ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2525/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 12
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG 1 TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg
ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phòng trào “Tết trồng cây”
và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ
cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số
2616/KH-BNN-TCLN ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững, tăng cường
sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn
2021-2025” trên địa bàn tỉnh như sau:
I. KẾT QUẢ
TRỒNG CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2017-20221:
Từ năm 2017 đến năm 2021 từ các
nguồn vốn của địa phương, hưởng ứng phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ” cả tỉnh đã trồng được 5.039.551 cây xanh (tương đương 5.039,55 ha). Kết
quả này đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của cây xanh, cải
thiện môi trường sinh thái của các địa phương trong tỉnh.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm triển khai có hiệu quả
Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Trồng 1 tỷ
cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI; đưa kế hoạch trồng cây
xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể,
trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công
nghiệp, công sở…với sự tham gia của mọi người dân, tạo không khí phấn khởi, vui
tươi, nhà nhà trồng cây, người người trồng cây trên toàn tỉnh.
- Huy động tối đa nguồn lực của
xã hội, tăng cường sự tham gia, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo
vệ môi trường sinh thái; xây dựng hệ thống cây xanh tạo bóng mát, cải thiện cảnh
quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Tạo hiệu ứng tích cực và có sự lan tỏa phong trào trồng cây xanh, trồng rừng gắn
với bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng dân cư, người dân đối với công tác trồng
rừng, trồng cây xanh; phát huy được vai trò của cây xanh đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy vai trò phòng hộ của rừng
và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các sở, ban ngành, hội, đoàn thể
các cấp trong việc thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Thu hút mọi nguồn lực từ các
thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để
thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền, vận động để
Nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng
và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan; phát động sâu rộng
và kêu gọi toàn thể các cấp ủy, chính quyền; các sở, ban ngành, hội, đoàn thể
các cấp, các tổ chức, toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và toàn
thể nhân dân hưởng ứng và thực hiện chương trình trồng mới 1 tỷ cây xanh của Thủ
tướng Chính phủ. Phát huy truyền thống trồng cây do Bác Hồ khởi xướng.
- Xác định chỉ tiêu, kế hoạch
trồng cây xanh trong cả giai đoạn 2021-2025 và từng năm cụ thể đến từng huyện,
thị xã, thành phố làm cơ sở để tổ chức, triển khai thực hiện; phấn đấu hoàn
thành các nội dung thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”
trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện yêu cầu phải thiết thực, hiệu quả, không
phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học, lực
lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng. Đảm bảo
mỗi người dân hằng năm trồng ít nhất 01 cây xanh.
- Trồng cây theo đúng quy hoạch,
thiết kế, theo hướng phát triển xanh, bền vững. Các loài cây trồng phải có giá
trị cao về sinh cảnh, kinh tế, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý của địa
phương.
- Phát triển cây xanh, trồng
cây xanh gắn liền với chăm sóc, bảo vệ đảm bảo cây trồng sinh trưởng, phát triển
tốt và vệ sinh môi trường khu vực công cộng, các tuyến đường, khu dân cư, khu
văn hóa, lịch sử…
- Sau khi tổ chức trồng cây,
các địa phương, cơ quan, đơn vị phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá,
rút kinh nghiệm. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; đồng thời nhân rộng
các mô hình về xã hội hoá phát triển cây xanh đạt hiệu quả trong các năm tiếp
theo.
III. NHIỆM VỤ
Đến hết năm 2025 toàn tỉnh trồng
40 triệu cây xanh, trong đó: hoàn thành nhiệm vụ trồng mới thành công 8 triệu
cây xanh phân tán, tương đương 8.000 ha (bình quân 1,6 triệu cây xanh/năm) và
trồng 32.000 ha rừng trồng tập trung, tương đương 32 triệu cây xanh (bình quân
6.400 ha/năm, tương đương 6,4 triệu cây xanh) trong rừng phòng hộ, sản xuất
trên địa bàn tỉnh. Quan tâm trồng cây xanh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất, ở cả khu vực đô thị và nông thôn nhằm góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, cải thiện cảnh quan, góp phần xây dựng nông thôn xanh, sạch đẹp và ứng
phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
- Tại khu vực đô thị: Trồng
trên vỉa hè, đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các
trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất,
các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác.
- Tại khu vực nông thôn: Trồng
trên đất vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa,
nương rẫy kết hợp phòng hộ cho khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ
phân tán cây phân tán; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa
mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác.
- Đất rừng phòng hộ, rừng sản
xuất: trên diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, cho rừng sản
xuất.
- Kế hoạch thực hiện:
ĐVT:
ha
Năm
|
Tổng
|
Trồng rừng tập trung
|
Trồng cây phân tán
|
Ghi chú
|
2021
|
8.013
|
6.567
|
1.446
|
Trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã triển khai, thực hiện trồng cây
theo Kế hoạch; năm 2022 đã thông báo kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán.
|
2022
|
8.000
|
6.700
|
1.300
|
2023
|
8.000
|
6.400
|
1.600
|
2024
|
8.000
|
6.200
|
1.800
|
2025
|
8.000
|
6.146
|
1.854
|
Tổng cộng:
|
40.013
|
32.013
|
8.000
|
Tương đương 40 triệu cây xanh
giai đoạn 2021-2025
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
IV. GIẢI
PHÁP
1. Rà soát bố
trí đất thực hiện kế hoạch
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng rà soát, xác định qũy đất, quy hoạch sử dụng
đất; bố trí diện tích đất trồng rừng tập trung, trồng cây xanh đô thị, khu dân
cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn… phù hợp với địa
phương, đơn vị mình; tổ chức phát động trồng cây xanh; xây dựng kế hoạch trồng
rừng, trồng cây phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn lực
thực hiện.
- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc
các đối tượng trồng rừng, trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ
ràng. Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì
các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và chăm sóc cây hàng năm. Đối
với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thuỷ
lợi… thì chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân
tán.
2. Về cây giống
và kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng
Căn cứ kế hoạch trồng rừng, trồng
cây phân tán hàng năm, các địa phương, tổ chức chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn
bị đủ số lượng cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn phù hợp các tiêu
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, đáp ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối
tượng.
Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ
lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương,
tăng tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom;
trồng cây vào lúc thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo cây
sinh trưởng, phát triển tốt.
Tổ chức trồng, chăm sóc cây
phân tán theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật của từng loài cây. Cụ thể:
- Đối với trồng rừng phòng hộ:
+ Trồng rừng đặc dụng: Chỉ trồng
các loài cây bản địa có phân bố trong hệ sinh thái rừng đặc dụng đó.
+ Trồng rừng phòng hộ: Trồng
các loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, cây gỗ lớn sinh trưởng
được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt.
+ Trồng rừng sản xuất: Tập
trung trồng các loại cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các
loài cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn
dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang trồng gỗ lớn ở những nơi có điều
kiện thích hợp.
- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài
cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh
thái của từng địa phương, từng khu vực; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy
trình trồng cây xanh đô thị để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển
tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan, cụ thể như sau:
+ Thiết kế cây xanh sử dụng
công cộng đô thị phải phù hợp với không gian đô thị; tổ chức hệ thống cây xanh
sử dụng công cộng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính
chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
+ Cây xanh đường phố phải thiết
kế hợp lý để có tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu,
không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô
thị.
+ Cây xanh ven sông, suối phải
có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
+ Thiết kế công viên, vườn hoa
phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc và
phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo
các yêu cầu: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; có bố cục phù hợp với quy
hoạch được duyệt.
- Khu vực nông thôn: Lựa chọn
loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác như cây bản địa
lâu năm, cây đa mục đích.
3. Về huy động
nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực
xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh,
trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ
nguồn lực xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động
tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây phân tán thông
qua các dự án tài trợ… Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, trồng,
chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa kết hợp
với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ; kêu gọi mỗi cán bộ công nhân,
viên chức, người lao động, người dân đóng góp kinh phí, tham gia trồng cây phân
tán, trồng rừng.
- Kết hợp lồng ghép các chương
trình đầu tư công của Nhà nước như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn
2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở,
làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các bộ ngành, địa phương
triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác,…
- Ngoài sự đóng góp về vốn để
mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện
tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham
gia tích cực của mọi người dân.
4. Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị
của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái, phát huy vai trò phòng hộ của rừng, góp phần giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc
trồng cây phân tán; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của Nhân dân, vận
động nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp,
phá rừng, khai thác rừng trái phép và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt
là cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, đô thị.
- Tuyên truyền, vận động Nhân
dân hưởng ứng, tham gia tích cực Kế hoạch này, để mỗi người dân hằng năm trồng
ít nhất 01 cây xanh. Đồng thời, làm tốt công tác bảo vệ cây xanh ở các khu công
viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để duy trì cảnh quan, tạo nơi
thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể
tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội
viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành
phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
bao gồm: Ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp
pháp khác từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng theo quy định của
pháp luật. Trong đó:
1. Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước đầu tư trồng rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng rừng sản xuất thuộc dự án các
Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2021-2025:
- Ngân sách Trung ương: 49,05 tỷ
đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ trồng rừng sản xuất
11.000 ha với kinh phí 28,05 tỷ đồng.
+ Đầu tư trồng rừng phòng hộ
700 ha với kinh phí 21 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: Bổ sung
phần kinh phí còn thiếu theo thiết kê, dự toán để đầu tư trồng 700 ha rừng
phòng hộ với kinh phí 25,2 tỷ đồng.
2. Ngân sách trung ương cấp thực
hiện trồng rừng đặc dụng 50 ha với kinh phí 4,3 tỷ đồng.
3. Nguồn vốn trồng rừng thay thế:
Đầu tư trồng 334 ha với kinh phí 21,44 tỷ đồng.
4. Vốn dịch vụ môi trường rừng
2,0 tỷ đồng, hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh sẽ hỗ trợ 400 triệu đồng
cho các địa phương trên địa bàn tỉnh để tổ chức trồng cây phân tán.
5. Phần vốn còn lại để thực hiện
chương trình: 2.502 tỷ đồng sẽ thực hiện việc huy động các nguồn vốn xã hội hóa
(vốn doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân ….) đầu tư trồng rừng.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tự cân đối kinh phí (từ nguồn ngân sách, vốn lồng ghép từ các
chương trình, dự án khác, vốn huy động hợp pháp khác …) để tổ chức trồng và
chăm sóc cây trồng phân tán, đảm bảo hoàn thbanhf kế hoạch được giao.
- Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân: chủ động bố trí kinh phí đầu tư trồng rừng sản xuất.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là đầu mối kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hàng năm lập kế hoạch tổ chức
Lễ phát động và hưởng ứng phòng trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” trên
địa bàn toàn tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với điều kiện thời tiết.
- Lập và phân bổ kế hoạch trồng
rừng tập trung và trồng cây phân tán cho các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất
lượng giống cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng
phù hợp với địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng
đảm bảo yêu cầu đề ra.
- Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng
thực hiện trồng rừng trên đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vì mục đích
phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển rừng, cải tạo rừng và làm
giàu rừng.
- Lập kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Đề xuất biểu dương, khen thưởng, nhân rộng điểm
hình những tổ chức, cá nhân làm tốt.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương
trình trồng 1 tỷ cây xanh.
2. Sở Xây dựng,
Sở Công Thương:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây
phân tán của tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng,
xác định rõ diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ
trồng cây phân tán; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại
các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
các nội dung về quản lý đất đai đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định
số 527/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 về phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh 3 loại rừng
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hướng dẫn các địa phương rà
soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây
xanh; dành quỹ đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích cho trồng rừng, phát triển
cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo
quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng rừng,
trồng cây phân tán của tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.
4. Sở Giao
thông vận tải:
Phối hợp với các địa phương thực
hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm các đường
giao thông đô thị và nông thôn được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo
các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
5. Sở Y tế, Sở
Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với các địa phương
thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học, đảm
bảo được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định
hiện hành.
- Phát động phòng trào “trồng
cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và trồng cây phân tán trong trường học, đưa vào
giáo dục ngoại khóa, sinh hoạt đầu giờ về ý nghĩa của trồng cây bảo vệ môi trường.
6. Các sở,
ban, ngành khác có liên quan:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổ chức đăng ký thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
và có văn bản thống kê kết quả thực hiện hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi trồng để tổng hợp.
- Phát động phòng trào “trồng
cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và trồng cây phân tán tại các cơ quan, công sở.
7. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Phát động phong trào để cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang hưởng ứng trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh; tổ
chức đăng ký thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và có văn bản thống kê kết quả thực hiện
hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi
trồng để tổng hợp.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức rà soát quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng mới rừng sản
xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân
tán vùng nông thôn,... làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch,
dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán cụ thể hàng năm và cả giai đoạn 2021
- 2025.
- Tùy từng điều kiện cụ thể, chủ
động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức Lễ phát động phòng trào “trồng
cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, hưởng ứng Đề án trồng 1 tỷ cây xanh, thời gian
trong tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thời gian, địa
điểm tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan, các đơn vị, các chủ rừng đứng chân trên địa
bàn thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại Mục II, III Kế hoạch này;
chủ động rà soát quỹ đất, triển khai thực hiện tốt kế hoạch trồng cây phân tán
theo chỉ tiêu được giao.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ
cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây
hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; tạo
điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và
nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng
những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Tổng hợp, báo cáo, đề xuất kịp
thời các vướng mắc, khó khăn về Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi, tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy
ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội,
các Hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham
gia trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh; huy động nguồn vốn trong các tổ
chức, doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát
triển cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị
tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động
viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong
trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn đoàn
viên, hội viên và nhân dân tích cực bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh và môi trường,
đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
10. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin, đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ
cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
và vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội; đưa tin phản ánh các tấm
gương, điển hình tiên tiến, các tổ chức, cá nhân, địa phương, cộng đồng, gia
đình thực hiện tốt phong trào trồng cây xanh, trồng rừng để động viên, khuyến
khích nhân rộng.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, các hội,
đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xa, thành phố được giao
chỉ tiêu, nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm và báo
cáo trước ngày 15/12 về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục
Kiểm lâm, địa chỉ: 02 Tôn Thất Tùng, TP. Pleiku, Gia Lai) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết
khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục tiêu Kế hoạch đề ra.
Trên đây Kế hoạch tổ chức, triển
khai thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng
Chính phủ” trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh uỷ (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh; các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Đảng bộ khối các cơ quan và DN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (thực hiện);
- Các Huyện uỷ, Thị ủy, Thành uỷ;
- UBND các huyện, TX, TP (thực hiện);
- Đài Phát thanh-TH tỉnh, Báo Gia Lai;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|