BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
207/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC NĂM
2009
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội;
Thực hiện Quyết định số 529/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước năm
2009;
Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước cho chương trình xúc
tiến thương mại thị trường trong nước năm 2009 như sau:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chế độ
chi tiêu và quyết toán toán kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước cho chương
trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước năm 2009
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện chương trình
Kinh phí thực hiện chương trình
được lấy từ nguồn chi cho Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước
năm 2009 theo Quyết định số 529/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước năm
2009.
Điều 3. Quy
định chung về quản lý chi tiêu
1. Các khoản chi phải theo đúng
quy định về tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi cho nội dung chương
trình theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp phát sinh theo thực
tế chưa có chế độ hướng dẫn, căn cứ theo hoá đơn chứng từ chi tiêu thực tế, hợp
lý theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu, thủ trưỏng đơn vị thực hiện đề
án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các khoản chi và chứng
từ kèm theo.
3. Đối với cơ quan phê duyệt đề
án, các khoản chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định
của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn ngân sách nhà nước
và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 5/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung
Thông tư số 63/2007/TT-BTC.
Điều 4. Mức
chi cho nội dung chương trình
1. Chi cho các hoạt động điều
tra khảo sát thị trường về người tiêu dùng, về mạng lưới phân phối và về thương
nhân: Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện trên cơ sở áp dụng mức chi theo quy định tại
Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn
vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
2. Chi tổ chức các cuộc hội thảo,
tọa đàm tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh và chia sẻ kinh nghiệm phát triển thị
trường nội địa: Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện theo mức chi tại Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập; Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính
sửa đổi bổ sung Thông tư số 57/2007/TT-BTC.
3. Chi cho các hoạt động tổ chức
hội chợ, đưa hàng Việt về bán tại nông thôn, các khu công nghiệp và khu đô thị:
- Đối với hoạt động tổ chức hội
chợ hàng nông sản, làng nghề phía Nam và phía Bắc: Hỗ trợ 70% chi phí cấu thành
gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu. Giá đấu thầu phải tương ứng với giá cho thuê
gian hàng.
- Đối với hoạt động đưa hàng Việt
về bán tại nông thôn, các khu công nghiệp và đô thị: Hỗ trợ 70% chi phí vận
chuyển, quầy hàng và nhân công phục vụ.
4. Chi cho các hoạt động truyền
thông tạo nhận thức chung cho cộng đồng hướng về hàng Việt: Hỗ trợ 100% kinh
phí thực hiện bài viết và phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Tạm ứng
kinh phí hỗ trợ
Bộ Tài chính tạm ứng 70% mức
kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án theo nội dung và mức chi quy định tại Điều
4 Thông tư này trên cơ sở:
- Công văn đề nghị tạm ứng kinh
phí của đơn vị thực hiện đề án;
- Quyết định phê duyệt đơn vị
trúng thầu thực hiện đề án của Bộ Công Thương;
- Hợp đồng ký kết giữa Bộ Công
Thương với đơn vị thực hiện đề án (nội dung thực hiện cụ thể, dự toán kinh phí
của từng hạng mục đề án theo quy định về quản lý chi phí);
- Các tài liệu khác liên quan đến
việc tổ chức thực hiện đề án (nếu có).
Điều 6. Quyết
toán kinh phí hỗ trợ
1. Tập hợp chứng từ
Đơn vị thực hiện đề án có trách
nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ chi phí theo đúng nội dung, thời gian, địa điểm
và các điều kiện khác đã nêu trong Hợp đồng ký kết giữa Bộ Công Thương và đơn vị
thực hiện đề án.
2. Lưu giữ chứng từ
Đơn vị thực hiện đề án có trách
nhiệm lưu giữ chứng từ gốc liên quan đến những khoản mục của nội dung kinh phí
được nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Quyết toán kinh phí hỗ trợ
3.1 Bộ Tài chính phê duyệt quyết
toán kinh phí hỗ trợ để thực hiện đề án trên cơ sở:
- Công văn đề nghị phê duyệt quyết
toán của đơn vị thực hiện đề án;
- Biên bản nghiệm thu kết quả thực
hiện đề án và thanh lý hợp đồng giữa Bộ Công Thương và đơn vị thực hiện đề án;
- Các tài liệu khác liên quan đến
việc tổ chức thực hiện đề án (nếu có).
3.2 Đơn vị thực hiện đề án có
trách nhiệm quyết toán kinh phí và gửi về Bộ Tài chính chậm nhất 45 ngày sau
khi kết thúc đề án. Căn cứ quyết toán đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Bộ Tài
chính tiến hành cấp tiếp kinh phí hỗ trợ còn thiếu hoặc yêu cầu hoàn trả kinh
phí hỗ trợ thừa. Kinh phí hỗ trợ theo quyết toán không vượt quá mức kinh phí hỗ
trợ theo đề án được phê duyệt.
3.3 Trường hợp đơn vị thực hiện
đề án chậm trễ trong việc quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ sẽ bị thu hồi
kinh phí đã tạm ứng và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thời
gian thẩm định để tạm cấp và phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ của cơ quan
tài chính
- Thời gian thẩm định để tạm cấp:
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của đơn
vị thực hiện đề án, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và cấp kinh phí hỗ trợ để
chủ chương trình triển khai đúng tiến độ đã được phê duyệt.
- Thời gian thẩm định và phê duyệt
quyết toán: Trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo quyết
toán của đơn vị thực hiện đề án, Bộ Tài chính có trách nhiệm rà soát, lập biên
bản kết quả thẩm định và thông báo kết quả phê duyệt quyết toán cho đơn vị thực
hiện đề án và Bộ Công Thương.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
Thông tư có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
để kịp thời xử lý.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
- Uỷ ban Quốc gia phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch & Đầu tư, Thông tin & Truyền Thông,
Nông nghiệp& Phát triển nông thôn;
- UBND các Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|