ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 746/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 13
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA XI VỀ CHỦ
ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy tại Văn bản số 2340-CV/TU ngày 17 tháng 10 năm 2024 về việc triển
khai Kết luận số 81-KL/TW của Bộ Chính trị và nội dung chỉ đạo của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh tại Văn bản số 773- CV/BCSĐ ngày 24 tháng 10 năm 2024, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW
ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số
56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số
12-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Kết luận
số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị.
- Xác định các nhiệm vụ trọng
tâm và giải pháp của tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm giảm nhẹ tác động của BĐKH để
đảm bảo tiếp tục thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6
năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kết luận số
81-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị được tiến hành đồng bộ từ cấp
tỉnh đến cơ sở, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức và đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng.
- Bám sát các nhiệm vụ và giải
pháp đã được nêu trong Kết luận số 81-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ
Chính trị.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn
xã hội về chủ động ứng phó với BĐKH, phòng, chống thiên tai, quản lý, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Các cấp, các ngành cần đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của
các tổ chức, cá nhân; đa dạng hóa hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối
tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục, nhất là đối tượng đồng bào dân tộc thiểu
số ở vùng sâu, vùng xa dễ bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Từng bước lồng ghép, tích hợp
nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
vào chương trình giáo dục các cấp học. Học tập, phổ biến kinh nghiệm, xây dựng
năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng
đồng dân cư. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lên án và xử lý
nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi
trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về
ứng phó với BĐKH, bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân.
- Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số,
đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát
huy vai trò trung tâm, chủ thể của người dân, doanh nghiệp; khuyến khích, nhân
rộng các điển hình tiên tiến trong ứng phó với BĐKH.
2. Tiếp tục
kiện toàn, củng cố bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà
soát, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả hệ thống chính sách, pháp luật
về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và BĐKH trên địa bàn tỉnh; huy động sự
tham gia của toàn hệ thống chính trị nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai đầy đủ,
toàn diện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Tài nguyên nước năm 2023, Luật
Đất đai năm 2024; tham gia góp ý xây dựng, hoàn thiện Luật Địa chất và Khoáng sản.
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, các ngành, nghiên cứu xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH
phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương.
- Hoàn thiện các quy hoạch,
phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành và
địa phương, hạn chế tối đa các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các dự án
phát triển kinh tế sử dụng lãng phí, khai thác không hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm, khí nhà kính, hủy hoại cảnh quan, sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là vùng đầu nguồn
nước, khu dân cư.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong việc ứng
phó với BĐKH, sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ gồm tài chính, chuyển giao công
nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ.
- Tăng cường hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật, phòng, chống
tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; nâng cao vai trò, hiệu quả công tác phản biện
của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư về ứng
phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên và môi trường. Xử lý nghiêm các vụ
việc vi phạm về khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên, hủy hoại môi trường, đặc
biệt là tài nguyên khoáng sản, lâm sản; xem xét, xử lý nghiêm trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị, địa phương để xảy ra tình trạng khai thác tài nguyên
trái phép mà không có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên,
môi trường để bảo đảm thực thi hiệu quả các chính sách, pháp luật về ứng phó với
BĐKH, phòng, chống thiên tai và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
3. Đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng công bằng;
tập trung nguồn lực giải quyết các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường,
suy giảm các hệ sinh thái. Thúc đẩy phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần
hoàn trong các ngành, lĩnh vực, các vùng, miền, ở từng cấp độ. Từng bước giảm dần
sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, chuyển mạnh sang phát triển và sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Có chính sách thu hút các dự án đầu tư
xanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài
nguyên truyền thống.
- Thu hút các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên bảo vệ môi trường theo xu thế chuyển đổi xanh, các bon thấp,
phục hồi sinh thái; các dự án tái chế, tái sử dụng chất thải, chế biến sâu
trong khai thác, chế biến khoáng sản; kiên quyết không chấp thuận chủ trương đầu
tư các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên và hiệu quả thấp nhằm bảo đảm hài
hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công
tác ứng phó với BĐKH, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
- Nghiên cứu, triển khai các mô
hình công nghệ sản xuất sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới, bao gồm
năng lượng gió, năng lượng mặt trời, nhiên liệu sinh học phù hợp với đặc điểm điều
kiện địa hình, khí hậu thủy văn của địa phương (sử dụng năng lượng thủy điện
mini, năng lượng mặt trời đối với hộ gia đình, trụ sở cơ quan,…); xây dựng và
triển khai rộng rãi các chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh
tế - xã hội trong ứng dụng và nhân rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
4. Thường
xuyên cập nhật kịch bản, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
với BĐKH. Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng ứng phó với BĐKH, phòng,
chống thiên tai; tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo; chủ động ứng phó
với sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du; chú trọng công tác di dời,
tái định cư cho người dân ở các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao. Chủ động
dự trữ nguồn lực cho các hoạt động khắc phục, tái thiết và phát triển trở lại
trạng thái bình thường cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai, BĐKH, ô nhiễm
môi trường gây ra
- Tiếp tục cập nhật, cụ thể hóa
kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh theo Quyết định số 1841/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch hành
động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Bắc
Kạn. Lựa chọn các hạng mục, giải pháp ưu tiên để lồng ghép triển khai thực hiện.
- Tăng cường năng lực dự báo
khí tượng thủy văn bảo đảm dự báo, cảnh báo sớm các hiện tượng thời tiết cực
đoan ngày càng gia tăng do BĐKH, chủ động phòng tránh thiên tai hiệu quả; xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn và giám sát BĐKH phục vụ công tác
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các nội
dung phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các phương án được
duyệt nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, góp phần ổn định xã hội
và thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Củng cố, xây dựng các công
trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách tại các vùng có nguy cơ xảy ra
ngập lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá; phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch
các khu dân cư; di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên bị
tác động của bão, lũ lụt, xói lở bờ sông hoặc có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét
và sạt lở đất.
- Phân bổ, huy động nguồn lực
cho thích ứng với BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; nâng cao
nhận thức, tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong phát triển kinh tế rừng với 03 trọng tâm gồm phát triển thị trường
tín chỉ cacbon, phát triển điện sinh khối, phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, dược phẩm, dược liệu, gỗ và sản phẩm khác; chú trọng phát triển
dịch vụ môi trường rừng; tập trung triển khai thực hiện các dự án trồng rừng,
tái trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chú
trọng bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các giống, loài có sức chống chịu
tốt với các thay đổi của khí hậu; bảo vệ và bảo tồn nguồn gen và các giống loài
có khả năng bị tuyệt chủng do tác động của BĐKH.
- Tiếp tục thực hiện các chương
trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao khả năng hấp thụ
cacbon của rừng, kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, địa
phương, hỗ trợ thích ứng với BĐKH.
5. Chú trọng
nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản tài nguyên địa chất, khoáng sản; xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu bảo đảm đồng bộ, liên thông đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý. Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động khai thác
khoáng sản; thúc đẩy khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản chiến
lược. Xây dựng hệ thống thông tin, chuyển đổi số trong điều hòa, phân phối tài
nguyên nước; khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo đảm an ninh nguồn nước. Tăng cường
trao quyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho cộng đồng
- Tăng cường công tác kiểm soát
các nguồn xả thải có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý
tài nguyên nước; cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây dựng các công trình thủy lợi,
thủy điện, kè chống sạt lở nhằm bảo đảm an toàn hồ chứa, đảm bảo an ninh nguồn
nước.
- Triển khai thực hiện các dự
án trồng rừng đầu nguồn, bảo vệ lưu vực sông Cầu và nội dung giám sát BĐKH trên
địa bàn tỉnh. Ưu tiên thực hiện chương trình giảm nhẹ khí nhà kính thông qua sự
nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng. Hoàn thiện
hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng tuyến kè bờ sông suối bảo vệ
đất nông nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng và tài sản của nhân dân.
- Triển khai các dự án thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản bảo đảm phù hợp Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1626/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm
2023; Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2020 được
phê duyệt tại Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2023; ưu tiên sản
xuất vật liệu không nung, vật liệu thân thiện với môi trường từ nguồn nguyên liệu
tại chỗ; thường xuyên đôn đốc các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động khoáng sản
chấp hành nghiêm các quy định về thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển
khoáng sản như: Khai thác khoáng sản phải đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi
trường, đúng công suất, thiết kế; vận chuyển khoáng sản theo đúng trọng tải của
từng tuyến đường và trọng tải theo thiết kế xe của nhà sản xuất; thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo sản lượng kê khai, ấn định thuế; xử lý nghiêm các
đơn vị vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản.
6. Một số
nhiệm vụ cấp bách
- Tiếp tục tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên, nghiên cứu cơ chế cho phép kết hợp khai thác các
giá trị kinh tế của rừng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
- Thực hiện công tác quản lý đất
đai đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành; thu hồi, giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi môi trường; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư dự
án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi báo cáo đánh giá tác động
môi trường và Giấy phép môi trường của dự án được phê duyệt.
- Tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất có nguy cơ cao
gây ô nhiễm môi trường.
- Phát triển, đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đồng bộ, xử lý môi trường tập trung và thu hút đầu
tư các dự án sản xuất công nghiệp hiệu quả, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phân loại các chất
thải tại nguồn, nhất là rác thải sinh hoạt. Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy
tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Tăng cường
công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế. Xử lý triệt để tình
trạng ô nhiễm tại các bãi thải tại khu vực trung tâm đông dân cư. Tăng cường
năng lực quan trắc, giám sát, cảnh báo ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng Đề án, dự án sản xuất
các sản phẩm từ nguyên liệu tự nhiên tái sinh thân thiện với môi trường mà tỉnh
có tiềm năng để thay thế các sản phẩm nhựa, túi nilon;
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện Kết luận số
81-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy
và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Chủ động, phối hợp các sở,
ngành, UBND các huyện thành phố, tổ chức đoàn thể trong thực hiện công tác
tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường để bảo đảm thực thi hiệu quả các chính
sách, pháp luật.
- Xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ cấp bách liên quan thuộc
lĩnh vực BĐKH, tài nguyên và môi trường.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo lồng ghép dạy học tích
hợp nội dung, kiến thức về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường trong chương trình giáo dục các cấp học với các hình thức linh hoạt.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Xây dựng và triển khai các lớp
tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với BĐKH
cho cộng đồng dân cư.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức
triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ cấp bách liên quan đến
BĐKH thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
4. Sở Công Thương
- Xây dựng và triển khai thực
hiện việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, năng lượng tuần hoàn, năng lượng sạch.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức
triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ liên quan đến BĐKH thuộc
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và năng lượng.
5. Sở Giao thông Vận tải
Lồng ghép phù hợp các biện pháp
thích ứng, ứng phó với BĐKH các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông trong bước thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và biện pháp tổ chức
thi công.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính phân
bổ các nguồn vốn, nguồn tài trợ cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan
đến BĐKH, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
7. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ các nguồn vốn, nguồn tài trợ cho
các chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực BĐKH, tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
8. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể
Chủ động, phối hợp tổ chức triển
khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tùy thuộc vào điều kiện, tình
hình thực tế của địa phương, tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này theo
quy định; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 81-KL/TW ngày
04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị đến các cấp ủy đảng, đảng viên và nhân
dân.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) về kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quang Tuyên
|