Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Trương Chí Trung, Nguyễn Trọng Đàm, Nguyễn Thị Nghĩa
Ngày ban hành: 22/09/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI VIỆT NAM” VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;

Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Căn cứ Hiệp định tài trợ số 5354- VN đã ký ngày 24 tháng 4 năm 2014 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp hội phát triển quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới;

Căn cứ ý kiến của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại Công văn số 2484/VPCP-HTQT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về việc đề xuất ký Hiệp định tài trợ Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn WB;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam ”,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và tổ chức thực hiện đối với Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tỉnh tham gia dự án: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh (sau đây gọi là 04 tỉnh thụ hưởng) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) thuộc nhóm Ngân hàng thế giới - (WB) và vốn đối ứng trong nước cho Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới.

Điều 2. Từ ngữ được sử dụng trong Thông tư

1. Dự án: là Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1617/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 về việc phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới.

2. Các hợp phần của Dự án gồm:

a) Hợp phần 1: Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội và giảm nghèo;

b) Hợp phần 2: Khởi động chương trình trợ giúp xã hội hợp nhất, gồm:

- Tiểu hợp phần 2.1: Thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của dự án;

- Tiểu hợp phần 2.2: Thanh toán phí dịch vụ cho bưu điện các tỉnh tham gia dự án.

c) Hợp phần 3: Quản lý Dự án.

3. Ban Chỉ đạo Dự án: được thành lập theo Quyết định số 1893/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.

4. Ban Quản lý Dự án trung ương: là đơn vị được thành lập theo Quyết định số 1567/QĐ-LĐTBXH ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.

5. Ban Chỉ đạo Dự án tỉnh: được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện Dự án, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.

6. Ban Quản lý Dự án tỉnh: là đơn vị được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện Dự án, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.

7. Ngân hàng Phục vụ Dự án: là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

8. Đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án gồm:

a) Phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo;

b) Trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 03 tuổi thuộc hộ nghèo;

c) Trẻ em từ 03 tuổi đến 15 tuổi (được hiểu là chưa đủ 16 tuổi) thuộc hộ nghèo hiện không đi học.

9. Gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình, gồm:

a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước:

- Trợ giúp xã hội thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

- Hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện (Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg);

- Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em hiện đang đi học theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số 49/2010/NĐ-CP), Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số 74/2013/NĐ-CP);

- Hỗ trợ tiền ăn, tiền ở cho học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo ở xã, thôn có có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg)

b) Nguồn vốn vay IDA (thụ hưởng từ dự án):

- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo: 70.000 đồng/tháng (theo số tháng mang thai thực tế và không quá 9 tháng/1 lần mang thai);

- Trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo: 70.000 đồng/tháng (12 tháng/năm);

- Hỗ trợ cho trẻ em từ 3 tuổi đến 15 tuổi thuộc hộ nghèo hiện đang không đi học nhằm khuyến khích trẻ em đến trường: 70.000 đồng/tháng/em (9 tháng/năm);

Gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình sẽ được thực hiện thí điểm tại 4 tỉnh thụ hưởng dự án bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.

Điều 3. Nguồn vốn đầu tư của Dự án

Tổng vốn của Dự án tương đương 62,5 triệu USD, bao gồm:

1. Vốn vay IDA (WB): 39,1 triệu SDR tương đương 60 triệu USD (theo tỷ giá Nhà tài trợ quy đổi tại thời điểm đàm phán), trong đó:

a) Phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách: 16,29 triệu SDR tương đương 25 triệu USD;

b) Phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ dự án: 22,81 triệu SDR tương đương 35 triệu USD.

2. Vốn đối ứng trong nước: 2,5 triệu USD tương đương với 52,59 tỷ VND.

Điều 4. Cơ chế tài chính trong nước

1. Đối với vốn vay IDA:

a) Phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách: Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu đối với ngân sách địa phương các tỉnh tham gia Dự án;

b) Phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án: Ngân sách trung ương bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với những hoạt động do Ban Quản lý Dự án trung ương thực hiện.

2. Đối với vốn đối ứng trong nước:

a) Vốn đối ứng chi cho các hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương do ngân sách trung ương bố trí trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Vốn đối ứng chi cho các hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh do ngân sách địa phương bố trí trong dự toán của Ban Quản lý Dự án tỉnh.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý

1. Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” là Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn hành chính sự nghiệp, được quản lý theo chế độ hiện hành về quản lý vốn hành chính sự nghiệp và các chính sách khác có liên quan.

2. Nguồn vốn vay IDA cho Dự án là nguồn vốn của ngân sách nhà nước, được quản lý theo các quy định quản lý vốn ngân sách nhà nước và các quy định của Nhà tài trợ.

3. Phương thức hạch toán ngân sách:

a) Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách:

- Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc báo có của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước;

- Khi các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách nhà nước.

b) Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án: Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi cấp phát cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.

Điều 6. Nhiệm vụ của các cơ quan liên quan

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Phê duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán năm và quyết toán Dự án hoàn thành theo quy định;

b) Bố trí đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Ban Quản lý Dự án trung ương.

2. Ban Quản lý Dự án trung ương:

a) Thực hiện việc rút vốn vay và giải ngân từ nguồn vốn vay cho các hoạt động thuộc Hợp phần 1, Tiểu hợp phần 2.2 và Hợp phần 3; quản lý và giải ngân nguồn vốn đối ứng từ ngân sách trung ương bố trí trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho các hoạt động của Dự án;

b) Lập, tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Dự án, báo cáo tình hình hoạt động của Dự án và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương;

c) Cung cấp thông tin về các đối tượng hưởng chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP tại 4 tỉnh thụ hưởng Dự án cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) sau khi kết thúc mỗi năm học trong thời gian thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất.

3. Bộ Tài chính:

a) Thực hiện thủ tục rút vốn vay từ nước ngoài và rút vốn từ Tài khoản đặc biệt của Dự án chuyển vào Ngân sách Nhà nước (đối với phần vốn hỗ trợ ngân sách), bảo đảm kinh phí chi trả cho các đối tượng hưởng lợi của Dự án đúng thời hạn;

b) Thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước đối với vốn vay theo quy định hiện hành.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia thực hiện Dự án:

a) Phê duyệt hoặc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định phê duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán năm và quyết toán Dự án hoàn thành theo quy định;

b) Bố trí đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh.

5. Ban Quản lý Dự án tỉnh:

a) Quản lý việc sử dụng vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh để thực hiện Hợp phần 3 của Dự án;

b) Lập, tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Dự án và báo cáo tình hình hoạt động của Dự án tại tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định cụ thể trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh;

c) Cung cấp thông tin về các đối tượng hưởng chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP cho Sở Giáo dục và Đào tạo sau khi kết thúc mỗi năm học trong thời gian thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất.

6. Sở Tài chính:

a) Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách của Bộ Tài chính, hạch toán vào ngân sách tỉnh nguồn vốn vay được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện Dự án tại tỉnh; bảo đảm kinh phí chi trả cho các đối tượng hưởng lợi đúng thời hạn;

b) Thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành đối với các nguồn vốn được giao để thực hiện dự án tại tỉnh.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo: lập, cập nhật và chuyển danh sách học sinh hưởng chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg được phê duyệt bắt đầu từ năm học 2015-2016 cho Ban Quản lý Dự án tỉnh.

8. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam: xây dựng quy trình chi trả, kiểm tra và định kỳ báo cáo được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp nhận để đảm bảo chi trả đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng thời gian và thuận tiện cho đối tượng hưởng lợi.

9. Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện: có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 15 của Thông tư này. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả, chi trả không đúng đối tượng hưởng, không đúng số tiền theo danh sách chi trả, Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng hưởng hoặc cho cơ quan đã ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

10. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Lập kế hoạch nguồn vốn tổng thể, dự toán nguồn ngân sách nhà nước hàng năm thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này trên địa bàn huyện gửi Ban Quản lý Dự án tỉnh;

b) Thực hiện chuyển tiền và cung cấp danh sách chi trả hàng tháng cho Bưu điện huyện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 15 của Thông tư này.

11. Hệ thống Kho bạc Nhà nước: thực hiện kiểm soát việc rút dự toán để triển khai các hoạt động của Dự án và hạch toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

12. Ngân hàng phục vụ Dự án:

a) Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn IDA theo yêu cầu của Ban Quản lý Dự án trung ương sau khi hồ sơ đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi; hướng dẫn và cung cấp cho Dự án đầy đủ các thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước qua hệ thống ngân hàng;

b) Định kỳ hàng tháng gửi chủ tài khoản báo cáo sao kê tài khoản và thông báo số lãi phát sinh trên các tài khoản, số phí phục vụ ngân hàng thu, số chênh lệch giữa lãi và phí, số dư đầu kỳ, cuối kỳ;

c) Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có tiền về tài khoản phải thông báo cho chủ tài khoản biết;

d) Trong quá trình thực hiện được hưởng phí dịch vụ ngân hàng theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Các khoản phí dịch vụ trên được tính trong tổng mức đầu tư của Dự án.

Chương II

LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN

Điều 7. Lập dự toán

1. Lập dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này:

a) Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (kể từ năm 2014 xây dựng dự toán 6 tháng cuối năm 2015), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ số lượng đối tượng hưởng trợ cấp lấy ra từ cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý (MIS), mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này, thời gian thực hiện trong năm; lập dự toán kinh phí thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất trên địa bàn huyện (trong đó thuyết minh rõ vốn trong nước và ngoài nước) và tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời gửi Ban Quản lý Dự án tỉnh để tổng hợp gửi Ban Quản lý Dự án trung ương;

b) Các cơ quan, đơn vị đang được giao dự toán thực hiện các chính sách quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 15 của Thông tư này, năm 2014 xây dựng dự toán 2015, chỉ lập dự toán 06 tháng đầu năm 2015 để chi trả các chính sách theo quy định hiện hành. Dự toán kinh phí thực hiện các chính sách này cho 06 tháng cuối năm 2015 và các năm tiếp theo đến khi kết thúc Chương trình do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.

2. Lập kế hoạch nguồn vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án để thực hiện các hoạt động của Dự án:

Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Dự án trung ương lập kế hoạch nguồn vốn năm cho các hoạt động thực hiện ở trung ương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Bộ Tài chính, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Lập dự toán vốn đối ứng:

Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Dự án tỉnh lập dự toán vốn đối ứng chi các hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban Quản lý Dự án trung ương lập dự toán vốn đối ứng chi các hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Phân bổ và giao dự toán

Việc phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9. Mở Tài khoản

1. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách:

a) Bộ Tài chính sẽ mở tài khoản đặc biệt tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tiếp nhận nguồn vốn vay, sau đó sẽ làm thủ tục bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển tiền vào ngân sách nhà nước để thực hiện Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án;

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh tham gia Dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và thực hiện rút dự toán để triển khai các hoạt động của Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án.

2. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án:

a) Ban Quản lý Dự án trung ương mở tài khoản tạm ứng tại Ngân hàng phục vụ Dự án để tiếp nhận nguồn vốn vay nhằm thực hiện các hoạt động thuộc Hợp phần 1 và 3 của Dự án. Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng được hạch toán theo dõi riêng và trong quá trình thực hiện Dự án chỉ được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng phục vụ. Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Ban Quản lý Dự án trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình sử dụng lãi phát sinh trên số dư tài khoản tạm ứng của năm trước để gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ (Thông tư số 218/2013/TT-BTC);

b) Ban Quản lý Dự án tỉnh mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Phục vụ Dự án để nhận tạm ứng kinh phí thực hiện các hoạt động của Dự án tại địa bàn tỉnh từ Ban Quản lý Dự án trung ương.

3. Ban Quản lý Dự án trung ương và các tỉnh mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và thực hiện rút dự toán để thanh toán các khoản chi hoạt động của Ban quản lý Dự án.

4. Thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Phục vụ Dự án và Kho bạc Nhà nước các cấp phải theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 10. Tỷ giá thanh toán và hạch toán

1. Tỷ giá hạch toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn tài trợ theo phương thức hỗ trợ ngân sách thuộc Tiểu hợp phần 2.1 áp dụng tỷ giá mua vào của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm bán ngoại tệ.

2. Tỷ giá thanh toán và hạch toán cho các khoản chi tiêu từ Tài khoản tạm ứng được áp dụng tỷ giá mua vào của Ngân hàng Phục vụ Dự án tại thời điểm thanh toán.

Điều 11. Nội dung và định mức chi của Dự án

1. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án:

a) Nội dung và định mức chi tiêu nguồn vốn vay IDA và vốn đối ứng áp dụng cho Dự án được thực hiện theo Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn ODA (Thông tư số 219/2009/TT-BTC); Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC và các quy định hiện hành áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp;

b) Chi trả phí dịch vụ cho cơ quan Bưu điện: Mức phí dịch vụ chi trả tối đa là 3% tổng kinh phí chi trả cho các đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 11 và khoản 1, Điều 15 của Thông tư này. Trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan chi trả là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức phí của từng tỉnh tham gia thực hiện Dự án tùy theo số đối tượng hưởng lợi, tổng mức kinh phí chi trả và điều kiện địa lý của từng tỉnh;

c) Chi thù lao cho cộng tác viên xã hội thôn, bản, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn 100.000 đồng/người/tháng. Số lượng cộng tác viên xã hội thôn, bản, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn do Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Tổng số cộng tác viên không vượt quá tổng số thôn, bản, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn đó và mỗi thôn, bản, tổ dân phố chỉ có nhiều nhất một cộng tác viên. Một cộng tác viên có thể phụ trách nhiều nhất hai thôn, bản, tổ dân phố.

2. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách:

a) Chi hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo:

- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/người;

- Thời gian hỗ trợ theo thời gian mang thai thực tế trong thời gian thực hiện Dự án, tối đa không quá 09 tháng/1 lần mang thai. Trường hợp tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2015 đã mang thai thì được hỗ trợ kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến khi sinh con. Trường hợp mang thai đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 vẫn chưa sinh con thì chỉ được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 (thời điểm kết thúc thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Thông tư này).

b) Chi hỗ trợ trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 03 tuổi thuộc hộ nghèo:

- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/trẻ em, thời gian hỗ trợ là 12 tháng/năm trong thời gian thực hiện Dự án;

- Thời gian hỗ trợ theo số tháng thực tế, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến khi đủ 03 tuổi. Trường hợp trẻ đang hưởng hỗ trợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa đủ 03 tuổi, chỉ được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.

c) Chi hỗ trợ trẻ em từ 03 đến 15 tuổi thuộc hộ nghèo hiện không đi học:

- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/trẻ em;

- Thời gian hỗ trợ: Tối đa là 09 tháng/năm (từ tháng 01 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 trong thời gian thực hiện Dự án. Thời điểm được hưởng theo số tháng thực tế, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến dưới 16 tuổi. Trường hợp trẻ đang hưởng hỗ trợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa đủ 16 tuổi chỉ được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018;

- Trường hợp trẻ đi học lại, được chi trả tiếp tục theo hình thức hỗ trợ chi phí học tập quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 15 của Thông tư này.

d) Thời điểm bắt đầu được hưởng trợ cấp của các đối tượng nêu trên là kể từ khi có đơn đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Kiểm soát chi

1. Tất cả các chi tiêu của Dự án đều áp dụng hình thức kiểm soát chi trước.

2. Cơ quan kiểm soát chi: Kho bạc Nhà nước nơi Ban Quản lý Dự án các cấp và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mở tài khoản thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ thanh toán của Dự án.

3. Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 13. Thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn

1. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án:

a) Trình tự, thủ tục rút vốn ODA, quản lý rút vốn và sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC;

b) Kinh phí chi cho các hoạt động quản lý Dự án thực hiện tại cấp tỉnh được chi trả trên cơ sở tạm ứng từ Ban Quản lý Dự án trung ương.

2. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách:

a) Căn cứ kế hoạch hàng năm của các tỉnh tham gia thực hiện Dự án đã được duyệt về số kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án và báo cáo ước thực hiện của năm trước năm kế hoạch đối với số kinh phí đã chi trả cho các đối tượng hưởng lợi nêu trên, Ban Quản lý Dự án trung ương gửi công văn đề nghị Bộ Tài chính rút vốn vay từ Ngân hàng Thế giới mỗi năm một lần để chi trả cho các đối tượng hưởng lợi thuộc Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án;

b) Lần tạm ứng đầu tiên được thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 cho 06 tháng cuối năm 2015. Những lần tạm ứng tiếp theo được thực hiện mỗi năm một lần vào trước ngày 30 tháng 11 của năm trước;

c) Số tiền tạm ứng hàng năm bằng số dự toán kinh phí của các tỉnh tham gia thực hiện Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Hồ sơ rút vốn từng lần gồm có:

- Công văn đề nghị rút vốn của Ban Quản lý Dự án trung ương;

- Đơn rút vốn theo mẫu của Nhà tài trợ;

- Kế hoạch hàng năm đã được duyệt về số kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án.

Điều 14. Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký tham gia Dự án của các đối tượng thuộc gói trợ giúp xã hội hợp nhất

1. Đối với đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án:

a) Hồ sơ đăng ký tham gia: Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ có đơn đăng ký tham gia Dự án (Phụ lục kèm theo) và các giấy tờ theo từng đối tượng như sau:

- Đối với phụ nữ mang thai: Giấy khám thai hoặc Phiếu siêu âm (trong đó ghi rõ họ và tên, năm sinh, địa chỉ của người mang thai; tuổi thai nhi, thời điểm dự kiến sinh), có đóng dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ sở y tế. Trường hợp phụ nữ mang thai bị sẩy thai tự nhiên hoặc phải nạo, hút thai, thời gian hỗ trợ theo thời gian mang thai thực tế kể từ khi đăng ký, được phê duyệt đến thời điểm bị sẩy, nạo, hút thai theo giấy xác nhận của cơ sở y tế;

- Đối với trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 03 tuổi: Bản sao giấy khai sinh của trẻ em;

- Đối với trẻ em từ 03 tuổi đến 15 tuổi: Bản sao giấy khai sinh của trẻ em và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trẻ em hiện không đi học.

b) Trình tự, thủ tục phê duyệt danh sách tham gia:

- Đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ gửi toàn bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định phê duyệt đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả. Trong Quyết định phê duyệt phải ghi rõ thời gian hưởng được quy định tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.

2. Đối với các đối tượng khác: Đối với các đối tượng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 15 của Thông tư này: Việc xác định đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chính sách, mức trợ cấp thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 15. Thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất

1. Gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho hộ gia đình bao gồm:

a) Ngân sách trong nước:

- Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

- Hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh được quy định tại Điều 6 của Nghị định số 49/2010/NĐ-CPkhoản 9, khoản 10 tại Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP;

- Hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ:

+ Hỗ trợ tiền ăn: hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung/tháng;

+ Hỗ trợ tiền ở: đối với học sinh phải tự túc chỗ ở, hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung/tháng;

Thời gian được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh.

- Hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện: mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 01 hiện hành.

b) Vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách: Chi trả các khoản hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và điểm c, khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.

2. Tổ chức chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất qua cơ quan Bưu điện:

a) Tổ chức ký hợp đồng về việc chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với cơ quan Bưu điện:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước (ngân sách trong nước và vốn ngoài nước) thực hiện các chính sách quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này ký hợp đồng về việc chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với Bưu điện huyện và gửi 02 bản hợp đồng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh để làm cơ sở thanh toán phí chi trả cho Bưu điện huyện;

- Ban Quản lý Dự án tỉnh ký hợp đồng về thanh toán phí dịch vụ chi trả cho đối tượng và chi trả thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản với Bưu điện tỉnh theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 11 của Thông tư này kèm theo danh sách cộng tác viên thôn, bản theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho Bưu điện tỉnh; trường hợp thay đổi danh sách cộng tác viên thôn, bản phải thông báo bằng văn bản cho Bưu điện tỉnh trước ngày 25 hàng tháng.

b) Chuyển tiền thực hiện chi trả:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng hưởng chính sách trợ cấp, hỗ trợ theo gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho từng hộ gia đình (bao gồm đối tượng tăng, giảm so với tháng trước); số kinh phí chi trả trợ cấp, hỗ trợ trong tháng (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng bảo trợ xã hội); thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền cho Bưu điện huyện và danh sách chi trả tháng sau cho Bưu điện huyện trước ngày 25 hàng tháng;

- Ban Quản lý Dự án trung ương căn cứ đề nghị chuyển tiền tạm ứng của Ban Quản lý Dự án tỉnh về phí dịch vụ trả Bưu điện và thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản; làm các thủ tục kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản giao dịch của Bưu điện tỉnh mở tại ngân hàng trước ngày 20 hàng tháng;

- Bưu điện tỉnh chuyển tiền thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản vào tài khoản giao dịch của các Bưu điện huyện mở tại ngân hàng và chuyển danh sách cộng tác viên thôn, bản cho các Bưu điện huyện làm căn cứ chi trả trước ngày 25 hàng tháng.

c) Địa điểm và thời gian chi trả:

- Chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình từ ngày 05 đến ngày 18 hàng tháng theo các hình thức sau:

+ Tập trung tại điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục hoặc địa điểm do Bưu điện bố trí (đối với xã, phường không có điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục) cho các hộ gia đình;

+ Tại nhà đối với hộ gia đình mà đối tượng không thể tự đến điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục hoặc địa điểm do Bưu điện bố trí như người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng không có người nhận trợ cấp thay có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã;

- Chi trả thù lao cho cộng tác viên thôn, bản tại địa điểm tập trung và thời gian chi trả như đối với chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất.

d) Quy trình thực hiện chi trả:

- Đối với gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình:

+ Căn cứ danh sánh chi trả hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, Bưu điện huyện lập danh sách chi trả cho các hộ gia đình tại điểm Bưu điện gần nơi hộ gia đình cư trú (thuận tiện cho hộ gia đình đến nhận tiền) và chuyển danh sách hộ gia đình cho các điểm Bưu điện, Bưu cục trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công chi trả;

+ Các điểm Bưu điện, Bưu cục thực hiện chi trả và yêu cầu người đăng ký đại diện hộ gia đình nhận tiền hoặc người được ủy quyền nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả; đồng thời, cán bộ chi trả của Bưu điện ký xác nhận vào sổ theo dõi lĩnh tiền trợ cấp của hộ gia đình. Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay để điểm chỉ. Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ cấp hoặc trường hợp cán bộ đến chi trả tại nhà nhưng không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho Bưu điện huyện để chuyển trả vào tháng sau;

+ Trường hợp 02 tháng liên tục hộ gia đình không nhận tiền, cán bộ chi trả của Bưu điện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, Bưu điện huyện có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định.

- Đối với chi trả thù lao cho cộng tác viên thôn, bản: Bưu điện huyện chuyển danh sách chi trả cho các điểm Bưu điện thực hiện chi trả và yêu cầu cộng tác viên thôn, bản nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả.

đ) Báo cáo và quyết toán:

- Hàng tháng, Bưu điện huyện tổng hợp và báo cáo số hộ gia đình, cộng tác viên thôn bản đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách các hộ gia đình, cộng tác viên thôn bản chưa nhận tiền trợ cấp để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Dự án tỉnh, Bưu điện tỉnh trước ngày 20 hàng tháng; đồng thời sao gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn để theo dõi, giám sát;

- Hàng quý, Bưu điện huyện chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các hộ gia đình và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với quý IV) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước; chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các cộng tác viên thôn, bản và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với quý IV) cho Bưu điện tỉnh tổng hợp làm cơ sở quyết toán với Ban Quản lý Dự án tỉnh;

- Định kỳ hàng quý, năm, Ban Quản lý Dự án tỉnh tổng hợp, báo cáo Ban Quản lý Dự án trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 16. Quyết toán

1. Quyết toán kinh phí nguồn ngân sách nhà nước (vốn trong nước): thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Quyết toán kinh phí nguồn vốn vay (vốn ngoài nước):

a) Quyết toán năm và quyết toán kết thúc Dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC;

b) Ban Quản lý Dự án tỉnh lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại địa phương có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trình cấp có thẩm quyền tại địa phương phê duyệt, gửi Ban Quản lý Dự án trung ương;

c) Ban Quản lý Dự án trung ương lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại trung ương, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và tổng hợp quyết toán toàn Dự án (Ban Quản lý Dự án trung ương và các tỉnh tham gia thực hiện Dự án) trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.

Điều 17. Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo, kiểm tra

Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo, kiểm tra thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và Thông tư số 218/2013/TT-BTC.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: chỉ đạo thực hiện Dự án ở trung ương, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia Dự án chỉ đạo triển khai Dự án tại các tỉnh theo đúng các nội dung Dự án đã được phê duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Việt Nam.

2. Ban Chỉ đạo Dự án: chỉ đạo, điều phối và giám sát thực hiện Dự án.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo 04 tỉnh thụ hưởng tham gia Dự án thực hiện các quy định tại Thông tư này.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh:

a) Chỉ đạo thực hiện Dự án ở cấp tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh theo đúng các nội dung Dự án đã được phê duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Việt Nam;

b) Phê duyệt danh sách học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg.

5. Ban Chỉ đạo Dự án Tỉnh: chỉ đạo, phối hợp giám sát và điều phối thực hiện Dự án tại tỉnh.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện phối hợp thực hiện Dự án trên địa bàn huyện;

b) Phê duyệt đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ, cộng tác viên thôn bản theo quy định tại Thông tư này.

7. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Tổng hợp danh sách đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ, cộng tác viên trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;

b) Cập nhật dữ liệu về đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ, cộng tác viên vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý (MIS).

8. Ủy ban nhân dân cấp xã: lập và theo dõi và quản lý đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ và cộng tác viên theo quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2014.

2. Việc lập dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành, quyết toán và phương thức chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

3. Trong thời gian thực hiện Dự án, 04 tỉnh thụ hưởng Dự án quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này không áp dụng các quy định tại khoản 4, Điều 5 và Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh Trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Điều 10 và các nội dung có liên quan đến hỗ trợ chi phí học tập tại các Điều 11 và Điều 12 của Thông tư 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.

4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thị Nghĩa

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Trương Chí Trung

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trọng Đàm

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính, Sở GD và ĐT, KBNN các tỉnh: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh;
- Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, các Bộ: LĐTBXH, TC, GDĐT;
- Các đơn vị thuộc các Bộ: LĐTBXH, TC, GDĐT;
- Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ TC, Bộ GDĐT (100b).

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA DỰ ÁN

Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện ..................

Họ và tên (1): ………………………………………………………………………………

Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (2): ………………………………………….

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý tài chính và thực hiện chi trả đối với Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”), tôi làm đơn này đề nghị được tham gia Dự án và hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định.

……., ngày.... tháng .... năm ………
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

_______________

(1) và (3): Đối với đối tượng là trẻ em ghi họ và tên cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em; đối với phụ nữ mang thai ghi họ và tên của mình.

(2) Ghi tên của trẻ em. Nếu là phụ nữ mang thai thì để trống, không ghi.

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS - THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 26/2014/TTLT-BLDTBXH-BTC-BGDDT

Hanoi, September 22, 2014

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL MANAGEMENT AND IMPLEMENTATION OF THE WORLD BANK-FUNDED SOCIAL ASSISTANCE SYSTEM STRENGTHENING PROJECT FOR VIETNAM

Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2012/ND-CP of December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 32/2008/ND-CP of March 19, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP of June 6, 2003, detailing and guiding the Law on the State Budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2010/ND-CP of July 14, 2010, on public debt management operation;

Pursuant to the Government’s Decree No. 38/2013/ND-CP of April 23, 2013, on management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans of donors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1617/QD-TTg of September 18, 2013, approving the portfolio of the World Bank-funded Social Assistance System Strengthening Project for Vietnam;

Pursuant to Deputy Prime Minister Vu Due Dam s opinions in the Government Office s Official Letter No. 2484/VPVP-HTQT of April 11, 2014, proposing the singing of the Financing Agreement for the World Bank-funded Social Assistance System Strengthening Project for Vietnam;

The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, Minister of Finance and Minister of Education and Training promulgate the Joint Circular guiding the financial management and implementation of the World Bank-funded Social Assistance System Strengthening Project for Vietnam.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular guides the financial management and implementation of the Social Assistance System Strengthening Project for Vietnam.

2. This Circular applies to provinces participating in the project, including Ha Giang, Quang Nam, Lam Dong and Tra Vinh (below refereed to as the 4 beneficiary provinces) and agencies, organizations and individuals assigned to take charge of, or involved in, the management and use of official development assistance (ODA) from the International Development Association (IDA), which belongs to the World Bank (WB) group, and counterpart fund for the WB-funded Social Assistance System Strengthening Project for Vietnam.

Article 2. Terms used in the Circular

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Project components include:

a/ Component 1: Strengthening the social assistance and poverty reduction system;

b/ Component 2: Launching a consolidated social assistance program, comprising:

- Sub-component 2.1: Provision of benefits to the project’s additional beneficiaries;

- Sub-component 2.2: Payment of service charges to post offices of the project provinces.

c/ Component 3: Project management.

3. National Project Steering Committee means the unit established under Decision No. 1893/QD-LDTBXH of December 5, 2013, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, which has the responsibilities and powers specified in its establishment decision.

4. Central Project Management Unit means the unit established under Decision No. 1567/QD-LDTBXH of October 11, 2013, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, which has the responsibilities and powers specified in its establishment decision.

5. Provincial Project Steering Committee means a unit established under a decision of the People’s Committee chairperson of a project province, which has the responsibilities and powers specified in its establishment decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Serving bank means the Joint-Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV).

8. The project’s additional beneficiaries include:

a/ Pregnant women of poor households;

b/ Children of poor households who are between 0 and under 3 years old;

c/ Children of poor households who are between 3 and 15 years old (not yet reached full 16 years) and not enrolled in school.

9. The consolidated social assistance package for households includes:

a/ State budget supports:

- Regular social assistance for social relief beneficiaries under the Government’s Decree No. 67/2007/ND-CP of April 13,2007, providing support policies for social relief beneficiaries (Decree No. 67/2007/ND-CP) and Decree No. 13/2010/ND-CP of February 27,2010, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 67/2007/ND-CP of April 13,2007, on support policies for social relief beneficiaries (Decree No. 13/2010/ND-CP);

- Electricity charge support for poor households under the Prime Minister’s Decision No. 28/2014/QD-TTg of April 7, 2014, on the structure of electricity retail tariff (Decision No. 28/2014/QD-TTg);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Meal and lodging support for upper secondary students of poor ethnic minority and Kinh (Viet) households in communes or villages with exceptionally difficult socio-economic conditions under the Prime Minister’s Decision No. 12/2013/QD-TTg of January 24, 2013, providing support policies for upper secondary students in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions (Decision No. 12/2013/QD-TTg).

b/ Supports from IDA loans (benefits received under the Project):

- Health care support for pregnant women of poor households: VND 70,000/month (calculated based on the actual number of months of pregnancy which must not exceed 9 months);

- Support for children of poor households who are between 0 and 3 years old: VND 70,000/month (12 months/year);

- Support for children of poor households who are between 3 and 15 years old and not enrolled in school to encourage them to go to school: VND 70,000/month/child (9 months/year);

The consolidated social assistance package will be implemented on a pilot basis in the 4 beneficiary provinces from July 1, 2015, through June 30, 2018.

Article 3. Funding sources of the Project

The total funding level of the Project is USD 62.5 million, including:

1. The IDA (WB) loan: SDR 39.1 million, equivalent to USD 60 million (calculated according to the exchange rate applied by the donor at the time of negotiation), of which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The loan amount provided by the mode of project support: SDR 22.81 million, equivalent to USD 35 million.

2. Domestic counterpart fund: USD 2.5 million, equivalent to VND 52.59 billion.

Article 4. Domestic financial mechanism

1. IDA loans:

a/ The loan amount provided as budget support shall be provided as targeted allocations from the central budget to budgets of project provinces;

b/ The loan amount provided as project support shall be allocated within the budget estimates of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for activities carried out by the Central Project Management Unit.

2. Domestic counterpart fund:

a/ The amount of counterpart fund for operation of the Central Project Management Unit shall be allocated from the central budget within the budget estimates of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

b/ The amount of counterpart fund for operation of Provincial Project Management Units shall be allocated from local budgets within budget estimates of Provincial Project Management Units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Social Assistance System Strengthening Project for Vietnam is a project funded with non-business administrative capital which shall be managed under current regulations on management of non-business administrative capital and other relevant policies.

2. The IDA loan of the Project constitutes state budget funds and shall be managed under regulations on management of state budget funds and regulations of the donor.

3. Method of budget accounting:

a/ For the amount provided as budget support:

- Based on cash receipts or credit notes of the State Bank of Vietnam’s Operation Center, the State Treasury shall account received amounts as state budget revenues;

- When units withdraw funds from the State Treasury, the State Treasury shall account the withdrawn amounts as state budget expenditures.

b/ For the amount provided as project support: The Ministry of Finance shall record the such amount as state budget revenues and, when allocating such amount to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, record it as state budget expenditures according to the Minister of Finance’s Circular No. 107/2008/TT-BTC of November 18,2008, additionally guiding a number of provisions on state budget management.

Article 6. Tasks of related agencies

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Promptly and sufficiently allocate counterpart funds for the Central Project Management Unit.

2. The Central Project Management Unit shall:

a/ Withdraw and disburse loans for project activities under Component 1, Sub-component 2.2 and Component 3; manage and disburse counterpart funds allocated from the central budget within the estimates of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for project activities;

b/ Make and summarize implementation plans and financial plans of the Project, report on the project implementation status and performance of tasks as specified in its organization and operation regulation;

c/ Provide the Ministry of Education and Training with information on beneficiaries of the policies prescribed in Decision No. 12/2013/QD-TTg, Decree No. 49/2010/ND-CP and Decree No. 74/2013/ND-CP in the 4 beneficiary provinces at the end of each school-year during the time of implementation of the consolidated social assistance package.

3. The Ministry of Finance shall:

a/ Carry out procedures for withdrawing foreign loans and withdrawing funds from the Project’s special account for transfer to the state budget (for the amount provided as the budget support), ensuring funds for payment of benefits to project beneficiaries as scheduled;

b/ Account loans into the state budget under current regulations.

4. People’s Committees of project provinces shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Timely allocate sufficient counterpart funds for Provincial Project Management Units.

5. Provincial Project Management Units shall:

a/ Manage the use of counterpart funds allocated from provincial budgets for implementation of Component 3 of the Project;

b/ Make and summarize implementation plans and financial plans of the Project and report on the project implementation status in their provinces and the performance of tasks as specified in their organization and operation regulations;

c/ Provide provincial-level Education and Training Departments with information on subjects entitled to the policies prescribed in Decision No. 12/2013/QD-TTg, Decree No. 49/2010/ND-CP and Decree No. 74/2013/ND-CP at the end of every school-year during the time of the implementation of the consolidated social assistance package.

6. Provincial-level Finance Departments shall:

a/ Based on the Ministry of Finance’s budget revenue and expenditure records, account into provincial budgets loan amounts allocated from the central budget as targeted support for provincial budgets for implementation of the Project in their provinces; ensure funds for payment of benefits to beneficiaries as scheduled;

b/ Appraise, summarize and submit to provincial-level People’s Committees for consideration and approval annual settlement statements and project completion settlement statements for fund amounts allocated for implementation of the Project in their provinces.

7. Provincial-level Education and Training Departments shall make, update and transfer to Provincial Project Management Units lists of students entitled to the policies prescribed in Decision No. 12/2013/QD-TTg, which shall be approved from the 2015-2016 school-year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Provincial- and district-level post offices shall comply with Clause 2, Article 15 of this Circular. If a monetary loss occurs in the course of paying benefits or if paying benefits to ineligible subjects or if the paid amounts are inaccurate compared to payment lists, district- level post offices shall recover paid amounts and reimburse beneficiaries or agencies that have signed payment service contracts and take responsibility before law.

10. District-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions shall:

a/ Elaborate overall funding plans and annual state budget estimates for implementation of the consolidated social assistance package for households in their districts under Clause 1, Article 15 of this Circular and send such plans and estimates to Provincial Project Management Units;

b/ Every month, transfer money and provide payment lists to district-level post offices under Point b. Clause 2, Article 15 of this Circular.

11. The State Treasury system shall control the withdrawal of funds for implementation of project activities and make state budget accounting under current regulations.

12. The serving bank shall:

a/ Carry out procedures for payment of IDA loans at the request of the Central Project Management Unit after expenditure dossiers are examined for control by the State Treasury; guide and provide the Project with sufficient information for conducting via-bank payment transactions at home and overseas;

b/ Every month, send to account owners account statements and notify them of interests on accounts, payable banking service charges, difference between interests and charges and balances at the beginning and the end of the period.

c/ Notify account owners within 2 working days after receiving credit notes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

ESTIMATION AND ALLOCATION OF FUNDS AND MANAGEMENT, USE AND SETTLEMENT OF FUNDING SOURCES

Article 7. Estimation of funds

1. The estimation of state budget funds for implementation of the consolidated social assistance package must comply with Clause 1, Article 15 of this Circular;

a/ Annually, when elaborating state budget estimates (the estimates for the second half of 2015 shall be elaborated right in 2014), district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions shall, based on information on the number of beneficiaries obtained from the management information system’s (MIS) database, the support levels prescribed in Clause 1, Article 15 of this Circular and support provision period in the year, estimate funds for implementation of the consolidated social assistance package in their districts (clearly stating domestic and foreign fund amounts), incorporate such estimates in their regular expenditure estimates and send them to district-level Finance and Planning Divisions for consideration and summarization for submission to competent agencies for approval in accordance with the Law on the State Budget and guiding documents; and at the same time send these budget estimates to Provincial Project Management Units for summarization and submission to the Central Project Management Unit;

b/ When elaborating their 2015 expenditure estimates, agencies and units assigned estimated funds to implement the policies prescribed at Point a, Clause 1, Article 15 of this Circular shall only estimate funds for implementation of these policies in the first half of 2015 under cuưent regulations. Funds for the implementation of these policies in the second half of 2015 and subsequent years till the end of the Project shall be estimated by district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions under Point a, Clause 1 of this Article.

2. Making of funding plans for the loan amount provided by the mode of project support serving project activities:

Annually, when elaborating state budget estimates, the Central Project Management Unit shall make an annual funding plan for project activities carried out at the central level and send such plan to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (the Planning and Finance Department) for incorporation in the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs’ estimates to be sent to the Ministry of Finance for submission to competent authorities for approval.

3. Estimation of counterpart funds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Allocation and assignment of estimates

The allocation and assignment of funding estimates must comply with the Law on the State Budget and guiding documents.

Article 9. Opening of accounts

1. For the loan amount provided as budget support:

a/ The Ministry of Finance shall open a special account at the State Bank of Vietnam’s Operation Center to receive the loan and then carry out procedures to sell such foreign- currency amount to the State Bank of Vietnam and transfer the proceeds into the state budget for implementation of the Project’s Sub-Component 2.1;

b/ Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments of project provinces shall open accounts at the State Treasury offices where they conduct transactions and withdraw funds as estimated to implement activities under the Project’s Sub-Component 2.1.

2. For the loan amount provided as project support:

a/ The Central Project Management Unit shall open an advance account at the serving bank to receive the loan for activities under Components 1 and 3 of the Project. Interests on the advance account shall be accounted and monitored separately and, in the course of implementing the Project, may only be used to pay banking service charges to the serving bank. Before February 15 every year, the Central Project Management Unit shall submit a report on the use of interests on the advance account in the previous year to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for sending to the Ministry of Finance under the Ministry of Finance’s Circular No. 218/2013/TT-BTC of December 31, 2013, providing financial management of programs and projects funded with official development assistance (ODA) or concessional loans of donors (Circular No. 218/2013/TT-BTC);

b/ Each Provincial Project Management Unit shall open a transaction account at the serving bank to receive funds advanced from the Central Project Management Unit for project activities in its province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Procedures for opening accounts at the serving bank and State Treasury offices at all levels must comply with current regulations.

Article 10. Exchange rates for payment and accounting

1. The exchange rate used for state budget accounting of the loan amount provided as budget support under Sub-Component 2.1 is the buying rate applied by the State Bank of Vietnam’s Operation Center at the time of selling foreign currencies.

2. The exchange rate for payment and accounting of an expenditure made from the advance account is the buying rate applied by the serving bank at the time of payment.

Article 11. Contents and limits of expenditures of the Project

1. For the amount provided as project support:

a/ The contents and limits of expenditures made with the IDA loan and counterpart fund for the Project comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 219/2009/TT-BTC of November 19, 2009, providing a number of expenditure limits applicable to ODA-funded projects and programs (Circular No. 219/2009/TT-BTC); and Circular No. 192/2011/TT-BTC of November 19, 2011, amending and supplementing a number of articles of Circular No. 219/2009/TT-BTC, and current regulations applicable to non-business units;

b/ Payment of service charges to post offices: The service charge must not exceed 3% of the total fund amount payable to the subjects specified at Point c, Clause 1, Article 11, and Clause 1, Article 15 of this Circular. On the basis of the agreement with the payment service provider - the Vietnam Post, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall specify the service charge rates applicable to each project province, depending on the number of beneficiaries, total payable amount and geographical conditions of each province;

c/ Payment of remuneration to social collaborators at villages, hamlets and street quarters of communes, wards and townships at the level of VND 100,000/person/month. The number of social collaborators at villages, hamlets and street quarters of communes, wards and townships shall be proposed by heads of district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions to district-level People’s Committee chairpersons for decision. The total number of collaborators of a commune, ward or township must not exceed the number of villages, hamlets and street quarters of such commune, ward or township and each village, hamlet or street quarter has no more than one collaborator. One collaborator may take charge of 2 villages, hamlets or street quarters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Payment of healthcare support for pregnant women of poor households:

- Support level: VND 70,000/month/person;

- The support provision period is the actual period of time of pregnancy during the project implementation period, which must not exceed 9 months per pregnancy. A woman who gets pregnant before July 1, 2015, may enjoy the support for the period from July 1, 2015, to the date of childbirth. A pregnant woman who not yet gives birth by June 30,2018, may only enjoy the support until June 30, 2018 (the date of completion of the consolidated social assistance package as prescribed at Point b, Clause 9, Article 2 of this Circular).

b/ Support for children of poor households who are between 0 and under 3 years old:

- Support level : VND 70,000/child. The support period is 12 months/year during the project implementation period;

- The support period for a child is the actual number of months counted from July 1, 2015, to the date when the child reaches full 3 years. A child who is enjoying the support but not yet reaches full 3 years by June 30, 2018, may only enjoy the support until June 30, 2018.

c/ Support for children of poor households who are between 3 and 15 years old and not enrolled in school:

- Support level: VND 70,000 month/child.

- Support period: No more than 9 months/year (from January to May and from September to December during the project implementation period). The support period for a child is the actual number of months counted from July 1, 2015, until the child almost reaches full 16 years. A child who is enjoying the support but not yet reaches full 16 years by June 30,2018, may only enjoy the support until June 30, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The time when the above subjects start enjoying the support is the time of submitting a written registration, made according to the form provided in this Circular.

Article 12. Control of expenditures

1. All expenditures of the Project are subject to prior control.

2. Expenditure-controlling agencies: State Treasury offices where Project Management Units at different levels and district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions open accounts shall control payment dossiers of the Project.

3. Dossiers and procedures for control of expenditures comply with current regulations.

Article 13. Procedures for fund withdrawal and management of fund withdrawal

1. For the loan amount provided as project support:

a/ The order and procedures for withdrawal of ODA funds and management of the withdrawal and use of ODA funds must comply with Circular No. 218/2013/TT-BTC;

b/ Expenses for project management at the provincial level shall be paid with funds advanced from the Central Project Management Unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Based on funding amount for implementation of support policies for additional beneficiaries of the Project stated in the approved annual plans of project provinces and reports on the amount of benefits already paid to above-said beneficiates in the year preceding the planning year, the Central Project Management Unit shall request in writing the Ministry of Finance to withdraw the loan from the WB once a year to make payment to the beneficiaries under Sub-component 2.1 of the Project;

b/ The first advance shall be made before July 1,2015, for the second half of 2015. From the second time on, advances shall be made once a year before November 30 of the preceding year;

c/ The annual advance amount equals the estimated funding amount of project provinces approved by the competent authority;

d/ A fund withdrawal dossier comprises:

- An official letter requesting fund withdrawal of the Central Project Management Unit;

- A fund withdrawal request, made according to the form set by the donor;

- The approved annual funding plan for implementation of support policies towards additional beneficiaries of the Project.

Article 14. Dossiers and procedures for registration for participation in the Project applicable to beneficiaries entitled to the consolidated social assistance package

1. For additional beneficiaries of the Project:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ For pregnant women: An antenatal or ultrasound fetal examination slip (clearly stating the mother’s full name, year of birth and address; gestational age, estimated date of delivery) bearing the medical establishment’s seal and signature of the medical establishment’s competent person. For a pregnant woman who has a natural miscarriage or is required to get an abortion, the support period is the actual period of pregnancy counted from the approved date of registration to the date of miscarriage or abortion stated in the written certification of the medical establishment;

c/ For children who are between 0 and 3 years old: A copy of the child’s birth certificate;

d/ For children who are between 3 and 15 years old: A copy of the child’s birth certificate and the commune-level People’s Committee’s written certification of the child’s non-enrolment in school;

e/ Order and procedures for approving a list of project participants:

- Eligible subjects or their families or guardians shall send the dossiers prescribed in Clause 1 of this Article to the commune-level People’s Committee;

- Within 10 days after receiving complete dossiers, the commune-level People’s Committee chairperson shall request in writing the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Division to examine and process the dossiers;

- Within 5 working days after receiving a complete dossier from the commune-level People’s Committee, the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Division shall appraise and propose the district-level People’s Committee chairperson to issue a decision approving policy beneficiaries, which shall serve as a payment basis and must clearly state the support provision period as prescribed in Clause 2, Article 11 of this Circular.

2. For other subjects: For the subjects specified at Point a, Clause 1, Article 15 of this Circular, the determination of their eligibility for support policies, dossiers, order and procedures for approving lists of subjects eligible for support policies and support levels must comply with current regulations.

Article 15. Implementation of the consolidated social assistance package

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Supports provided with domestic budget funds:

- Monthly support for social relief beneficiaries as prescribed in Decree No. 67/2007/ ND-CP and Decree No. 13/2010/ND-CP;

- Cost-of-study support for students under Article 6 of Decree No. 42/2010/ND-CP and Clauses 9 and 10, Article 1 of Decree No. 74/2013/ND-CP;

- Support for upper secondary pupils in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions as prescribed in Decision No. 12/2013/QD-TTg on conditions for enjoying support policies:

- Meal support: 40% of the common minimum wage level/month;

- Lodging support: 10% of the common minimum wage level/month, for students who have to find accommodations by themselves.

The support period must not exceed 9 months/year/student.

- Electricity charge support for poor households under the Prime Minister’s Decision No. 28/2014/QD-TTg of April 7, 2014, providing structure of the electricity retail tariff: The monthly support level equals the payable charge for 30 kWh of electricity calculated based on grade-1 residential electricity retail price under current regulations.

b/ The loan amount provided as budget support: To be used to provide supports prescribed at Points a, b and c, Clause 2, Article 11 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Signing with post offices contracts on payment of benefits under the consolidated social assistance package to households:

- District-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions that are assigned state budget expenditure estimates (including domestic funds and foreign loans) for implementation of the policies prescribed in Clause 1, Article 15 of this Circular shall sign with district-level post offices contracts on payment of benefits under the consolidated social assistance package to households and send 2 contract copies to Provincial Project Management Units for use as a basis for payment of charges to district-level post offices.

- Provincial Project Management Units shall sign with provincial-level post offices contracts on payment of charges for the service of paying benefits under the consolidated social assistance package to beneficiaries and paying remuneration to village- and hamlet-based collaborators as prescribed at Point b, Clause 1, Article 11 of this Circular, enclosed with a list of village- and hamlet-based collaborators under the approval decision of a competent authority. If there is a change to the list of village- and hamlet-based collaborators, Provincial Project Management Units shall notify such change in writing to provincial-level post offices before the 25th every month.

b/ Transferring money for payment of benefits:

- District-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions shall, based on lists of subjects eligible for support policies and assistance under the consolidated social assistance package of each household (clearly stating the increase or decrease of subjects compared to last month’s figures); funds for payment of support or assistance in the month (including amounts to be retrospectively paid and funeral expenses for social relief beneficiaries), withdraw funds from the State Treasury and make an authorized spending order to transfer money to district-level post offices, enclosed with payment lists of the subsequent month, before the 25th every month;

- The Central Project Management Unit shall, based on Provincial Project Management Units’ requests for transfer of advance money for payment of service charges to post offices and remuneration to village- and hamlet-based collaborators, carry out procedures for controlling and transferring money into provincial-level post offices’ bank accounts before the 20th every month;

- Provincial-level post offices shall transfer the amount to be paid as the remuneration to village- and hamlet-based collaborators to district-level post offices’ bank accounts and transfer lists of village- and hamlet-based collaborators to district-level post offices for use as a payment basis before the 25th every month.

c/ Place and time of payment:

- Benefits under the consolidated social assistance package shall be paid to households from the 5th to 18th every month in the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Remuneration for village- and hamlet-based collaborators shall be paid at the same time and places as benefits under the consolidated social assistance package.

d/ Payment process:

- For benefits under the consolidated social assistance package for households:

+ Based on monthly payment lists provided by the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions, for each postal spot or station assigned to pay benefits, district-level post offices shall make a list of households living nearby that may receive benefits at such postal spot or station (for convenient receipt) and hand such lists to postal spots or stations;

+ Postal spots and stations shall pay benefits and request household members who register to represent their households in receiving benefits or persons authorized to receive benefits to sign and write their full names in payment lists. At the same time, postal officers shall sign in households’ support receipt books for certification. In case the recipients cannot sign, they shall press their fingerprints on payment lists. In case a household fails to assign a person to receive benefits or in case a postal officer goes to the beneficiary’s home but there is none to receive benefits, the postal officer shall refund the benefit amount to the district-level post office for payment in the subsequent month.

+ In case a household has not received the benefit amount for 2 consecutive months, the postal officer assigned to make payment shall coordinate with the commune-level People’s Committee in finding out the reason. If the eligible subject dies, is missing or moves to another place, the district-level post office shall notify such to the commune-level People’s Committee and the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Division for the latter to carry out procedures to stop or suspend the payment of support under regulations.

- For payment of remuneration to village- or hamlet-based collaborators: District-level post offices shall transfer lists of those entitled to remuneration to postal stations for the latter to pay remuneration and request collaborators to sign and write their full names on such lists.

d/ Reporting and settlement:

- District-level post offices shall summarize and make monthly reports on the number of households and village- or hamlet-based collaborators that have received benefits and remuneration and the paid money amount and lists of households and village- or hamlet-based collaborators that have not yet received benefits or remuneration, and send such reports and lists to district- level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions, Provincial Project Management Units and provincial-level post offices before the 20th every month and, at the same time, send copies of such reports and lists to commune-level People’s Committees for monitoring and supervision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Settlement

1. The settlement of state budget funds (domestic capital) must comply with the Law on the State Budget and guiding documents;

2. Settlement of loans (foreign funds):

a/ Annual settlement and project completion settlement must comply with Circular No. 218/2013/T-BTC;

b/ Provincial Project Management Units shall make settlement statements for expenditures spent in their localities under current regulations and submit such statements, which must be certified by State Treasury offices where they conduct transactions, to competent authorities for approval and submission to the Central Project Management Unit;

c/ The Central Project Management Unit shall make settlement statements for expenditures spent at the central level under regulations and submit such statements, which must be certified by the State Treasury where the unit conducts transactions, and summarize and submit a settlement statement for whole project (for the Central Project Management Unit and all project provinces) to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for approval.

Article 17. Accounting, audit, reporting and inspection regimes

The accounting, audit, reporting and inspection regimes must comply with the Law on the State Budget and guiding documents; the Government’s Decree No. 38/2013/ND-CP of April 23,2013, on management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans of donors; and Circular No. 218/2013/ND-CP.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Organization of implementation

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall direct the implementation of the Project at the central level, coordinate with related agencies and People’s Committees of project provinces in directing the implementation of the Project in provinces in accordance with the approved contents and in conformity with commitments in the financing agreement and current regulations of Vietnam.

2. The National Project Steering Committee shall direct, coordinate and supervise the implementation of the Project.

3. The Ministry of Education and Training shall direct provincial-level Education and Training Departments of the four project beneficiary provinces in implementing this Circular.

4. Provincial-level People’s Committees shall:

a/ Direct the implementation of the Project at the provincial level, coordinate with related agencies and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in directing and administering professional agencies in implementing the Project in their provinces in accordance with the approved contents of the Project and in conformity with commitments in the financing agreement and current regulations of Vietnam;

b/ Approve the list of students eligible for support policies under Decision No. 12/2013/QD-TTg;

5. Provincial Project Steering Committees shall direct and coordinate in supervising and coordinating the implementation of the Project in their provinces.

6. District-level People’s Committees shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Approve lists of subjects eligible for support policies and village- and hamlet-based collaborators as prescribed in this Circular.

7. District-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions shall:

a/ Summarize lists of subjects eligible for support policies and village- and hamlet-based collaborators for submission to district-level People’s Committee chairpersons for approval;

b/ Update data on subjects eligible for support policies and village- and hamlet-based collaborators to the MIS’s database.

8. Commune-level People’s Committees shall list, monitor and manage subjects eligible for support policies and village- and hamlet-based collaborators according to this Circular.

Article 19. Effect

1. This Circular takes effect on November 6, 2014.

2. The estimation and allocation of funds, implementation, settlement and mode of payment of benefits under the consolidated social assistance package to households mu' comply with this Circular.

3. During the project implementation period, the four project beneficiary provinces prescribed in Clause 2, Article 1 of this Circular may not apply Clauses 4, Article 5, and Clause 2, Article 6 of Circular No. 27/2013/TTLT-BGDDT-BTC of July 16, 2013, of the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 12/2013/QD-TTg of January 21, 2013, providing support policies for general education students in areas with exceptional difficult socio-economic conditions; Article 10 and contents related to cost-of-study support in Articles 11 and 12 of Circular No. 20/2014/TTLT-BGDDT-BTC-BLDTBXH of May 30,2014, of the Ministry of Education and Training, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 49/2010/ND-CP of May 14,2010, on tuition fee exemption and reduction, cost-of-study support and tuition fee collection and use in educational institutions in the national education system from the 2011-2011 school-year to the 2014-2015 school year, and Decree No. 74/2013/ND-CP of July 15, 2013, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 49/2010/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for coordination with the Ministry of Finance and the Ministry of Education and Training for study and settlement.-

 

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thi Nghia

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER





Truong Chi Trung

FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
DEPUTY MINISTER




Nguyen Trong Dam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/09/2014 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án "Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam" vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.209

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.225.177
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!