án cải tạo,
phục hồi môi trường hoặc có thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi môi trường so
với phương án đã được phê duyệt;
c) Cơ sở khai thác khoáng sản hoạt
động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành đã được phê duyệt phương án cải
tạo, phục hồi môi trường nhưng kinh phí không đủ để thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung của phương án cải tạo,
phục hồi môi trường được quy định như sau:
a) Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi
trường; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi
trường;
b) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải
tạo, phục hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn;
c) Kế hoạch thực hiện phân chia theo từng
năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quan trắc môi
trường trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận
hoàn thành phương án;
d) Bảng dự toán kinh phí để tiến hành
cải tạo, phục hồi môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường; các
khoản tiền ký quỹ theo lộ trình.
4. Khoáng sản có tính chất độc hại
phải được lưu giữ, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, được che
chắn bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.
5. Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác
động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong thăm dò, khai thác, đóng cửa mỏ,
chế biến khoáng sản phải được đánh giá tác động môi trường, khai báo trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
6. Việc thăm dò, khai thác, vận
chuyển, chế biến khoáng sản khác có chất phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải
thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về an toàn hóa
chất, năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy
định chi tiết việc lập, thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản; quy định yêu cầu đặc thù về bảo vệ môi trường trong
vận hành thử nghiệm, quản lý chất thải, quan trắc môi trường đối với hoạt động
thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí và các dịch vụ liên quan trên biển.
8. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành biểu mẫu, hướng dẫn kỹ thuật để thực hiện Điều
này.
Điều 68. Bảo vệ môi
trường đối với cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm
1. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí
nghiệm phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải, khí thải
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn,
thu gom và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm phân
tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường;
đ) Yêu cầu khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí
nghiệm có nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
Điều 69. Bảo vệ môi
trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định như
sau:
a) Không được sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu và sử dụng chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm có hàm lượng vượt giới hạn tối
đa cho phép theo quy định của pháp luật, trừ chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
đã được đăng ký miễn trừ theo quy định của Công ước Stockholm;
b) Phải kiểm soát nguồn phát sinh và công
bố thông tin, dán nhãn, đánh giá sự phù hợp, kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật;
c) Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy vượt giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp
luật được phép tái chế, tiêu hủy, với điều kiện việc tái chế và tiêu hủy không
dẫn đến thu hồi các chất này để tái sử dụng và phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ
môi trường;
d) Chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy vượt giới hạn tối đa cho phép phải được lưu giữ, thu hồi, quản lý
và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp đã
tái chế, tiêu hủy theo quy định tại điểm c khoản này;
đ) Chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên
liệu, nhiên liệu vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy phải được cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ báo cáo về chủng loại
và kết quả tính toán lượng chất ô nhiễm phát thải vào môi trường nước, không
khí, đất theo danh mục và chuyển giao xử lý để quản lý thông tin, đánh giá,
quản lý rủi ro môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Khu vực tồn lưu, ô nhiễm các chất ô
nhiễm khó phân hủy phải được đánh giá, xác định, cảnh báo rủi ro và đề xuất biện
pháp quản lý an toàn, xử lý và cải tạo, phục hồi môi trường.
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường trong
quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều này; tích hợp thông tin quan trắc các chất ô nhiễm khó
phân hủy trong báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia theo quy định của Công
ước Stockholm, điều ước quốc tế khác có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy định của pháp luật;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với
các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy thuộc lĩnh vực ngành, địa phương
mình phụ trách theo quy định của Công ước Stockholm, điều ước quốc tế khác có
liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy
định của pháp luật;
d) Chính phủ quy
định chi tiết về bảo vệ môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định của Công ước Stockholm và điều ước quốc tế khác
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 70. Bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân không nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, phế liệu, hàng hóa sau đây:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện đã qua
sử dụng để phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Máy móc, thiết bị phương tiện, hàng
hóa, nguyên liệu, phế liệu bị nhiễm bẩn phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc
khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch.
2. Việc nhập
khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng.
3. Hoạt động tạm nhập, tái xuất, quá cảnh
hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại thương.
Điều 71. Bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào
Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc Danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
2. Tổ chức, cá nhân
chỉ được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở
sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có cơ sở sản xuất với công nghệ, thiết
bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với
phế liệu nhập khẩu;
b) Có giấy phép môi trường;
c) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định
tại Điều 137 của Luật này trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với
trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào
Việt Nam đối với các trường hợp khác;
d) Có văn bản cam kết về việc tái
xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2
Điều này.
Chương VI
QUẢN LÝ CHẤT
THẢI VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 72. Yêu cầu
về quản lý chất thải
1. Yêu cầu chung về quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường
được quy định như sau:
a) Chất thải phải được quản lý trong toàn
bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy;
b) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại,
chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý
và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy
phép môi trường phù hợp để xử lý;
c) Chủ nguồn thải chất thải công
nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại
hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích
mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật
Chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo quy định của
pháp luật;
d) Chất thải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sản phẩm, hàng hóa và được phép
sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất;
đ) Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải
xử lý có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi
trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận
chuyển đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp;
e) Việc quản lý chất thải phóng xạ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải
được quy định như sau:
a) Nước thải phải được thu gom và xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
b) Nước thải được khuyến khích tái sử
dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước;
c) Nước thải có chứa thông số môi
trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải nguy hại;
d) Việc xả nước thải sau xử lý ra môi
trường phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp
với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.
3. Khí thải phải được thu gom và xử lý
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất
thải có trách nhiệm áp dụng giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sử dụng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái tạo; áp
dụng công nghệ, chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường và các
biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải; cập nhật thông tin trên cơ sở
dữ liệu môi trường quốc gia khi chuyển giao chất thải nguy hại, chất thải rắn
công nghiệp thông thường phải xử lý cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp.
5. Nhà nước có chính sách xã hội hóa công
tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ
quá trình xử lý chất thải; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện
môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ
cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp; khuyến khích
đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
thay thế.
6. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp
phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật về
bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý chất thải trên địa bàn; ban hành quy định về quản lý chất thải và
thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy
định của pháp luật.
8. Chính phủ quy
định chi tiết về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải.
Điều 73. Giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, phòng, chống ô nhiễm rác thải
nhựa đại dương
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
hạn chế sử dụng, giảm thiểu, phân loại, thải bỏ chất thải là sản phẩm nhựa sử
dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học theo quy định; không thải bỏ
chất thải nhựa trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, kênh, rạch, sông và
đại dương.
2. Chất thải nhựa phát sinh từ hoạt
động du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài nguyên
khoáng sản biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản phải được thu gom, lưu giữ và
chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý.
3. Các sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và sản phẩm thay thế
bao bì nhựa khó phân hủy sinh học được chứng nhận thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
4. Chất thải nhựa phải được thu gom, phân
loại để tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật. Chất thải
nhựa không thể tái chế phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo
quy định. Chất thải nhựa phát sinh từ hoạt động kinh tế trên biển phải được thu
gom để tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý và không được xả thải xuống biển.
5. Nhà nước khuyến khích việc tái sử dụng,
tái chế chất thải nhựa phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa, vật liệu xây dựng,
công trình giao thông; khuyến khích nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và
xử lý rác thải nhựa trôi nổi trên biển và đại dương; có chính sách thúc đẩy tái
sử dụng, tái chế chất thải nhựa.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn; tuyên truyền, vận động việc
hạn chế sử dụng bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa sử dụng một
lần; tuyên truyền về tác hại của việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển, rác
thải nhựa đối với hệ sinh thái.
7. Chính phủ quy
định lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì
nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa.
Điều 74. Kiểm toán
môi trường
1. Kiểm toán môi trường là việc xem xét,
đánh giá có hệ thống, toàn diện hiệu quả quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Nội dung chính của kiểm toán môi trường
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
a) Việc sử dụng năng lượng, hóa chất,
nguyên liệu, phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải.
3. Khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tự thực hiện kiểm toán môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn kỹ thuật hoạt động tự kiểm toán môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 75. Phân
loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ
hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử
dụng, tái chế;
b) Chất thải thực phẩm;
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1
Điều này trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có chính
sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.
3. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị phải
chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định
tại khoản 1 Điều này vào các bao bì để chuyển giao như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử
dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc
cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
b) Chất thải thực phẩm và chất thải
rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển
giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất
thải thực phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
4. Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát
sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện quản lý như sau:
a) Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải
thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi;
b) Chất thải rắn có khả năng tái sử
dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng; tái chế hoặc
cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
c) Chất thải thực phẩm không thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản này phải được chuyển giao cho cơ sở có chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
d) Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được
chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
5. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân
ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân loại, lưu giữ và
chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Việc phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội các cấp vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Cộng đồng dân cư, tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở có trách nhiệm giám sát việc phân loại chất thải rắn
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 76. Điểm
tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Điểm tập kết, trạm trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt phải có các khu vực khác nhau để lưu giữ các loại chất
thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, bảo đảm không để lẫn các loại chất thải
đã được phân loại với nhau.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm bố trí mặt bằng điểm tập kết, trạm trung chuyển đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 77. Thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Ủy ban nhân dân các cấp lựa chọn cơ
sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua
hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt
khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật này.
3. Cơ sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng
đồng dân cư, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần
suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt và công bố rộng rãi.
4. Cơ sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt phải sử dụng thiết bị, phương tiện được thiết kế phù hợp đối
với từng loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; việc
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện theo tuyến đường, thời gian
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại đến điểm tập kết theo
quy định hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
6. Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản
lý khu đô thị mới, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng phải bố trí thiết bị,
công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các loại chất thải theo
quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này; tổ chức thu gom chất thải từ hộ gia
đình, cá nhân và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
sau đây:
a) Kiểm tra việc tuân thủ quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã
hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải
rắn sinh hoạt;
c) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập
kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp
không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 78. Xử lý chất
thải rắn sinh hoạt
1. Nhà nước khuyến khích và có chính sách
ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; khuyến khích đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp lựa chọn cơ
sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu
thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
3. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật
này. Không khuyến khích đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt chỉ có phạm vi phục vụ trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Chất thải rắn
sinh hoạt phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Chính phủ quy định lộ trình hạn chế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công
nghệ chôn lấp trực tiếp.
5. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt; hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
quy hoạch, bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thực hiện việc
giao đất kịp thời để triển khai xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn; bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống
thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ
thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn.
Điều 79. Chi phí
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn
cứ sau đây:
a) Phù hợp với quy định của pháp luật
về giá;
b) Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất
thải đã được phân loại;
c) Chất thải rắn có khả năng tái sử
dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được
phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không
phân loại hoặc phân loại không đúng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
75 của Luật này thì phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý như
đối với chất thải rắn sinh hoạt khác.
3. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có
khối lượng nhỏ theo quy định của Chính phủ được lựa chọn hình thức quản lý chất
thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 75 của Luật này
hoặc quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có
khối lượng lớn theo quy định của Chính phủ phải chuyển giao cho cơ sở tái chế, tái
sử dụng, xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc chuyển giao cho cơ sở thu
gom, vận chuyển có phương tiện, thiết bị phù hợp để vận chuyển đến cơ sở tái
chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn có chức năng phù hợp.
5. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt;
hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi
tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn;
quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải
chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa
trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.
7. Quy định tại khoản 1 Điều này và khoản
1 Điều 75 của Luật này phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm
2024.
Điều 80. Xử lý ô
nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt sau khi đóng bãi và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh
phải được xử lý ô nhiễm, cải tạo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư hoặc cơ sở quản lý
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm sau đây:
a) Ngay sau khi đóng bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt phải tiến hành cải tạo cảnh quan khu vực đồng thời có
biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường;
b) Tổ chức quan trắc, theo dõi diễn biến
môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt kể từ ngày kết thúc việc đóng
bãi chôn lấp và báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh theo
quy định;
c) Hoàn thành việc xử lý ô nhiễm, cải
tạo môi trường, lập hồ sơ và bản giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sau khi kết thúc hoạt động.
3. Chính phủ ban
hành chính sách ưu đãi và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xử lý, cải tạo môi
trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn
lực, kinh phí cho việc xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt do Nhà nước quản lý và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát trên
địa bàn.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 81. Phân
loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chất thải rắn công nghiệp thông thường
được phân loại thành các nhóm sau đây:
a) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông
thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;
b) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông
thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng
trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;
c) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải xử lý.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan,
tổ chức phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm phân
loại tại nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều này; lưu giữ bảo đảm không gây ô
nhiễm môi trường. Chất thải rắn công nghiệp thông thường không được phân loại
phải được quản lý như chất thải quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Chất thải rắn công nghiệp thông thường
có lẫn chất thải nguy hại không thực hiện việc phân loại hoặc không thể phân
loại được thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Chất thải rắn
công nghiệp thông thường phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại; không
để lẫn chất thải nguy hại với chất thải rắn công nghiệp thông thường; không làm
phát tán bụi, rò rỉ nước thải ra môi trường; lưu giữ bằng các thiết bị, dụng
cụ, khu vực lưu giữ phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
5. Việc vận chuyển chất thải rắn công
nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Chất thải phải được chứa, đụng trong
các thiết bị, dụng cụ bảo đảm không rơi vãi, rò rỉ, phát tán ra môi trường trong
quá trình vận chuyển, trừ trường hợp chất thải đặc thù có khối lượng lớn phải
chứa, đựng trực tiếp bằng các thiết bị, thùng chứa của phương tiện vận chuyển;
b) Chất thải phải được vận chuyển theo
loại sau khi đã được phân loại theo quy định;
c) Phương tiện vận chuyển chất thải
rắn công nghiệp thông thường phải xử lý phải có thiết bị định vị đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật, hoạt động theo tuyến đường và thời gian quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 82. Xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ
chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường phải tái sử dụng, tái
chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sau đây:
a) Cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm
nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở sản xuất có chức năng đồng
xử lý chất thải phù hợp;
c) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường có chức năng phù hợp;
d) Cơ sở vận chuyển chất thải rắn công
nghiệp thông thường đã có hợp đồng chuyển giao với đối tượng quy định tại các
điểm a, b hoặc c khoản này.
2. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật này.
3. Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm các hệ thống, phương tiện,
thiết bị, lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường bao gồm sơ chế,
tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng chất thải rắn công
nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định;
b) Trường hợp có phát sinh chất thải nguy
hại từ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì
phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
phát sinh, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng biên bản bàn giao chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý đối với mỗi lần nhận chuyển giao;
lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý bao gồm sơ chế,
tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng chất thải rắn công nghiệp thông
thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn
công nghiệp thông thường (nếu có).
4. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý được tự tái chế, xử lý, đồng xử
lý, thu hồi năng lượng khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện bằng công nghệ, công trình
bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh
chất thải rắn công nghiệp thông thường và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định;
b) Phải phù hợp với quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường;
c) Không đầu tư mới lò đốt và bãi chôn
lấp để xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, trừ trường hợp phù hợp với
nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan.
Mục 4. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI
Điều 83. Khai báo,
phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có
trách nhiệm sau đây:
a) Khai báo khối lượng, loại chất
thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng
ký môi trường;
b) Thực hiện phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không
gây ô nhiễm môi trường;
c) Tự tái sử dụng, tái chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao
chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý.
2. Việc lưu giữ chất thải nguy hại
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải được lưu giữ riêng theo loại đã
được phân loại;
b) Không để lẫn chất thải nguy hại
với chất thải thông thường;
c) Không làm phát tán bụi, rò rỉ chất
thải lỏng ra môi trường;
d) Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời
gian nhất định theo quy định của pháp luật.
3. Chất thải nguy hại khi vận chuyển phải
được lưu chứa và vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyển động phù hợp đến cơ
sở xử lý chất thải. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết
bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối tượng được phép vận chuyển
chất thải nguy hại bao gồm:
a) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có
phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở được cấp giấy phép môi
trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại chất thải cần vận
chuyển.
5. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật và biểu mẫu khai báo, phân loại, thu
gom, lưu giữ chất thải nguy hại; hướng dẫn kỹ thuật về phương tiện, thiết bị lưu
chứa, vận chuyển, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình vận chuyển, xử lý
chất thải nguy hại; hướng dẫn đăng ký, vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy
hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy
hại và việc tiêu hủy chúng.
Điều 84. Xử lý chất
thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được xử lý
bằng công nghệ phù hợp và đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách
ưu đãi cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải
nguy hại; khuyến khích việc đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại quy mô cấp vùng; khuyến khích đồng xử lý chất thải nguy hại.
3. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp
cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;
b) Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi
trường theo quy định;
c) Công nghệ xử lý chất thải nguy hại
phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất,
công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;
d) Có giấy phép môi trường;
đ) Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi
trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;
e) Có quy trình vận hành an toàn công
nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;
g) Có kế hoạch quản lý môi trường gồm
nội dung kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động;
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương
trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương
án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động;
h) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định
tại Điều 137 của Luật này trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại; hướng
dẫn thực hiện điểm g khoản 3 Điều này.
5 . Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại; không hạn chế việc
thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh
khác về xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn.
Điều 85. Trách nhiệm
của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
1. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quy định
tại khoản 3 Điều 84 của Luật này.
2. Thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử
lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép môi trường
được cấp.
3. Bảo đảm hệ thống, phương tiện,
thiết bị lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý theo quy định.
4. Thực hiện trách nhiệm của chủ
nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình
hoạt động mà không có khả năng xử lý.
5. Đăng ký với cơ
quan cấp phép môi trường theo thẩm quyền để được chấp thuận khi có nhu cầu liên
kết vận chuyển chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường của mình
cho chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng phù
hợp theo quy định của Chính phủ.
6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng
từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và hồ sơ, tài liệu,
nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
7. Công khai, cung cấp thông tin về loại,
số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về
tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông
tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại
Điều 114 của Luật này.
Mục 5. QUẢN LÝ
NƯỚC THẢI
Điều 86. Thu gom,
xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân
cư tập trung mới; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải
riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa, trừ trường hợp đặc thù do Chính phủ quy
định.
2. Quản lý nước thải đô thị, khu dân cư
tập trung được quy định như sau:
a) Nước thải sinh hoạt phát sinh từ
tổ chức, hộ gia đình phải được thu gom, đấu nối với hệ thống thu gom, xử lý
nước thải;
b) Nước thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị phải được thu gom, xử lý sơ bộ trước
khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị; nước thải sau khi xử
lý sơ bộ phải đáp ứng quy định của khu đô thị, khu dân cư tập trung hoặc quy
định của chính quyền địa phương;
c) Nước thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị chưa có công trình xử lý nước thải tập
trung phải được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận.
3. Quản lý nước thải từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định như sau:
a) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trang, cụm công
nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử
lý nước thải công nghiệp theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bảo đảm nước thải phải được xử
lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không kết nối được vào hệ thống thu gom, xử
lý nước thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
4. Nước thải sinh hoạt phát sinh từ
tổ chức, hộ gia đình tại khu dân cư không tập trung phải được thu gom, xử lý
tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Đầu tư, khuyến khích đầu tư xây
dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa
bàn thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành lộ trình bố trí quỹ đất, đầu
tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị,
khu dân cư tập trung trong trường hợp chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải;
c) Ban hành lộ trình và chính sách hỗ
trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình,
lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất
xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung
đã hình thành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Ban hành lộ trình thực hiện và chính
sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ
gia đình, tại các khu dân cư không tập trung.
6. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải tại chỗ.
7. Bộ trưởng Bộ Xây
dựng hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị,
khu dân cư tập trung quy định tại Điều này.
Điều 87. Hệ
thống xử lý nước thải
1. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Công nghệ phù hợp với loại hình,
đặc tính nước thải cần xử lý;
b) Công suất hệ thống xử lý nước phải
phù hợp với lượng nước thải phát sinh tối đa;
c) Xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường;
d) Vận hành công trình xử lý nước
thải theo đúng quy trình kỹ thuật;
đ) Có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sợ
cố môi trường đối với hệ thống xử lý nước thải; điểm xả thải phải có tọa độ,
biển báo, ký hiệu rõ ràng, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát xả thải.
2. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước
thải phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy
định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Mục 6. QUẢN LÝ
BỤI, KHÍ THẢI VÀ CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC
Điều 88. Quản lý
và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý
bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi có yếu tố nguy hại
vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý
chất thải nguy hại.
2. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết
bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu
khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan hướng
dẫn thực hiện hoạt động phòng ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý các nguồn bụi, khí
thải gây ô nhiễm không khí.
Điều 89. Quản lý
và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu
1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
bức xạ.
2. Tổ chức, cá nhân trong khu dân cư gây
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu phải thực hiện biện pháp giảm
thiểu, không làm tác động xấu đến cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến
đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận
chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển,
kinh doanh và sử dụng pháo hoa thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương VII
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
Điều 90. Thích
ứng với biến đổi khí hậu
1. Thích ứng với biến đổi khí hậu là các
hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm
thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí
hậu mang lại.
2. Nội dung thích ứng với biến đổi khí
hậu bao gồm:
a) Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương,
rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực
và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát triển
kinh tế - xã hội;
b) Triển khai hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với biến đổi khí
hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và
ngập lụt đô thị;
c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám
sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quy định tại
điểm a và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu và định kỳ rà soát, cập nhật 05
năm một lần; hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí
hậu cấp quốc gia; tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi
khí hậu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tiêu chí đánh giá
rủi ro khí hậu;
c) Hướng dẫn đánh
giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi
khí hậu;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nội dung quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu; định kỳ hằng năm tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện việc
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp ngành, cấp
địa phương trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực.
Điều 91. Giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Các khí nhà kính chính là carbon dioxide
(CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các
khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là
hydrofluorocarbons (HFCS), perfluorocarbons (PFCS),
sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen, trifluoride (NF3).
2. Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc
tế;
b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo
cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh
vực và cấp cơ sở có liên quan;
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương
thức hợp tác về giảm nhẹ phạt thải khí nhà kính;
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, phương
thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp
luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
đ) Tổ chức và phát triển thị trường các-bon
trong nước.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, cập
nhật 02 năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí nhà kính trên tổng phát thải
khí nhà kính quốc gia; điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tiêu
thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện
kiểm kê khí nhà kính; ban hành hệ thống quốc gia kiểm kê khí nhà kính; hệ thống
đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Định kỳ xây dựng báo cáo kiểm kê khí
nhà kính cấp quốc gia 02 năm một lần;
c) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà
kính.
5. Bộ quản lý lĩnh vực thuộc đối
tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính
và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong lĩnh vực năng lượng, nông
nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp;
c) Hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật
về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi
quản lý của ngành, lĩnh vực;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong phạm vi quản lý đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hướng dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện
pháp công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy mô
và ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin, số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; kiểm
tra việc thực hiện hoạt động có liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
trong phạm vi quản lý.
7. Cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc
danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính,
xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết
quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch
hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
c) Hằng năm, lập báo cáo mức giảm phát
thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ
sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31
tháng 12 của kỳ báo cáo.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 92. Bảo vệ tầng
ô-dôn
1. Bảo vệ tầng ô-dôn là hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ô-dôn, hạn chế tác
động có hại của bức xạ cực tím từ Mặt Trời.
2. Nội dung bảo vệ tầng ô-dôn bao gồm:
a) Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu
ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng
ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái
sử dụng hoặc tiêu hủy các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà
kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ô-dôn trong thiết bị có các chất này khi
không còn sử dụng;
c) Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết
bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ô-dôn, chất thân thiện khí hậu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang
Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia quản lý,
loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm
soát theo điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b) Ban hành danh
mục và hướng dẫn sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà
kính được kiểm soát phù hợp với lộ trình thực hiện điều ước quốc tế về bảo vệ
tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, kiểm soát, giảm thiểu sử dụng và loại trừ
các chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản này; tổ chức thực hiện Kế hoạch
quốc gia quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng
nhà kính.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý thực hiện kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, tiêu thụ các chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định quản lý, chính
sách hỗ trợ chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy
giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát.
5. Cơ sở sản xuất thiết bị, sản phẩm có
chứa hoặc sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải
xây dựng lộ trình phù hợp để thay thế, loại bỏ chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ô-dôn.
6. Cơ sở sử dụng
thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này phải thực hiện quy định về thu gom, vận chuyển, tái chế, tái
sử dụng và tiêu hủy theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thực
hiện việc chuyển đổi công nghệ bảo vệ tầng ô-dôn được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định của Luật này và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 93. Lồng ghép
nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch
1. Nội dung lồng ghép ứng phó với
biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch bao gồm:
a) Kịch bản biến đổi khí hậu và tác
động của biến đổi khí hậu được sử dụng trong việc xác định mục tiêu dài hạn của
chiến lược, quy hoạch;
b) Các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu được lồng ghép vào nội dung của chiến lược, quy hoạch;
c) Kết quả phân tích, đánh giá giải pháp
ứng phó với biến đổi khí hậu được sử dụng trong việc xác định chỉ tiêu kinh tế
- xã hội của chiến lược, quy hoạch.
2. Chiến lược, quy hoạch quy định tại
Điều 25 của Luật này phải lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 94. Cơ sở
dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi
khí hậu bao gồm thông tin, dữ liệu sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ
thuật và quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về biến đổi khí hậu và
bảo vệ tầng ô-dôn;
b) Tác động của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Phát thải khí nhà kính và hoạt
động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời
kỳ;
h) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển
giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
i) Nguồn lực cho ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
k) Các hoạt động hợp tác quốc tế về
ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xây dựng, cập nhật và hướng dẫn khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
về biến đổi khí hậu.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu
được quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi, khu vực quản lý gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 95. Báo cáo
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Nội dung báo cáo quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu bao gồm:
a) Tổng quan diễn biến, tác động của biến
đổi khí hậu;
b) Kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà
kính;
c) Nỗ lực và hiệu quả ứng phó với
biến đổi khí hậu;
d) Nguồn lực trong nước và quốc tế dành
cho ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Tình hình thực hiện cam kết quốc
tế về biến đổi khí hậu;
e) Dự báo tác động của biến đổi khí
hậu đến kinh tế, xã hội, môi trường;
g) Kiến nghị giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí
hậu thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường định
kỳ 05 năm một lần xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trình Chính
phủ để báo cáo Quốc hội; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 96. Thực
hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Là đầu mối tổ chức thực hiện cam
kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức xây dựng, cập nhật, triển khai
thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, Báo cáo minh bạch 02 năm một lần
và các báo cáo quốc gia khác về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách huy
động và quản lý nguồn lực để thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định,
những cam kết của Việt Nam đối với quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tham gia triển khai thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Chương VIII
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 97. Hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
lượng môi trường xung quanh bao gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về chất lượng đất, trầm tích;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về chất lượng nước mặt, nước dưới đất và nước biển;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về chất lượng không khí;
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về ánh sáng, bức xạ;
đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về tiếng ồn, độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải bao gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về nước thải;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về khí thải của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khí thải của phương tiện
giao thông vận tải.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý chất thải bao gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về chất thải nguy hại;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về bãi chôn lấp chất thải rắn;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ;
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về lò đốt chất thải;
đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về đồng xử lý chất thải;
e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
khác về thiết bị xử lý, tái chế chất thải.
4. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới
hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị.
6. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác
theo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 98. Nguyên tắc
xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung
quanh; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy
trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
1. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất lượng môi trường xung quanh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ, cải thiện
chất lượng môi trường sống nhằm bảo đảm sức khỏe của con người, phát triển của các
loài sinh vật và phát triển bền vững các hệ sinh thái; phục vụ hoạt động quy
hoạch, phân vùng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường;
b) Bảo đảm tương đương với các quốc gia
phát triển và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đất nước và
từng vùng.
2. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất lượng môi trường xung quanh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Làm căn cứ để phân loại, đánh giá chất
lượng môi trường tại một vị trí hoặc một khu vực;
b) Làm căn cứ để thực hiện phân vùng môi
trường phù hợp với mục đích quản lý và sử dụng;
c) Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường, xem xét, cấp phép môi trường cho đối tượng có
hoạt động xả thải vào môi trường, bảo đảm việc xả thải phù hợp với mục đích
quản lý chất lượng môi trường tại khu vực đã được quy hoạch, phân vùng hoặc
phân loại.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới
hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị phải bảo đảm mục tiêu bảo vệ sức khỏe con người, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 99. Nguyên tắc
xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải,
quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
1. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải, quản lý chất thải phải phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ, mức độ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; hài hòa với quy định
của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới; khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ chuyển đổi và áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật hiện có tốt nhất,
công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường;
b) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải phải phù hợp với vùng, khu vực môi trường tiếp nhận; được xây dựng căn cứ
vào quy hoạch, phân vùng môi trường; duy trì mục đích quản lý chất lượng môi
trường và cải thiện chất lượng môi trường;
c) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý chất thải phải phù hợp với mục đích, yêu cầu trong thu gom, lưu giữ, xử lý
của từng loại chất thải;
d) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải bảo đảm phòng
ngừa từ xa và ngăn chặn việc lợi dụng để đưa chất thải vào Việt Nam;
đ) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất phải được rà soát, cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm một lần
hoặc khi cần thiết, theo hướng nghiêm ngặt hơn trong trường hợp chất lượng môi
trường không bảo đảm duy trì mục đích quản lý chất lượng môi trường;
e) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương
về chất thải, quản lý chất thải phải được xây dựng theo hướng nghiêm ngặt hơn
so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.
2. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất thải, quản lý chất thải phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải, quản lý chất thải phải được áp dụng để kiểm soát các chất ô nhiễm phát
sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;
b) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải phải được áp dụng theo mục đích quản lý chất lượng môi trường của vùng,
khu vực môi trường tiếp nhận và quy mô, lưu lượng thải;
c) Dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng
phải đáp ứng yêu cầu mới nhất quy định trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
chất thải, quản lý chất thải;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đang hoạt động phải có kế hoạch thực hiện lộ trình áp dụng của quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải hoặc kế hoạch di dời nếu không
đáp ứng được yêu cầu;
đ) Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia liên quan đến công nghệ, thiết bị có phát sinh chất thải,
thông số về chất lượng môi trường hoặc chất ô nhiễm có trong chất thải thì áp
dụng tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường của một trong các nước thuộc Nhóm
các nước công nghiệp phát triển.
3. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sân xuất là một trong các
căn cứ để thông quan lô hàng phế liệu nhập khẩu. Trường hợp không đáp ứng yêu
cầu, phải tái xuất theo quy định của pháp luật;
b) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất được áp dụng đối
với từng lô hàng phế liệu nhập khẩu đăng ký kiểm tra, trừ trường hợp được miễn
kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Yêu
cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh
1. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
lượng môi trường xung quanh phải quy định mức giá trị giới hạn cho phép của các
thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng của thành phần môi trường tương
ứng, bao gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số
môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông
số môi trường trong thành phần môi trường bảo đảm không gây tác động xấu đến sự
sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.
2. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
lượng môi trường xung quanh phải chỉ dẫn phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu,
phân tích để xác định thông số môi trường.
Điều 101. Yêu
cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản
lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
1. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải phải quy định mức giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm có trong
chất thải. Giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm có trong chất thải
phải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại của chất ô nhiễm, quy mô xả thải,
phân vùng môi trường.
2. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý chất thải phải quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý trong thu gom, lưu
giữ, xử lý bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản
lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải quy định yêu
cầu kỹ thuật, quản lý và tỷ lệ tạp chất tối đa được phép có trong lô hàng phế
liệu nhập khẩu.
4. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải, quản lý chất thải phải có quy định về lộ trình áp dụng phù hợp.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định
tại Điều này phải có chỉ dẫn phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích
để xác định các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật.
Điều 102. Xây
dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật môi trường
địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải trình Thủ tướng Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
lưu hành ở Việt Nam.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử
dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật.
5. Trường hợp chất lượng môi trường xung
quanh không bảo đảm duy trì mục tiêu bảo vệ chất lượng môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải
của địa phương trong thời hạn tối đa là 02 năm kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ
thuật môi trường quốc gia.
Điều 103. Tiêu chuẩn
môi trường
1. Tiêu chuẩn môi trường gồm tiêu
chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn môi trường đối với quản lý
chất thải và các tiêu chuẩn môi trường khác.
2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn môi
trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp
luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tiêu chuẩn môi trường cơ sở áp
dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
Điều 104. Xây
dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định tiêu chuẩn môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xây dựng và đề nghị thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức xây dựng và công bố
tiêu chuẩn cơ sở về môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 105. Áp
dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
1. Chủ dự án
đầu tư, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
theo lộ trình do Chính phủ quy định; cung cấp thông tin theo yêu cầu để phục vụ
xây dựng hướng dẫn kỹ thuật áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất.
2. Tiêu chí xác định kỹ thuật hiện có
tốt nhất bao gồm:
a) Khả năng giảm lượng chất ô nhiễm;
b) Khả năng tăng lượng chất thải có thể
tái chế;
c) Chi phí cho việc áp dụng và vận hành
kỹ thuật hiện có tốt nhất;
d) Khả năng tiết kiệm năng lượng;
đ) Tính chủ động trong phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan
xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất hoặc
xem xét công nhận kỹ thuật hiện có tốt nhất đã được áp dụng tại Nhóm các nước
công nghiệp phát triển được phép áp dụng tại Việt Nam; rà soát, cập nhật, bổ
sung danh mục kỹ thuật hiện có tốt nhất bảo đảm sự phù hợp với thực tế và mức độ
phát triển của khoa học và công nghệ; hướng dẫn áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
đối với từng loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường.
Chương IX
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG,
THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG
Điều 106. Quy
định chung về quan trắc môi trường
1. Quan trắc môi trường bao gồm quan trắc
chất thải và quan trắc môi trường, được thực hiện thông qua quan trắc tự động, liên
tục, quan trắc định kỳ, quan trắc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải ra môi trường
phải thực hiện quan trắc theo quy định tại Điều 111 và Điều 112 của Luật này,
bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng
đồng theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường và công
bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của thông tin.
4. Hoạt động quan trắc môi trường
phải bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng, cung cấp kết quả quan trắc
chính xác, tin cậy.
5. Phương tiện, thiết bị quan trắc môi
trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 107. Hệ
thống quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:
a) Quan trắc môi trường quốc gia là
mạng lưới các trạm, vị trí quan trắc môi trường nền và môi trường tác động phục
vụ việc quan trắc, cung cấp thông tin chất lượng môi trường nền và môi trường
tác động tại các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới;
b) Quan trắc môi trường cấp tỉnh là
mạng lưới các trạm, vị trí quan trắc môi trường nền và môi trường tác động phục
vụ việc quan trắc, cung cấp thông tin chất lượng môi trường nền và môi trường
tác động tại các khu vực trên địa bàn;
c) Quan trắc môi trường phục vụ quản lý
ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 109 của Luật này;
d) Quan trắc môi trường tại dự án đầu
tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
đ) Quan trắc đa dạng sinh học tại khu
bảo tồn thiên nhiên.
2. Các tổ chức tham gia hệ thống quan
trắc môi trường bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quan trắc
môi trường;
b) Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu môi trường
tại hiện trường;
c) Phòng thí nghiệm, phân tích mẫu môi
trường;
d) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị quan trắc môi trường;
đ) Tổ chức quản lý, xử lý số liệu và lập
báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
3. Hệ thống quan trắc môi trường phải
được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất và toàn
diện trên phạm vi cả nước.
4. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng
mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích
môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương
án quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi
trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi
trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi
trường quốc gia gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc các thành
phần môi trường trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng
phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý
số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi
trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở
dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số
liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy
hoạch.
Điều 108. Đối tượng
quan trắc môi trường
1. Thành phần môi trường phải được quan
trắc bao gồm:
a) Môi trường nước gồm nước mặt, nước
dưới đất, nước biển;
b) Môi trường không khí xung quanh;
c) Môi trường đất, trầm tích;
d) Đa dạng sinh học;
đ) Tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh
sáng.
2. Nguồn thải, chất thải, chất ô
nhiễm phải được quan trắc bao gồm:
a) Nước thải, khí thải;
b) Chất thải công nghiệp phải kiểm soát
để phân định chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;
c) Phóng xạ;
d) Chất ô nhiễm khó phân hủy phát
thải và tích tụ trong môi trường;
đ) Các chất ô nhiễm khác.
Điều 109. Trách
nhiệm quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương
trình quan trắc môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc môi trường sông
và hồ liên tỉnh, biển, vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực có tính chất liên
vùng, liên tỉnh, môi trường xuyên biên giới và môi trường tại các vùng có tính
đặc thù; thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên;
b) Lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
c) Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hệ
thống quan trắc môi trường quốc gia và cấp tỉnh; quan trắc đa dạng sinh học.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực
hiện chương trình quan trắc phóng xạ gồm các chương trình quan trắc thành phần
phóng xạ trong môi trường.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý nông nghiệp
gồm các chương trình quan trắc nước, đất, trầm tích phục vụ mục đích thủy lợi,
khai thác và nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.
4. Bộ Y tế tổ chức thực hiện chương trình
quan trắc môi trường lao động trong khu vực làm việc.
5. Bộ Quốc phòng tham gia hoạt động quan
trắc nước biển xa bờ, môi trường xuyên biên giới.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường hằng
năm.
Điều 110. Điều kiện
hoạt động quan trắc môi trường
1. Chương trình quan trắc môi trường quốc
gia, chương trình quan trắc môi trường địa phương, chương trình quan trắc môi
trường của tổ chức kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi
trường và hoạt động quan trắc khác phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
theo quy định về quan trắc môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức được
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Tổ chức đáp ứng yêu cầu về nhân
lực quan trắc môi trường, trang thiết bị quan trắc môi trường, điều kiện kỹ
thuật của phòng thí nghiệm và có quy trình phương pháp về quan trắc môi trường
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận phải bảo đảm hoạt động phù hợp với năng lực vi
phạm vi đã được chứng nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện quan trắc môi trường định kỳ, thường xuyên, liên tục nhằm cung cấp, công
bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật về quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 111. Quan trắc
nước thải
1. Đối tượng phải quan trắc nước thải
tự động, liên tục bao gồm:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường;
b) Dự án đầu tư, cơ sở thuộc loại hình
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải trung bình trở lên
ra môi trường;
c) Dự án đầu tư, cơ sở không thuộc
loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải lớn ra
môi trường.
2. Đối tượng phải quan trắc nước thải
định kỳ bao gồm:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường;
b) Dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng
xả nước thải lớn ra môi trường.
3. Việc quan trắc nước thải tự động, liên
tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống
quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh.
4. Việc quan trắc nước thải định kỳ phải
bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật đối với các
thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ.
5. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát dữ liệu quan trắc nước
thải tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục
và so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về nước thải; theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường
hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định;
b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc
nước thải tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
6. Khuyến khích đối tượng không thuộc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện quan trắc nước thải để tự theo
dõi, giám sát hệ thống, thiết bị xử lý nước thải của mình.
7. Chính phủ quy
định chi tiết đối tượng phải quan trắc nước thải; thông số, lộ trình thực hiện
quan trắc nước thải tự động, liên tục; thời gian và tần suất quan trắc nước thải
định kỳ.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định kỹ thuật về quan trắc nước thải.
Điều 112. Quan trắc
bụi, khí thải công nghiệp
1. Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường.
2. Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi
trường.
3. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ
liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh.
4. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật.
Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan
trắc định kỳ.
5. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát dữ liệu quan trắc khí
thải công nghiệp tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc khí thải công
nghiệp tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép đối với các
thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải; theo dõi, kiểm
tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện
thông số giám sát vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đề
xuất biện pháp xử lý theo quy định;
b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc
khí thải công nghiệp tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
6. Khuyến khích đối tượng không thuộc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện quan trắc bụi, khí thải công
nghiệp để tự theo dõi, giám sát hệ thống, thiết bị xử lý bụi, khí thải của
mình.
7. Chính phủ quy
định chi tiết đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp; thông số, lộ
trình thực hiện quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục; thời gian và
tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định kỹ thuật về quan trắc bụi, khí thải công nghiệp.
Điều 113. Quản lý
số liệu quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý
số liệu quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi
trường trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; tích hợp các
dữ liệu quan trắc môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương, công
bố thông tin về chất lượng môi trường quốc gia; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường của địa phương.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng cơ
sở dữ liệu về quan trắc môi trường theo thẩm quyền và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
số liệu quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường trên
địa bàn bảo đảm thống nhất, đồng bộ và liên thông với hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về chất lượng môi trường của
địa phương trên cơ sở kết quả quan trắc môi trường địa phương.
4. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quản lý số liệu quan trắc chất thải
và công bố công khai kết quả quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 114. Thông
tin về môi trường
1. Thông tin về môi trường bao gồm:
a) Thông tin về chất ô nhiễm, dòng
thải các chất ô nhiễm ra môi trường, nguồn ô nhiễm; công tác bảo vệ môi trường
của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp;
b) Thông tin về chất thải rắn, chất thải
nguy hại, nước thải, khí thải và các loại chất thải khác theo quy định của pháp
luật;
c) Thông tin về quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ bí mật thương mại, bí
mật kinh doanh, thông tin thuộc bí mật nhà nước; nội dung cấp phép, đăng ký, chứng
nhận, xác nhận; kết quả kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với dự án
đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo
quy định;
d) Thông tin về chỉ tiêu thống kê môi
trường, chất lượng môi trường, ô nhiễm môi trường;
đ) Thông tin về di sản thiên nhiên,
hệ sinh thái tự nhiên, loài sinh vật và nguồn gen; khu bảo tồn thiên nhiên và
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; vùng đất ngập nước quan trọng.
2. Việc thu nhận, lưu trữ, quản lý thông
tin về môi trường được quy định như sau:
a) Thông tin về môi trường được thu nhận
bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời;
b) Chủ dự án đầu tư, cơ sở chịu trách
nhiệm thường xuyên thu nhận, lưu trữ và quản lý thông tin về môi trường quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ thu nhận, lưu
trữ và quản lý thông tin về môi trường thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Ủy ban nhân dân các cấp thu nhận, lưu
trữ và quản lý thông tin về môi trường trên địa bàn và theo phân cấp quản lý;
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường thu
nhận, tổng hợp thông tin về môi trường quốc gia.
3. Việc cung cấp, công khai thông tin
về môi trường được quy định như sau:
a) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia cung cấp thông tin về môi trường;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường thuộc trách nhiệm thu
nhận, lưu trữ và quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia hoặc báo cáo theo quy định của pháp luật;
c) Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
cung cấp thông tin về môi trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thông qua hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia hoặc báo cáo theo quy định của pháp luật;
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân công
khai thông tin về môi trường theo quy định trên cổng thông tin của cơ quan, tổ chức
hoặc bằng hình thức khác, bảo đảm thuận tiện cho đối tượng có liên quan tiếp nhận
thông tin. Việc công khai thông tin về môi trường phải tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy
định chi tiết nội dung và việc quản lý thông tin về môi trường; trình tự, thủ
tục, thời điểm và hình thức cung cấp, công khai thông tin về môi trường.
Điều 115. Hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
1. Hệ thống thông tin môi trường được
quy định như sau:
a) Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng,
vận hành hệ thống thông tin môi trường, hướng tới phát triển nền tảng số, kinh
tế số về môi trường;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin
môi trường quốc gia; hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin môi trường Bộ, ngành,
cấp tỉnh;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin môi trường
Bộ, ngành, cấp tỉnh, bảo đảm đồng bộ với hệ thống thông tin môi trường quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu môi trường được quy định
như sau:
a) Cơ sở dữ liệu môi trường là tập
hợp thông tin về môi trường được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng
yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương,
phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cung cấp dịch vụ công
về môi trường;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; hướng dẫn
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cơ sở dữ
liệu về môi trường của mình;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của mình;
bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 116. Dịch vụ
công trực tuyến về môi trường
1. Dịch vụ công trực tuyến về môi
trường gồm dịch vụ hành chính công về môi trường, dịch vụ cung cấp thông tin về
môi trường và dịch vụ công khác về môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
về môi trường được quy định như sau:
a) Cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường
theo quy định của Chính phủ bảo đảm kết nối, liên thông, thuận tiện, đơn giản,
an toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về
môi trường;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, tổ chức, hướng dẫn triển khai dịch vụ
công trực tuyến về môi trường, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối, liên thông theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. BÁO CÁO MÔI
TRƯỜNG
Điều 117. Chỉ tiêu
thống kê về môi trường
1. Chỉ tiêu thống kê về môi trường là
một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê Việt Nam, nhằm đo lường, đánh giá
hoạt động bảo vệ môi trường để hướng tới phát triển bền vững, phù hợp với hệ thống
chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
2. Chỉ tiêu thống kê về môi trường bao
gồm chỉ tiêu thống kê môi trường quốc gia và chỉ tiêu thống kê môi trường của ngành
tài nguyên và môi trường, được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về thống kê.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức công tác thống kê chỉ tiêu môi trường thuộc ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường các chỉ tiêu thống kê
về môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê về môi
trường; ban hành bộ chỉ tiêu thống kê về môi trường của ngành tài nguyên và môi
trường.
Điều 118. Báo cáo
công tác bảo vệ môi trường
1. Hằng năm, việc báo cáo công tác
bảo vệ môi trường của năm trước đó được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội
đồng nhân dân cung cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01;
b) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước
ngày 31 tháng 01;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng
02;
d) Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi báo cáo
về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02;
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trình Chính phủ
để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên trong năm của Quốc hội.
2. Nội dung chính của báo cáo công tác
bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường đất, nước, không khí; di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;
b) Bối cảnh chung kinh tế - xã hội và
các tác động đến môi trường;
c) Kết quả hoạt động bảo vệ môi
trường gồm kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại;
quản lý chất lượng môi trường đất, nước, không khí; xử lý ô nhiễm, cải thiện
chất lượng môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên, đa dạng sinh học;
d) Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi
trường;
đ) Xây dựng chính sách, pháp luật,
giải quyết thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường;
e) Điều kiện và nguồn lực về bảo vệ môi
trường;
g) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
thống kê về môi trường;
h) Đánh giá chung;
i) Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp
bảo vệ môi trường thời gian tới.
3. Kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi
trường tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
được gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
hướng dẫn, tổ chức đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 119. Báo cáo
công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
lập và gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
bao gồm:
a) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
định kỳ hằng năm. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm báo cáo;
b) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nội dung chính của báo cáo công tác
bảo vệ môi trường định kỳ bao gồm:
a) Kết quả hoạt động của các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường đối với chất thải;
b) Kết quả khắc phục các yêu cầu về
bảo vệ môi trường của cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu có);
c) Kết quả quan trắc và giám sát môi trường
định kỳ, quan trắc tự động, liên tục;
d) Công tác quản lý chất thải rắn,
quản lý chất thải nguy hại;
đ) Công tác quản lý phế liệu nhập
khẩu (nếu có);
e) Hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
(nếu có);
g) Các kết quả, hoạt động, biện pháp bảo
vệ môi trường khác.
4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
được gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu, hình thức và
thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Điều 120. Báo cáo
hiện trạng môi trường
1. Báo cáo hiện trạng môi trường gồm báo
cáo tổng quan về hiện trạng môi trường và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi
trường.
2. Trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng
môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo
cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia 05 năm một lần để phục vụ đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hằng năm, lập báo
cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo
tổng quan về hiện trạng môi trường của địa phương 05 năm một lần; hằng năm, lập
báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; căn cứ các vấn đề bức xúc về môi trường của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có thể quyết định lập thêm báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi
trường trên địa bàn.
3. Nội dung chính của báo cáo hiện
trạng môi trường bao gồm:
a) Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã
hội;
b) Các tác động môi trường;
c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường;
d) Các vấn đề bức xúc về môi trường
và nguyên nhân;
đ) Tác động của môi trường đối với kinh
tế, xã hội;
e) Kết quả thực hiện chính sách, pháp
luật và các hoạt động bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
g) Dự báo thách thức về môi trường;
h) Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi
trường.
4. Hình thức báo cáo hiện trạng môi trường
được quy định như sau:
a) Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi
trường quốc gia được trình Quốc hội tại kỳ họp trước kỳ họp cuối năm của năm
cuối cùng của nhiệm kỳ; báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường cấp tỉnh được
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp thường lệ cuối năm của năm cuối cùng
của nhiệm kỳ;
b) Báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi
trường quốc gia được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước kỳ họp Quốc hội đầu tiên của năm tiếp theo; báo cáo chuyên đề
về hiện trạng môi trường địa phương được công bố trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước kỳ họp thường lệ đầu tiên của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh của năm tiếp theo.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập báo cáo hiện trạng môi trường;
hướng dẫn việc triển khai thực hiện, lập báo cáo hiện trạng môi trường của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương X
PHÒNG NGỪA, ỨNG
PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 121. Quy
định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường.
2. Ứng phó sự cố môi trường thực hiện
theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại
chỗ, hậu cần tại chỗ.
3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường
có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí ứng phó sự cố môi
trường.
4. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở,
địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức ứng phó sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân
công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng,
phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
5. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.
6. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do
rò rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải (sau đây gọi chung là sự cố chất thải) được thực
hiện theo quy định của Luật này. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do hóa chất,
phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
Điều 122. Trách
nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện yêu cầu về kế hoạch,
biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định
của pháp luật;
b) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên,
áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu nguy
cơ xảy ra sự cố môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ
sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập, công
khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường
trên địa bàn.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 127 của
Luật này.
Điều 123. Phân cấp
sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường
1. Việc phân cấp sự cố môi trường được
căn cứ vào phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường tại thời điểm phát hiện sự cố để
xác định cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó, bao gồm các cấp sau đây:
a) Sự cố môi trường cấp cơ sở là sự
cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ;
b) Sự cố môi trường cấp huyện là sự
cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố cấp cơ sở và có phạm vi ô nhiễm, suy thoái
môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Sự cố môi trường cấp tỉnh là sự cố
môi trường vượt quá phạm vi sự cố môi trường cấp huyện và có phạm vi ô nhiễm, suy
thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Sự cố môi trường cấp quốc gia là
sự cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa bàn từ 02
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi
trường xuyên quốc gia.
2. Ứng phó sự cố môi trường gồm các giai
đoạn sau đây:
a) Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường;
b) Tổ chức ứng phó sự cố môi trường;
c) Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường.
Điều 124. Chuẩn
bị ứng phó sự cố môi trường
1. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó
sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố môi trường thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của mình; chỉ đạo tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường do mình phê duyệt.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố
môi trường cho Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải có công
trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của
pháp luật; xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường.
4. Việc ban hành, thực hiện kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành;
b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành;
c) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
cấp huyện;
d) Chủ dự án đầu tư, cơ sở ban hành và
tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.
5. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải
có kịch bản sự cố để có phương án ứng phó tương ứng và phải được công khai theo
quy định của pháp luật.
6. Việc lồng ghép, tích hợp kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy
định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này có thể được lồng ghép, tích hợp với
các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó sự cố khác;
b) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy
định tại điểm d khoản 4 Điều này được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng kế
hoạch ứng phó sự cố khác.
7. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi
trường được quy định như sau:
a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp
cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp
huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia được thực hiện theo kế hoạch ứng phó sự cố môi
trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường phải
có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu
mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng
do sự cố gây ra.
Điều 125. Tổ
chức ứng phó sự cố môi trường
1. Thông tin về sự cố môi trường phải
được thông báo kịp thời đến Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự
cố trực tiếp xác minh) tổ chức ứng phó sự cố kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện để công bố sự cố môi trường hoặc thông báo cấp có thẩm quyền để tổ chức
ứng phó theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.
3. Ứng phó sự cố môi trường bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định nguyên nhân sự cố môi
trường; loại, số lượng, khối lượng chất ô nhiễm bị phát tán, thải ra môi trường;
b) Đánh giá sơ bộ về phạm vi, đối
tượng và mức độ tác động đối với môi trường đất, nước, không khí, con người và
sinh vật;
c) Thực hiện các biện pháp cô lập,
giới hạn phạm vi, đối tượng và mức độ tác động; thực hiện khẩn cấp các biện
pháp bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, sinh vật và môi trường;
d) Thu hồi, xử lý, loại bỏ chất ô
nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm;
đ) Thông báo, cung cấp thông tin về
sự cố môi trường cho cộng đồng để phòng, tránh các tác động xấu từ sự cố môi
trường.
4. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi
trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
tổ chức ứng phó sợ cố môi trường trong phạm vi cơ sở, trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để phối hợp ứng
phó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chỉ đạo ứng phó sự
cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ
huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp huyện xảy ra trên địa bản;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ đạo ứng phó sự
cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ
huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp tỉnh xảy xa trên địa bàn;
d) Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng,
thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về
sự cố môi trường cấp quốc gia.
5. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó,
người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực
tiếp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự
cố môi trường khi được yêu cầu.
6. Trường hợp phạm vi ô nhiễm, suy thoái
môi trường của sự cố môi trường vượt ra ngoài phạm vi cơ sở, đơn vị hành chính
thì người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên
trực tiếp để chỉ đạo ứng phó sự cố.
7. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó
sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều này quyết, định thành lập sở chỉ huy
ứng phó sự cố môi trường và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố môi trường trong
trường hợp cần thiết.
8. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp đánh
giá phạm vi, đối tượng, mức độ tác động của sự cố môi trường đến sức khỏe con
người và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động.
Điều 126. Phục hồi
môi trường sau sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gây ra sự cố
môi trường phải thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố môi trường trong phạm vi
cơ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố môi trường có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát hoạt động phục hồi môi trường.
2. Việc phục hồi môi trường sau sự cố
môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo
sát, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp huyện trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khảo
sát, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh; trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo
tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp
quốc gia; trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn tổ chức
ứng phó sự cố môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải phê duyệt kế hoạch
phục hồi môi trường.
3. Nội dung kế hoạch phục hồi môi
trường bao gồm:
a) Mô tả, đánh giá hiện trạng môi
trường sau sự cố gồm mức độ, phạm vi, tính chất ô nhiễm môi trường của từng khu
vực; hiện trạng môi trường, mặt bằng, hệ sinh thái trước khi có sự cố môi
trường (nếu có); yêu cầu xử lý môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
chất lượng môi trường xung quanh, khôi phục mặt bằng, phục hồi một số đặc điểm
chính của hệ sinh thái;
b) Các giải pháp phục hồi môi trường;
phân tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi
trường;
c) Danh mục, khối lượng các hạng mục phục
hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn;
d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch
thực hiện theo từng giai đoạn phục hồi môi trường; chương trình quản lý, quan
trắc, giám sát trong thời gian phục hồi môi trường; kế hoạch nghiệm thu kết quả
phục hồi môi trường.
4. Việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu
hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường quy định tại khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra
sự cố môi trường tự mình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; cơ quan phê
duyệt kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc phục hồi môi trường theo
kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Trường hợp cơ quan phê duyệt kế
hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có quyền
tham gia giám sát, thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc phục hồi môi
trường.
5. Việc phục hồi môi trường sau sự cố
môi trường phải bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi
trường xung quanh.
6. Cơ quan phê duyệt kế hoạch phục
hồi môi trường có trách nhiệm công bố kết thúc giai đoạn phục hồi môi trường cho
cộng đồng dân cư, cơ quan báo chí, truyền thông.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 127. Trách
nhiệm về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan
chuyên môn các cấp
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xây dựng năng
lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
các hoạt động chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường, tổ chức ứng phó sự cố môi trường
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn nội dung kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước; quy trình, kỹ thuật ứng phó sự
cố môi trường, kịch bản sự cố môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
c) Xây dựng, đề nghị Ủy ban quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành kế hoạch ứng phó sự cố
môi trường cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
d) Tham gia Ứng phó sự cố môi trường cấp
quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp xây dựng, ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi
trường; hướng dẫn thực hiện hoạt động chuẩn bị, tổ chức ứng phó sự cố môi trường
trên địa bàn.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố chất thải; hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa,
ứng phó sự cố chất thải;
b) Tham gia tổ chức ứng phó sự cố môi
trường cấp quốc gia theo phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn;
c) Chỉ đạo tổ chức thực hiện phục hồi
môi trường sau sự cố môi trường cấp quốc gia; hướng dẫn kỹ thuật phục hồi môi trường
sau sự cố môi trường.
4. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
phục hồi môi trường sau sự cố môi trường trên địa bàn.
Điều 128. Tài chính
cho ứng phó sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường
có trách nhiệm chi trả kịp thời, toàn bộ các chi phí tổ chức ứng phó sự cố môi
trường, phục hồi môi trường; trường hợp Nhà nước tổ chức ứng phó sự cố môi
trường và phục hồi môi trường thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có
trách nhiệm thanh toán chi phí tổ chức ứng phó sự cố môi trường, phục hồi môi
trường cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sự cố môi trường không xác định
được nguyên nhân hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi
trường thì chi phí tổ chức ứng phó sự cố môi trường và phục hồi môi trường do
Nhà nước chi trả.
3. Nguồn kinh phí tổ chức ứng phó sự cố
môi trường và phục hồi môi trường quy định tại khoản 2 Điều này được bố trí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật
4. Nhân công, vật tư, phương tiện
được sử dụng, huy động để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán theo
quy định của pháp luật.
Điều 129. Công khai
thông tin và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường
1. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
có khả năng bị ảnh hưởng từ sự cố môi trường phải được thông báo về nguy cơ sự cố
và biện pháp ứng phó sự cố môi trường của các cơ sở xung quanh; được thông tin,
tham gia và giám sát hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách
nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về nguy cơ sự cố môi trường và biện pháp
ứng phó sự cố môi trường để thông tin cho tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
xung quanh.
3. Thời điểm bắt đầu và kết thúc giai
đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường và giai đoạn phục hồi môi trường phải
được cơ quan, người có thẩm quyền công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng để tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư biết, tham gia và giám sát.
4. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó
sự cố môi trường và người phát ngôn về sự cố môi trường có trách nhiệm cung cấp,
cập nhật thông tin kịp thời về sự cố môi trường cho cơ quan truyền thông, báo
chí, cộng đồng dân cư. Thông tin về sự cố môi trường do người có trách nhiệm chỉ
đạo ứng phó sự cố môi trường và người phát ngôn về sự cố môi trường cung cấp, công
bố là thông tin chính thức.
5. Cơ quan truyền thông, báo chí có trách
nhiệm thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời về sự cố môi trường
và ứng phó sự cố môi trường.
Mục 2. BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 130. Thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường
1. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường bao gồm:
a) Suy giảm chức năng, tính hữu ích
của môi trường;
b) Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe
của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của
việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.
2. Việc xác định tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại về môi trường phải bảo đảm kịp thời, khách quan và công bằng. Tổ
chức, cá nhân gây thiệt hại về môi trường phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do
mình gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.
3. Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân
trở lên gây thiệt hại về môi trường, việc bồi thường thiệt hại được quy định
như sau:
a) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
về môi trường của từng đối tượng được xác định theo loại chất ô nhiễm, lượng
phát thải và các yếu tố khác;
b) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
môi trường, chi trả chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với từng đối tượng được xác định tương ứng với tỷ lệ gây thiệt
hại trong tổng thiệt hại về môi trường; trường hợp các bên liên quan hoặc cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường không xác định được tỷ lệ chịu trách nhiệm thì
cơ quan trọng tài hoặc Tòa án quyết định theo thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu
cầu và chứng minh được rằng không gây thiệt hại về môi trường thì không phải bồi
thường thiệt hại về môi trường, không phải chịu các chi phí liên quan đến xác
định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 131. Trách
nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt, hại về môi trường
1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá
nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái thông báo cho cơ quan
có trách nhiệm yêu cầu bồi thường và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng
cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường và tổ
chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
do ô nhiễm, suy thoái được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt
hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm
định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái theo để nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ
để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn
từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối
với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp do suy giảm chức năng,
tính hữu ích của môi trường tự mình hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 132. Xác
định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Việc xác định thiệt hại do suy
giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định phạm vi, diện tích, khu
vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Xác định số lượng thành phần môi trường
bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại;
c) Xác định mức độ thiệt hại của từng
thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài.
2. Việc xác định thiệt hại do suy
giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự
phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trường hợp mỗi bên hoặc
các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm
tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định
thiệt hại.
3. Việc xác định thiệt hại đối với
sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Điều 133. Giải quyết
bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Bồi thường thiệt hại về môi trường
được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trong trường hợp không thương
lượng được, các bên có thể lựa chọn giải quyết thông qua các hình thức sau đây:
a) Hòa giải;
b) Giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài;
c) Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.
2. Việc giải quyết tại Tòa án được
thực hiện, theo quy định về bồi thường thiệt hại dân sự ngoài hợp đồng và pháp
luật về tố tụng dân sự, trừ các quy định về việc chứng minh mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra. Việc chứng minh mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và thiệt hại xảy
ra thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm, gây ô nhiễm về môi trường.
Điều 134. Chi phí
bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Chi phí bồi thường thiệt hại về môi
trường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này được tính căn cứ vào
các nội dung sau đây:
a) Chi phí thiệt hại trước mắt và lâu
dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;
b) Chi phí xử lý, cải tạo môi trường;
c) Chi phí giảm thiểu, triệt tiêu
nguồn gây thiệt hại hoặc tổ chức ứng phó sự cố môi trường;
d) Chi phí xác định thiệt hại và thực
hiện thủ tục bồi thường thiệt hại về môi trường;
đ) Tùy điều kiện cụ thể có thể áp
dụng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính chi phí thiệt hại về
môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi
trường.
2. Chi phí bồi thường thiệt hại do tổ
chức, cá nhân chi trả trực tiếp hoặc nộp về Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc
quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh để tổ chức chi trả.
Điều 135. Giám định
thiệt hại đo suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Giám định thiệt hại do suy giảm
chức năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi
trường.
2. Căn cứ giám định thiệt hại gồm hồ
sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại, thông tin, số liệu, chứng cứ và căn cứ khác có
liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.
3. Tổ chức giám định thiệt hại để bên
yêu cầu giám định thiệt hại lựa chọn; trường hợp không có sự thống nhất của các
bên thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại do cơ quan giải quyết bồi thường thiệt
hại quyết định.
4. Chính phủ quy
định chi tiết về giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
trường.
Chương XI
CÔNG CỤ KINH
TẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. CÔNG CỤ KINH
TẾ CHO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 136. Chính
sách thuế, phí về bảo vệ môi trường
1. Thuế bảo vệ môi trường được quy
định như sau:
a) Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường hoặc
chất ô nhiễm môi trường;
b) Mức thuế bảo vệ môi trường được xác
định căn cứ vào mức độ gây tác động xấu đến môi trường;
c) Việc ban hành, tổ chức thực hiện quy
định về thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phí bảo vệ môi trường được quy
định như sau:
a) Phí bảo vệ môi trường áp dụng đối với
hoạt động xả thải ra môi trường; khai thác khoáng sản hoặc làm phát sinh tác
động xấu đối với môi trường; dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Mức phí bảo vệ môi trường được xác
định trên cơ sở khối lượng, mức độ độc hại của chất ô nhiễm thải ra môi trường,
đặc điểm của môi trường tiếp nhận chất thải; mức độ tác động xấu đến môi trường
của hoạt động khai thác khoáng sản; tính chất dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo
vệ môi trường;
c) Việc ban hành, tổ chức thực hiện quy
định về phí bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính của chất thải hoặc sản
phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường để đề xuất danh mục
cụ thể các đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường, biểu khung, mức thuế, phí
bảo vệ môi trường đối với từng đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường và
phương pháp tính phí bảo vệ môi trường, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 137. Ký
quỹ bảo vệ môi trường
1. Ký quỹ bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm
các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm phục hồi môi trường, xử lý rủi ro, nguy
cơ ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động dưới
đây phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường:
a) Khai thác khoáng sản;
b) Chôn lấp chất thải;
c) Nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất.
3. Việc ký quỹ bảo vệ môi trường được
thực hiện bằng tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam,
hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc tổ chức tài chính, tín dụng theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này và mức ký quỹ, hình thức ký quỹ, nguyên tắc áp dụng lãi
suất ký quỹ, hoàn trả ký quỹ bảo vệ môi trường.
Điều 138. Chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
là việc tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền cho tổ
chức, cá nhân cung ứng giá trị môi trường, cảnh quan do hệ sinh thái tự nhiên
tạo ra để bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
2. Các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được
chi trả bao gồm:
a) Dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh
thái rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước
phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản;
c) Dịch vụ hệ sinh thái biển phục vụ mục
đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản;
d) Dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động
và công viên địa chất phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí;
đ) Dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phục
vụ mục đích hấp thụ và lưu trữ các-bon, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng một hoặc một
số dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phải chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên;
b) Việc chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên được thực hiện bằng hình thức trả tiền trực tiếp hoặc chi trả gián,
tiếp thông qua ủy thác;
c) Tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên được hạch toán vào giá thành sản phẩm, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên, phải bảo đảm bù đắp chi phí cho hoạt động bảo vệ, duy trì
và phát triển hệ sinh thái tự nhiên;
d) Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên phải sử dụng tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên để bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
4. Tổ chức, cá nhân phải trả tiền
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên khi có hoạt động sau đây:
a) Khai thác, sử dụng mặt nước, mặt biển
của hệ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản, dịch vụ giải trí dưới nước;
b) Khai thác, sử dụng cảnh quan của
hệ sinh thái cho dịch vụ du lịch, giải trí;
c) Sản xuất, kinh doanh có phát thải khí
nhà kính phải sử dụng dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các-bon của hệ sinh thái để thực
hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 139. Tổ
chức và phát triển thị trường các-bon
1. Thị trường các-bon trong nước gồm các
hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon thu được
từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải
thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của
Luật này được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua
bán trên thị trường các-bon trong nước.
3. Căn cứ xác định hạn ngạch phát
thải khí nhà kính bao gồm:
a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu và chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan;
b) Kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc
gia, lĩnh vực và cơ sở thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật
này;
c) Lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.
4. Cơ sở phát thải khí nhà kính chỉ được
phát thải khí nhà kính trong hạn ngạch đã được phân bổ; trường hợp có nhu cầu
phát thải vượt hạn ngạch được phân bổ thì mua hạn ngạch của đối tượng khác thông
qua thị trường các-bon trong nước.
5. Cơ sở phát thải khí nhà kính thực hiện
giảm phát thải khí nhà kính hoặc không sử dụng hết hạn ngạch phát thải được phân
bổ thì được bán lại cho đối tượng khác có nhu cầu thông qua thị trường các-bon
trong nước.
6. Cơ sở phát thải khí nhà kính tham gia
các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên được phép trao đổi tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong
nước.
7. Cơ sở phát thải khí nhà kính tham gia
thị trường các-bon trong nước thực hiện trao đổi, đấu giá, vay mượn, nộp trả, chuyển
giao hạn ngạch, tín chỉ các-bon; thực hiện các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon trong nước, quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn
và hằng năm.
9. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan thành lập thị
trường các-bon trong nước.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các đối tượng theo quy định
tại khoản 2 Điều này; tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và tham
gia thị trường các-bon thế giới.
11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này,
chi phí phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính, lộ trình, thời điểm triển khai
thị trường các-bon trong nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 140. Bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
1. Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.
2. Căn cứ nhóm dự
án đầu tư được phân loại theo quy định tại Điều 28 của Luật này, Chính phủ quy
định chi tiết đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
sự cố môi trường.
3. Khuyến khích đối tượng không thuộc
quy định tại khoản 2 Điều này mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự
cố môi trường.
Mục 2. CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Điều 141. Ưu đãi,
hỗ trợ về bảo vệ môi trường
1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo
vệ môi trường được quy định như sau:
a) Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về
đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá,
trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ
trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt
động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương
ứng đối với các hoạt động đó;
c) Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường
cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu
đãi, hỗ trợ cao hơn;
d) Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ
môi trường từng thời kỳ.
2. Các hoạt động đầu tư kinh doanh về
bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu
gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
b) Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công
nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường gồm
công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng; công nghệ tiết kiệm năng
lượng; dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; dịch vụ quan trắc môi trường
xung quanh; dịch vụ vận tải công cộng sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu tái
tạo; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất, cung cấp thiết bị
quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch
vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
3. Các hoạt động bảo vệ môi trường không
phải là hoạt động đầu tư kinh doanh được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
a) Hoạt động đổi mới công nghệ, cải
tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo lộ trình do pháp luật về bảo vệ
môi trường quy định;
b) Hoạt động di dời hộ gia đình ra
khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời
cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường;
c) Hoạt động đầu tư phát triển vốn tự
nhiên, bảo vệ di sản thiên nhiên.
4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 142. Kinh tế
tuần hoàn
1. Kinh tế tuần hoàn là mô hình kinh tế
trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai
thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát
sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện lồng ghép kinh tế tuần hoàn ngay từ giai đoạn xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử dụng,
tái chế chất thải.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý và thực hiện biện pháp để giảm
khai thác tài nguyên, giảm chất thải, nâng cao mức độ tái sử dụng và tái chế
chất thải ngay từ giai đoạn xây dựng dự án, thiết kế sản phẩm, hàng hóa đến giai
đoạn sản xuất, phân phối.
4. Chính phủ quy
định tiêu chí, lộ trình, cơ chế khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 143. Phát triển
ngành công nghiệp môi trường
1. Công nghiệp môi trường là ngành kinh
tế trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam cung cấp công nghệ, thiết bị và sản phẩm
phục vụ yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước đầu tư và có chính sách
hỗ trợ tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường, thực hiện lộ trình
mở cửa thị trường hàng hóa môi trường phù hợp với cam kết quốc tế.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 144. Phát triển
dịch vụ môi trường
1. Dịch vụ môi trường là ngành kinh
tế cung cấp dịch vụ đo lường, kiểm soát, hạn chế, phòng ngừa và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước, không khí, đất và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên; xử lý chất thải, các chất ô nhiễm khác; bảo tồn đa dạng sinh học và các
dịch vụ khác có liên quan.
2. Nhà nước có chính sách phát triển thị
trường dịch vụ môi trường; thúc đẩy tự do hóa thương mại đối với dịch vụ môi
trường theo lộ trình phù hợp với cam kết quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư nghiên cứu, cung cấp dịch vụ môi trường.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia cung cấp dịch vụ môi trường trong các lĩnh vực sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý
chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh
giá tác động môi trường;
c) Cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh
thái các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái;
d) Tư vấn, chuyển giao công nghệ sản xuất
thân thiện môi trường, công nghệ môi trường; công nghệ tiết kiệm năng lượng, sản
xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
đ) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin
về môi trường; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng;
e) Giám định về môi trường đối với hàng
hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ;
g) Giám định thiệt hại về môi trường,
đa dạng sinh học; giám định các chất ô nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe
con người;
h) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi
trường.
4. Giá cung cấp dịch vụ môi trường
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 145. Sản phẩm,
dịch vụ thân thiện môi trường
1. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ các nguyên liệu, vật liệu, công nghệ sản
xuất và quản lý thân thiện môi trường, giảm tác động tiêu cực đến môi trường trong
quá trình sử dụng, thải bỏ, bảo đảm an toàn cho môi trường, sức khỏe con người
và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc công nhận.
2. Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu
chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi
tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự
phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật
về đo lường và pháp luật khác có liên quan.
3. Việt Nam công nhận sản phẩm, dịch vụ
thân thiện môi trường đã được tổ chức quốc tế, quốc gia ký thỏa thuận công nhận
lẫn nhau với Việt Nam chứng nhận.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 146. Mua
sắm xanh
1. Mua sắm xanh là việc mua sắm các
sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
hoặc được công nhận theo quy định của pháp luật.
2. Ưu tiên thực
hiện mua sắm xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định của Chính phủ.
Điều 147. Khai thác,
sử dụng và phát triển vốn tự nhiên
1. Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, gồm đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu
hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
2. Việc khai thác, sử dụng và phát triển
vốn tự nhiên được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Vốn tự nhiên được kiểm kê, đánh giá
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Nhà nước ưu tiên đầu tư duy trì, phát
triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c) Nguồn thu từ vốn tự nhiên được ưu tiên
tái đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng, phát huy lợi thế, đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện lồng ghép đầu tư phát triển vốn tự nhiên trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Mục 3. NGUỒN LỰC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 148. Nguồn
lực cho bảo vệ môi trường
1. Nhà nước bố trí
nguồn lực thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường sau đây:
a) Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý
chất thải;
b) Xử lý, cải tạo, phục hồi chất
lượng môi trường;
c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường; trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường;
d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát về
bảo vệ môi trường;
đ) Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học;
bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển
giao công nghệ môi trường;
g) Truyền thông, nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật
về bảo vệ môi trường;
h) Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường;
i) Các hoạt động quản lý nhà nước khác
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn lực để
thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm;
a) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường;
b) Nguồn vốn xã hội hóa cho bảo vệ môi
trường.
3. Ngân sách nhà nước có mục chi riêng
cho hoạt động bảo vệ môi trường và bố trí tăng dần trong từng giai đoạn, phù
hợp với khả năng ngân sách và yêu cầu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm
bảo đảm kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường sau đây:
a) Đầu tư đổi mới công nghệ xử lý
chất thải theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư xây dựng, vận hành công trình
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chương trình quan trắc, giám
sát môi trường (nếu có);
d) Thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường (nếu có);
đ) Các hoạt động bảo vệ môi trường khác
theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường
quy định tại khoản 4 Điều này phải được thống kê, hạch toán và công khai trên
hệ thống kế toán của cơ sở và báo cáo theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn lực cho hoạt
động bảo vệ môi trường.
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 149. Tín
dụng xanh
1. Tín dụng xanh là tín dụng được cấp
cho dự án đầu tư sau đây:
a) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Quản lý chất thải;
d) Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất
lượng môi trường;
đ) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
e) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học;
g) Tạo ra lợi ích khác về môi trường.
2. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đối với dự án đầu tư phải phù hợp
với quy định về quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho vay.
3. Khuyến khích các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tài trợ, cho vay ưu đãi đối với dự án
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
5. Chính phủ ban
hành lộ trình thực hiện và cơ chế khuyến khích cấp tín dụng xanh.
Điều 150. Trái phiếu
xanh
1. Trái phiếu xanh là trái phiếu do
Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp phát hành theo quy định của
pháp luật về trái phiếu để huy động vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, dự án
đầu tư mang lại lợi ích về môi trường.
2. Nguồn tiền thu được từ phát hành trái
phiếu xanh phải được hạch toán, theo dõi theo quy định của pháp luật về trái
phiếu và sử dụng cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu
tư mang lại lợi ích về môi trường bao gồm:
a) Cải tạo, nâng cấp công trình bảo
vệ môi trường;
b) Thay đổi công nghệ theo hướng áp
dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất;
c) Áp dụng kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, phát thải ít các-bon;
d) Ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường;
đ) Cải tạo, phục hồi môi trường sau
sự cố môi trường;
e) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên đất, tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo;
g) Xây dựng hạ tầng đa mục tiêu, thân
thiện môi trường;
h) Quản lý hiệu quả nguồn nước và xử lý
nước thải;
i) Thích ứng với biến đổi khí hậu,
đầu tư phát triển vốn tự nhiên;
k) Dự án đầu tư khác theo quy định.
3. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh phải
cung cấp thông tin về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường của dự
án đầu tư và sử dụng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh cho nhà đầu
tư.
4. Chủ thể phát hành và nhà đầu tư mua
trái phiếu xanh được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 151. Quỹ
bảo vệ môi trường
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam,
quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh là tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập ở trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để cho vay ưu đãi, nhận ký quỹ, tài
trợ, hỗ trợ, đóng góp tài chính đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường.
2. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi
trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết
định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
c) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thành
lập quỹ bảo vệ môi trường và hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy
định nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường
cấp tỉnh.
Điều 152. Nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ
môi trường
1, Tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường
được hưởng ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được Nhà
nước ưu đãi và hỗ trợ bao gồm:
a) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
tiết kiệm năng lượng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và thân thiện môi
trường;
b) Tái sử dụng, tái chế chất thải, xử
lý chất thải, cải tạo và phục hồi môi trường;
c) Kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
quan trắc, dự báo các biến đổi môi trường;
d) Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Mục 4. GIÁO DỤC VÀ
TRUYỀN THÔNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 153. Giáo dục,
đào tạo và bồi dưỡng về bảo vệ môi trường
1. Nội dung, chương trình giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân được tích hợp, lồng ghép kiến thức, pháp luật về
bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý, người làm công tác kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục về bảo vệ môi trường và đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, chương
trình giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường và phát triển nguồn nhân lực bảo
vệ môi trường.
Điều 154.
Truyền thống, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên và rộng rãi.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan truyền
thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan truyền thông, báo chí có trách
nhiệm truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông, phổ biến
kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Chương XII
HỘI NHẬP VÀ HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 155. Nguyên
tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tăng cường sức mạnh
tổng hợp và nâng cao vị thế, uy tín của quốc gia, tôn trọng độc lập chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, tuân thủ pháp luật của mỗi bên, pháp luật quốc tế và cam
kết trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến môi trường.
2. Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
có lợi cho việc bảo vệ môi trường của quốc gia, khu vực và toàn cầu, phù hợp với
lợi ích và năng lực của Việt Nam được ưu tiên xem xét để ký kết.
3. Tranh chấp quốc tế liên quan đến môi
trường được giải quyết thông qua các biện pháp hòa bình, theo thông lệ, pháp
luật quốc tế và pháp luật của các bên liên quan.
Điều 156. Trách
nhiệm trong hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích việc chủ
động hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường, tập trung cho các lĩnh vực quản lý
và bảo vệ các thành phần môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tăng trưởng
xanh, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm về nguồn lực
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế có liên quan đến môi trường, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế, hỗ trợ cho hội
nhập quốc tế về kinh tế.
2. Nhà nước khuyến khích đầu tư, hợp tác
và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, chia
sẻ thông tin và dữ liệu môi trường, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
tiên tiến, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hoạt động khác về bảo
vệ môi trường; ứng phó, giải quyết sự cố môi trường và các vấn đề liên quan đến
môi trường ở phạm vi quốc gia, khu vực, toàn cầu và xuyên biên giới.
3. Tổ chức, cá nhân chủ động thực
hiện các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến môi trường được
quốc tế công nhận và áp dụng rộng rãi để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
thương mại quốc tế; phòng ngừa và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
đầu mối tổng hợp các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện hội nhập và
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
Chương XIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI -
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 157. Trách
nhiệm và quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tổ
chức thành viên và Nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có
trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ môi
trường.
Điều 158. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách
nhiệm sau đây;
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền sau
đây:
a) Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông
tin về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối với dự án đầu tư có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường
với cơ quan quản lý nhà nước và chủ dự án đầu tư, cơ sở có liên quan theo quy
định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động kiểm tra về bảo
vệ môi trường tại dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3
Điều này.
Điều 159. Quyền
và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
1. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa
bàn chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu chủ dự án đầu tư, cơ sở cung
cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn
bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thu thập, cung
cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin cung
cấp.
2. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa
bàn chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với dự án đầu tư, cơ sở
đó, trừ trường hợp các thông tin này thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện cộng đồng dân cư có quyền
tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thực hiện biện pháp để
bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật
4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện
yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống trực tuyến tiếp nhận, xử lý, trả lời
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường.
Chương XIV
KIỂM TRA, THANH
TRA, KIỂM TOÁN, XỬ LÝ VI PHẠM, TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 160. Kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường
1. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí
mật nhà nước về quốc phòng;
c) Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước
về an ninh; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham
gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham
gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy
định tại điểm d khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân và đối tượng thuộc
thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham gia
phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy
định tại điểm đ khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, tổ
chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định đặc thù trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường như sau:
a) Thanh tra thường xuyên được tiến hành
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành;
b) Thanh tra đột xuất được tiến hành theo
quy định khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao. Việc thanh tra đột xuất không được công bố trước trong
trường hợp cần thiết;
c) Trừ trường hợp thanh tra đột xuất theo
quy định tại Luật này, số lần thanh tra về bảo vệ môi trường không quá một lần
trong một năm đối với một tổ chức, cá nhân;
d) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra,
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm chuyển hồ
sơ trường hợp có dấu hiệu tội phạm về môi trường cho cơ quan có thẩm quyền để điều
tra, xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
3. Kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp kiểm tra để
giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại Luật này, được thực hiện như sau:
a) Việc kiểm tra đột xuất không báo trước
của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được thực hiện khi có căn cứ
cho rằng tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định;
b) Lực lượng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường tiến hành kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân khi có dấu
hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi
trường; khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có tin báo,
phản ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm môi trường và thông tin
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng cấp để phối hợp; phối
hợp kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
các trường hợp khác đối với tổ chức, cá nhân theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hằng
năm, gửi văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng cấp để tổng
hợp, theo dõi.
4. Hoạt động
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường bảo đảm không chồng chéo, không làm
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bình thường của tổ chức,
cá nhân; có sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường lực
lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và các cơ quan khác có liên
quan.
5. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán
trong lĩnh vực môi trường theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
Điều 161. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho
Nhà nước, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi
trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để
xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 162. Tranh
chấp về môi trường
1. Nội dung tranh chấp về môi trường bao
gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm
bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về xác định nguyên nhân
gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
c) Tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc
phục hậu quả, bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường
được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt
hại về môi trường được thực hiện theo Điều 133 của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Thời điểm để tính thời hiệu khởi kiện
về môi trường là ngày tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu biết hoặc
phải biết thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức, cá
nhân khác.
4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân
nước ngoài được giải quyết theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 163. Khiếu
nại, tố cáo về môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
Chương XV
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 164. Nội dung
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật; chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu
hồi giấy phép môi trường; đăng ký môi trường; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận
về môi trường.
3. Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất
thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường.
4. Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường; tổ chức quan trắc môi trường.
5. Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo về môi trường.
6. Xây dựng và triển khai hệ thống giám
sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc,
báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
7. Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập
nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô
thị; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến
đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược,
quy hoạch.
8. Tổ chức thực hiện thị trường các-bon
trong nước; thực hiện cơ chế trao đổi tín chỉ, cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
9. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định thiệt hại
và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường.
10. Truyền thông, giáo dục môi
trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường.
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hội nhập và hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường.
12. Bố trí kinh phí ngân sách nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành;
thống kê, theo dõi và công bố các nguồn chi cho bảo vệ môi trường.
Điều 165. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.
2. Quyết định chính sách về bảo vệ,
cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường
ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi
trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển
ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.
3. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí nguồn lực cho hoạt động bảo vệ
môi trường; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công
tác bảo vệ môi trường.
Điều 166. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có
trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia; chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường;
2. Có ý kiến về nội dung đánh giá môi
trường chiến lược; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp,
cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận về môi trường theo thẩm quyền;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi
trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức xây dựng, quản lý mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương
trình quan trắc môi trường; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy
định của pháp luật;
5. Tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
6. Tổ chức thống kê, xây dựng, duy trì
và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường
theo quy định của pháp luật;
7. Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về
bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
8. Đề xuất chính sách về thuế, phí
bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy
động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
9. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; hệ
thống đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc
gia;
10. Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà
kính cấp quốc gia; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia, kịch bản biến đổi
khí hậu; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép
nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch;
11. Tổng hợp để đề xuất phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn
chi cho bảo vệ môi trường;
12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức
quốc tế, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về môi trường; thực hiện
hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý;
13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại
về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật;
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
15. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ
chức thực hiệu chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi
trường, giám sát hoạt động về bảo vệ môi trường;
16. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 167. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ
chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng; xây dựng,
tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường;
tham gia quan trắc môi trường xuyên biên giới, nước biển xa bờ theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của lực lượng Công an nhân
dân; chỉ đạo, tổ chức hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trong lĩnh vực môi trường theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng
tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy
định chi tiết trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này.
Điều 168. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương; chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương; nội
dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại
thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn
theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô
nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo,
quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền
và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường;
bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành
mạng lưới quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi
trường của địa phương; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra, thống kê, cập
nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường theo
quy định của pháp luật;
g) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về
bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại
về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
i) Huy động Và sử dụng nguồn lực cho công
tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân
sách hiện hành; hướng dẫn, phân bổ, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà
nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;
k) Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương;
b) Cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn
theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc
để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo,
quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền
hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cải tạo, phục hồi môi trường;
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ
môi trường;
e) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về
bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
g) Thông tin về môi trường, báo cáo môi
trường theo quy định của pháp luật;
h) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công
tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp hoặc cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường theo phân cấp ngân sách hiện hành;
i) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy ước về giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ về bảo
vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; tiếp nhận đăng ký môi trường; phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ
chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên
địa bàn;
c) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo,
quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền
hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cải tạo, phục hồi môi trường;
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
d) Truyền thông nâng cao nhận thức, xây
dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng; vận động người dân tham gia
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; hướng dẫn cộng đồng dân cư trên địa bàn đưa
nội dung bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước, xây dựng nông thôn mới, gia
đình văn hóa;
đ) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền;
e) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công
tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thu thập thông tin về môi trường,
báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
4. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của chính
quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định
khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó, trừ trường hợp pháp luật
về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã quy định.
Chương XVI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 169. Sửa
đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường
1. Bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 37 và điểm đ khoản 1 Điều 38;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 73 như
sau:
“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước.
Việc cấp giấy phép môi trường trong đó
có nội dung xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.”.
2. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 44 và Điều 58 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
và Luật số 59/2020/QH14.
3. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2020/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm g khoản 2 Điều 30 như
sau:
“g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác
động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 31 như
sau:
“6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác
động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;”.
4. Bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một số điểm trong Mục IX - Phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
thuộc Phụ lục số 01 - Danh mục Phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí
số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14
và Luật số 23/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm 1.4 như sau:
1.4
|
Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường
|
* Bộ Tài chính quy định đối với
hoạt động thẩm định do cơ quan trung ương thực hiện;
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện.
|
b) Bổ sung
điểm 1.6 và sau điểm 1.5 như sau:
1.6
|
Phí thẩm định cấp, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép môi trường
|
* Bộ Tài chính quy định đối với
hoạt động thẩm định do cơ quan trung ương thực hiện;
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện.
|
c) Bãi bỏ điểm
5.4, điểm 6.3 và tiểu mục 9.
Điều 170. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều
29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14,
Luật số 39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 171. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan
nhà nước nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính
về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định
của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá
tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo
cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và
văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là văn
bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ,
cải tạo, phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải
tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành là một phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại
khoản 2 Điều này đối với dự án, khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép
môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn
về môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được
tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước,
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của
Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của
giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải,
quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11
năm 2020.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|