CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 09: 2010/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHÀ BẠT
CỨU SINH
National technical
regulation on state reserve of relief tents
HÀ NỘI – 2010
|
Lời nói đầu
QCVN 09: 2010/BTC do Ban soạn thảo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với nhà bạt cứu sinh biên
soạn, Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư
số 17/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính.
QCVN 09:
2010/BTC
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHÀ BẠT CỨU SINH
National technical regulation on state reserve of relief tents
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ
thuật, vận chuyển, thủ tục giao nhận, bảo quản và công tác quản lý đối với nhà
bạt cứu sinh nhập kho dự trữ nhà nước sử dụng để sinh hoạt tạm trú, tránh mưa,
nắng trong các tình huống cứu hộ cứu nạn.
Đối với nhà bạt cứu sinh loại nhẹ thì áp dụng
theo quy chuẩn quy định cho nhà bạt cứu sinh loại nhẹ đã ban hành.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận và bảo quản
nhà bạt cứu sinh nhập kho dự trữ nhà nước.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Nhà bạt cứu sinh là nhà bạt có cấu
trúc lắp dựng tạm thời, cơ động. Khung mái nhà bạt bao gồm các cột, các vì kèo,
các cọc ghim. Nhà bạt có cửa ra vào; vách xung quanh có cửa sổ; mái nhà bạt có
cửa lấy ánh sáng (sau đây viết tắt là nhà bạt).
1.3.2. Lô nhà bạt là số lượng quy định
nhà bạt có cùng chủng loại, cùng các thông số kỹ thuật, được sản xuất từ cùng
nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian nhất định, được
giao nhận cùng một lúc. Mỗi lô nhà bạt giao nhận không lớn hơn 500 nhà bạt.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà bạt
2.1.1. Yêu cầu về thiết kế
2.1.1.1. Kiểu dáng
- Nhà bạt loại 60m2: Vỏ có 1 mảnh,
2 cửa đối xứng dạng hình hộp, 12 cửa sổ xung quanh, 2 cửa chiếu sáng nóc. Phần
tiếp giáp đất bằng vải được chống thấm hai mặt.
- Nhà bạt loại 24,75m2: Vỏ có 4 mảnh:
1 mảnh thân nhà có 6 cửa sổ bên và 1 cửa chiếu sáng nóc, 2 mảnh sau (hồi nhà),
1 mảnh trước (cửa vào). Phần tiếp giáp đất bằng vải được chống thấm hai mặt.
- Nhà bạt loại 16,5m2: Vỏ có 4
mảnh: 1 mảnh thân nhà có 4 cửa sổ bên và 1 cửa chiếu sáng nóc, 2 mảnh sau (hồi
nhà), 1 mảnh trước (cửa vào). Phần tiếp giáp đất bằng vải được chống thấm hai mặt.
Các thông số kỹ thuật của các loại nhà bạt
quy định tại Bảng 1.
Bảng 1: Thông số kỹ
thuật của các loại nhà bạt (kích thước tính bằng milimet)
STT
|
Các thông số kỹ
thuật
|
Loại nhà bạt
|
Sai số cho phép
|
60 m2
|
24,75 m2
|
16,5 m2
|
1
|
Kích thước dài x rộng
|
9760 x 6150
|
5000 x 4950
|
5000 x 3300
|
±50
|
2
|
Chiều cao đỉnh nóc
|
3500
|
2600
|
2600
|
±50
|
3
|
Chiều cao vách nhà
|
1750
|
1750
|
1750
|
±50
|
4
|
Cửa ra vào (cao x rộng)
|
1750 x 1400
|
1750 x 1460
|
1750 x 1460
|
±50
|
5
|
Cửa sổ (cao x rộng)
|
460 x 420
|
400 x 500
|
400 x 500
|
±10
|
6
|
Cửa chớp lấy ánh sáng trên mái (dài x rộng)
|
440 x 350
|
280 x 250
|
280 x 250
|
±10
|
2.1.1.2. Quy cách khung và phụ kiện
Quy cách khung và phụ kiện của các loại nhà
bạt quy định tại Bảng 2.
Bảng 2: Quy cách
khung và phụ kiện của nhà bạt
STT
|
Quy cách kết cấu
|
Loại nhà bạt
|
60 m2
|
24,75 m2
|
16,5 m2
|
Kích thước (mm)
|
Số lượng (chiếc)
|
Kích thước (mm)
|
Số lượng (chiếc)
|
Kích thước (mm)
|
Số lượng (chiếc)
|
1
|
Cột chống chính (Thép ống)
|
3690
(Ф 76; δ 1,5)
|
02
|
|
|
|
|
2
|
Xà nóc (Thép ống)
|
3510
(Ф 76; δ 1,5)
|
01
|
|
|
|
|
3
|
Thanh kèo (Thép ống)
|
|
|
2182
(Ф 35; δ 1,25)
|
08
|
2182
(Ф 35; δ 1,25)
|
06
|
4
|
Thanh giằng (Thép ống)
|
|
|
1690
(Ф 28; δ 1,25)
|
09
|
1690
(Ф 28; δ 1,25)
|
06
|
5
|
Cột khung (Thép ống)
|
1880
(Ф 42; δ 1,25)
|
22
|
1760
(Ф 35; δ 1,25)
|
08
|
1760
(Ф 35; δ 1,25)
|
06
|
6
|
Cột cửa (Thép ống)
|
1880
(Ф 42; δ 1,25)
|
04
|
1799
(Ф 35; δ 1,25)
|
02
|
1799
(Ф 35; δ 1,25)
|
02
|
7
|
Xà ngang cửa (Thép ống)
|
|
|
1460
(Ф 28; δ 1,25)
|
01
|
1460
(Ф 28; δ 1,25)
|
01
|
8
|
Cọc thép căng dây néo (thép hình)
|
600
(L 50x50x5)
|
26
|
Ф 30x334
|
11
|
Ф 30x284
|
09
|
9
|
Dây néo (Polyeste hoặc Polypropylen)
|
3000 (Ф 14)
|
26
|
3000
(Ф 8÷ Ф10)
|
11
|
3000
(Ф 8÷Ф10)
|
09
|
10
|
Néo căng dây (Gỗ nhóm 3)
|
200x38x26
|
26
|
120x24x20
|
11
|
120x24x20
|
09
|
Ghi chú: Các cột chống chính, xà nóc, thanh
giằng… làm bằng thép có lớp sơn chống gỉ.
2.1.2. Yêu cầu vải may nhà bạt
2.1.2.1. Yêu cầu ngoại quan
Lớp PVC màu xanh cỏ úa phải phủ kín toàn bộ
bề mặt cần phủ của vải. Vải phải mềm mại, màu sắc đồng nhất. Mặt vải không được
phép có các khuyết tật như phồng rộp, vết sọc, xước, nứt rạn, thủng lỗ hoặc tạp
chất lạ. Màu sắc, độ bóng, mờ của bề mặt sản phẩm phù hợp với mẫu sản phẩm
chuẩn đã được thỏa thuận giữa bên mua và bán. Bề mặt vải không bị nứt rạn,
phồng rộp sau khi lão hóa ở nhiệt độ 700C trong thời gian 72h.
2.1.2.2. Yêu cầu hóa lý
Vải nền bằng chất liệu sợi bông hoặc sợi bông
pha được tráng phủ hoặc phun keo PVC màu xanh cỏ úa. Vải không có dư lượng hóa
chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Hàm lượng Pentaclorophenol (PCP)
không lớn hơn 0,5 mg/kg vải; hàm lượng Formaldehyt không lớn hơn 300 mg/kg vải.
2.1.2.3. Yêu cầu cơ lý
Vải may nhà bạt có khả năng chống thấm nước
tốt. Các chỉ tiêu cơ lý của vải may nhà bạt phù hợp với quy định tại Bảng 3.
Bảng 3: Chỉ tiêu cơ
lý của vải may nhà bạt
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Mức giới hạn, yêu
cầu
|
1
|
Kiểm tra chất liệu vải
|
Sợi bông hoặc bông
pha
|
2
|
Mật độ sợi, sợi/10cm, không nhỏ hơn
- Dọc
- Ngang
|
220
120
|
3
|
Khối lượng, g/m2
|
450 ± 10
|
4
|
Độ dày, mm
|
0,45 ± 0,05
|
5
|
Độ bền kéo đứt, N/mm2, không nhỏ
hơn
- Dọc
- Ngang
|
95
47
|
6
|
Độ giãn dài khi kéo đứt, %
- Dọc
- Ngang
|
10 ÷ 25
20 ÷ 35
|
7
|
Độ bền uốn gấp: dọc, ngang, bề mặt tráng
phủ PVC không xuất hiện dạng phá hủy đầu tiên như vết rạn nứt, bong rộp…, số
lần gấp, không nhỏ hơn
|
10 000
|
8
|
Độ bền kết dính
|
Không tách được
|
9
|
Độ bền xé rách khi chọc thủng bằng dây
thép, N/mm, không nhỏ hơn
|
|
- Dọc
- Ngang
|
250
250
|
10
|
Độ kháng thấm nước dưới áp suất 700 mm H2O,
min, không nhỏ hơn
|
60
|
11
|
Độ bền kéo đứt sau lão hóa nhiệt ở 700C
trong 72 h, N/mm2, không nhỏ hơn
|
|
- Dọc
- Ngang
|
85
42
|
12
|
Độ bền kết dính sau lão hóa nhiệt ở 700C
trong 72 h
|
Không tách được
|
13
|
Độ kháng thấm nước sau lão hóa nhiệt ở 700C
trong 72 h (dưới áp suất 700 mm H2O), min, không nhỏ hơn
|
60
|
2.1.3. Kỹ thuật may liên kết vỏ nhà bạt
Máy giáp đè 3 đường nếp gấp từ 15 mm đến 18
mm, mép vải gấp vào trong, may bằng chỉ Polyeste, mật độ đường chỉ may 3 mũi/cm
và chống thấm nước cho các đường may bằng keo PVC. Tất cả các đường mũi bắt đầu
và kết thúc đường may phải được may lại mũi 3 lần chồng khít nhau trên chiều
dài từ 20 mm đến 30 mm.
2.1.4. Khối lượng nhà bạt
Khối lượng các loại nhà bạt quy định tại Bảng
4.
Bảng 4. Khối lượng
các loại nhà bạt
STT
|
Khối lượng
|
Loại hình nhà bạt
|
16,5 m2
|
24,75 m2
|
60 m2
|
1
|
Khối lượng vỏ bạt, kg
|
34 ± 2
|
43 ± 2
|
86 ± 2
|
2
|
Khối lượng khung và phụ kiện, kg
|
64 ± 2
|
84 ± 2
|
155 ± 2
|
3
|
Tổng khối lượng, kg
|
98 ± 4
|
127 ± 4
|
241 ± 4
|
2.1.5. Các yêu cầu khác
- Khuy cài: Khuy nhựa Poletylen, các lỗ
khuyết bọc nhôm hoặc đồng.
- Điểm chống cột được gia cố bằng cách may
thêm một tấm phủ bằng đúng loại vải may nhà bạt, bảo đảm tránh không cho nước
chảy theo dọc cột xuống.
2.2. Yêu cầu về nhà kho
- Nhà bạt cần được cất trữ ở những nơi thông
thoáng, có mái che mưa nắng; đảm bảo khô ráo, sạch sẽ; tránh các tác động trực
tiếp của tia cực tím và ánh nắng mặt trời.
- Nhà kho phải có trần chống nóng, có trang
bị quạt hút tự nhiên trên mái kho, quạt thông gió trong kho sử dụng được khi
cần thiết.
- Nhà kho phải có hệ thống chống chuột, phòng
trừ mối mọt; cách xa các nguồn dễ cháy nổ phải có phương tiện cứu hỏa, chống
lụt bão theo quy định.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng
tối thiểu 3,0 tấn/m2.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu để xác định các chỉ tiêu cơ lý vải bạt
quy định trong Quy chuẩn này được lấy theo TCVN 1749: 86 Vải dệt thoi –
Phương pháp lấy mẫu.
3.2. Phương pháp thử
- Các chỉ tiêu cơ lý của vải may nhà bạt quy
định tại điểm 2.1.2.3 của Quy chuẩn này được xác định theo các phương pháp sau:
+ Độ bền kéo dứt, độ giãn dài khi kéo đứt
(dọc, ngang) theo TCVN 4635:88 Vật liệu giả da – Phương pháp xác định độ bền
kéo đứt.
+ Khối lượng của vải bạt theo TCVN 4636: 88 Vật
liệu giả da – Phương pháp xác định khối lượng 1m2 và độ dày.
+ Độ bền uốn gấp theo TCVN 4637: 88 Vật
liệu giả da – Phương pháp xác định độ bền uốn gấp.
+ Độ bền kết dính theo TCVN 4638: 88 Vật
liệu giả da – Phương pháp xác định độ bền kết dính.
+ Độ bền xé rách khi chọc thủng bằng dây thép
theo TCVN 4639: 88 Vật liệu giả da – Phương pháp xác định độ bền xé rách khi
chọc thủng bằng dây thép.
+ Độ kháng thấm nước theo ISO 811: 1981 Textile
fabrics – Determination of resistance to water penetration – Hydrostatic
pressure test) (Vải dệt – Xác định chống thấm nước – Thử áp lực thủy tĩnh) dùng
áp lực định trước theo yêu cầu và xác định thời gian bao lâu thì ngấm hoặc theo
ISO 1420: 2001 Rubber or plastics – coated fabrics – Determination of
resistance to penetration by water (Cao su hoặc vải tráng phủ nhựa – Phương
pháp xác định độ kháng thấm nước).
+ Kiểm tra vật liệu vải may nhà bạt:
. Vải nền từ sợi bông pha: Áp dụng TCVN
5465-11: 2009 (ISO 1833-11: 2006) Vật liệu dệt – Phân tích định lượng hóa
học – Phần 11: Hỗn hợp xơ xenlulo và xơ polyeste (phương pháp sử dụng axit
sunphuric).
. Vải nền từ sợi bông: Theo 2 tiêu chuẩn nước
ngoài: AATCC 20: 2007 American Association of Textile Chemists and Colorists
(Phân tích xơ: Định tính) và ASTM D 276: 2000 Standard test methods for
indentification of fibers in textiles (Phương pháp thử tiêu chuẩn để nhận biết
xơ vật liệu dệt)
- Kiểm tra hàm lượng Pentaclorophenol (PCP)
theo EPA 604; hàm lượng Formaldehyt theo TCVN 7421-1: 2004 Vật liệu dệt –
Xác định Formaldehyt – Phần 1 Formaldehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết
trong H2O).
Kiểm tra, thử các chỉ tiêu cơ lý của vải may
nhà bạt, dư lượng các chất độc hại cho sức khỏe con người trên vải tráng phủ do
một trong các Phòng thí nghiệm phù hợp được công nhận (VILAS), có đủ năng lực,
thiết bị thực hiện và cấp Phiếu kết quả.
4. THỦ TỤC GIAO NHẬN
VÀ BẢO QUẢN NHÀ BẠT
4.1. Vận chuyển
Nhà bạt được vận chuyển trên các phương tiện
có mui che mưa nắng. Trong khi vận chuyển phải chằng buộc cẩn thận, không được
vận chuyển chung với các loại hóa chất và các chất dễ gây cháy nổ, bẩn gây ảnh
hưởng đến chất lượng nhà bạt.
Trước khi xếp hàng lên xe hoặc đưa hàng xuống
kê xếp vào kho phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ hướng dẫn cho người
lao động, bảo đảm an toàn lao động, an toàn hàng hóa.
4.2. Quy trình kiểm tra giao nhận nhập kho
4.2.1. Quy định chung
Nhà bạt có Phiếu kiểm tra thử nghiệm đầy đủ
các chỉ tiêu cơ lý như quy định tại Bảng 3, phiếu kiểm tra dư lượng các chất
độc hại cho sức khỏe con người trên vải tráng phủ đảm bảo theo quy định tại mục
2 của Quy chuẩn này. Phiếu kết quả kiểm tra thử nghiệm do một trong các Phòng
thử nghiệm được công nhận (VILAS), có đủ năng lực, thiết bị thực hiện cấp
(Phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt Nam cấp Chứng chỉ
công nhận Phòng thử nghiệm VILAS. Trong trường hợp có chỉ tiêu cần kiểm tra mà
không có Phòng thử nghiệm được công nhận Phòng thử nghiệm VILAS đáp ứng thì do
một trong các Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng kiểm tra).
4.2.2. Kiểm tra hồ sơ
Mỗi lô nhà bạt nhập kho dự trữ nhà nước phải
có đủ các tài liệu quan xác định về chất lượng nhà bạt. Các hồ sơ này phải là
bản chính hợp pháp và bảo đảm tính thống nhất.
4.2.2.1. Đối với nhà bạt sản xuất trong nước
- Phiếu kiểm tra thử nghiệm chất lượng theo
quy định tại điểm 4.2.1.
- Phiếu kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất.
- Phiếu bảo hành chất lượng của nhà sản xuất,
bao gồm: Các thông tin về thời hạn bảo hành, phạm vi bảo hành;
- Mỗi nhà bạt kèm theo một bản kê chi tiết
các phụ kiện kèm theo và hướng dẫn cách lắp đặt, sử dụng (để trong bao bì đựng
vỏ nhà bạt).
4.2.2.2. Đối với nhà bạt nhập khẩu
- Phiếu kiểm tra thử nghiệm chất lượng theo
quy định tại điểm 4.2.1.
- Giấy xác nhận xuất xứ hàng hóa, xác định rõ
nguồn gốc lô nhà bạt do phòng Thương mại và Công nghiệp nước sản xuất hoặc lắp
ráp loại nhà bạt đó cung cấp;
- Phiếu kiểm tra chất lượng, biên bản thử điển
hình lô nhà bạt và biên bản thử xuất xưởng từng loại nhà bạt của nhà chế tạo
hoặc lắp ráp. Số lượng nhà bạt được tiến hành thử xuất xưởng do thỏa thuận giữa
bên mua và nhà cung cấp;
- Bản kê chi tiết các phụ kiện kèm theo từng
nhà bạt của nhà sản xuất;
- Phiếu bảo hành nhà bạt bao gồm: Các thông
tin về quyền lợi, phạm vi và địa chỉ của đơn vị được ủy quyền cung cấp dịch vụ
bảo hành có ở trong nước;
- Tài liệu kỹ thuật về cấu tạo, tài liệu
hướng dẫn sử dụng, vận hành và bảo dưỡng kèm theo từng nhà bạt. Ngoài tài liệu
của nhà sản xuất, đơn vị bán hàng có trách nhiệm cung cấp thêm một bản dịch
tiếng Việt.
4.2.3. Kiểm tra nhà bạt khi giao nhận
4.2.3.1. Kiểm tra số lượng
Số lượng nhà bạt trong mỗi lô hàng phải phù
hợp với số lượng nhà bạt ghi trong biên bản kiểm tra. Tổng số nhà bạt giao nhận
đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
4.2.3.2. Kiểm tra ngoại quan
Số nhà bạt được kiểm ngoại quan trong quá
trình giao nhận tối thiểu là 5%. Nội dung kiểm tra gồm:
4.2.3.2.1. Kiểm tra nhãn nhà bạt
Nhãn nhà bạt phải được ghi một cách rõ ràng,
bền chắc trên bao bì.
4.2.3.2.1.1. Nhãn của nhà bạt sản xuất trong
nước tối thiểu phải bao gồm:
- Tên sản phẩm;
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Loại nhà bạt … m2;
- Ngày, tháng, năm sản xuất (hoặc seri).
4.2.3.2.1.2. Nhãn của nhà bạt nhập khẩu tối
thiểu phải bao gồm:
- Tên sản phẩm và xuất xứ hàng hóa;
- Tên, địa chỉ của nhà nhập khẩu và phân
phối;
- Loại nhà bạt … m2;
- Ngày, tháng, năm sản xuất (hoặc seri).
4.2.3.2.2. Kiểm tra vỏ nhà bạt
- Vải may vỏ nhà bạt không có khuyết tật, kỹ
thuật may theo quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này;
- Khi kiểm tra phần vỏ nhà bạt, nếu phát hiện
có ít nhất một vỏ nhà bạt sai quy định, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp có trách
nhiệm thay thế vỏ nhà bạt khác đảm bảo chất lượng. Đồng thời, tiến hành kiểm
tra thêm 5% số vỏ nhà bạt tiếp theo. Nếu sau hai lần liên tiếp kiểm tra thêm
đều có ít nhất một vỏ nhà bạt sai quy định; đơn vị nhập hàng lập biên bản hủy
kết quả kiểm tra, yêu cầu nhà sản xuất kiểm tra lại 100% số lượng vỏ nhà bạt
đến khi xác định chất lượng đạt yêu cầu sẽ báo đơn vị nhập hàng để nghiệm thu
lại.
4.2.3.2.3. Kiểm tra tính đồng bộ của mỗi nhà bạt:
Kiểm tra tính đầy đủ của các vì kèo, thanh nóc, cột chống, các cuộn dây… của
mỗi bộ nhà bạt.
Các vì kèo, thanh nóc, cột chống yêu cầu
không bị cong vênh, bong sơn.
Các phụ kiện: Cọc gim thẳng, đầu nhọn. Búa
phải được chèn cán chắc chắn, cán búa thẳng, nhẵn. Các cuộn dây chằng đảm bảo
độ dài, không bị rối.
4.2.3.2.4. Kiểm tra bao gói
- Đóng gói:
+ Vỏ nhà bạt được gấp gọn, mặt cốt vải ra
phía ngoài, mặt phun keo PVC gấp phía trong, có dây dù buộc theo hình chữ thập.
Vỏ nhà bạt được đựng trong bao bì làm bằng vải bạt loại dày và có độ bền tốt,
có dạng hình hộp chữ nhật, bên ngoài có quai khiêng ở hai đầu, có dây đai khóa
rút.
+ Các cấu kiện được bó lại từng bó bằng dây
thép mạ có lót chống bong sơn. Dây néo được bó gọn và đóng gói trong túi bao
nhựa PolyPropylen.
Kiểm tra ngoại quan của nhà bạt phải đáp ứng
các nội dung trên.
4.2.3.3. Kiểm tra lắp dựng
Lấy tối thiểu 2% số nhà bạt để lắp thử
(trường hợp lô nhà bạt nhỏ hơn 50 nhà bạt thì lấy 1 nhà bạt, trường hợp lô nhà
bạt lớn hơn 300 nhà bạt thì lấy 6 nhà bạt): Kiểm tra độ căng phẳng, các kích
thước cơ bản theo thiết kế.
4.2.3.4. Kiểm tra vải may nhà bạt
Trong số nhà bạt lấy để kiểm tra ngoại quan
lấy ngẫu nhiên 10% (tối thiểu là 1 mẫu) để xác định các chỉ tiêu cơ lý như quy
định tại Bảng 3, kiểm tra dư lượng các chất độc hại cho sức khỏe con người trên
vải tráng phủ theo quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Sắp đặt, kê xếp nhà bạt trong kho
4.3.1.1. Yêu cầu sắp đặt
Giá để kiện vỏ nhà bạt được sắp đặt theo mặt
bằng của nhà kho, song phải đảm bảo nguyên tắc cách tường, cách cột tối thiểu
0,5 m. Giữa hai hàng giá cách nhau tối thiểu 1,5 m.
Các kiện vỏ nhà bạt được xếp trên các ngăn
giá được lót ván phẳng. Giá kê hàng phải đảm bảo trơn nhẵn, không có cạnh sắc
gây xước, rách vải bạt.
4.3.1.2. Yêu cầu kê xếp
4.3.1.2.1. Vỏ nhà bạt
- Kiện vỏ nhà bạt loại 60 m2 không
xếp cao hơn 2 lớp;
- Kiện vỏ nhà bạt loại 24,75 m2 và
kiện vỏ nhà bạt loại 16,5 m2 không xếp cao hơn 3 lớp.
Khi xếp phải tạo các khe thoáng giữa các kiện
vỏ nhà bạt, không để sát các kiện hàng vào khung giá bằng thép.
4.3.1.2.2. Cột nhà bạt và các phụ kiện
Cột và các phụ kiện nhà bạt được xếp thành
từng lô, các lô hàng cách tường tối thiểu 0,5 m, giữa các lô cách nhau tối
thiểu 1,5 m.
4.3.2. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng trong kho có đính 1 thẻ ghi nội
dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ;
- Ngày sản xuất;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
4.3.3. Bảo quản định kỳ
Hàng ngày phải kiểm tra về số lượng, chất
lượng để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề: Kho dột, chuột, mối mọt gây
ra.
Thường xuyên kiểm tra các bộ khung nhà, phụ
kiện. Nếu các chi tiết bị han rỉ thì làm sạch các phần bị han rỉ rồi sơn lại
như cũ.
Hai tuần một lần làm vệ sinh sạch bụi bẩn,
mạng nhện xung quanh khu vực giá kê hàng và toàn bộ trong nhà kho.
Ba tháng một lần đảo các kiện vỏ nhà bạt trên
xuống dưới, mặt dưới lên trên. Đảo hàng giá trên xuống, dưới lên. Khi đảo hàng
phải kiểm tra, vệ sinh mặt ngoài từng kiện vỏ nhà bạt.
Sáu tháng một lần đem toàn bộ dây néo ra hong
tại nơi thoáng mát bên ngoài kho. Giở toàn bộ các kiện vỏ nhà bạt ra phơi nắng
khoảng hai giờ (phơi mặt vải nền ra nắng) dùng giẻ mềm hoặc máy hút bụi làm
khô, sạch bụi toàn bộ cả hai mặt vải. Sau khi hoàn tất, vỏ nhà bạt được gập để
đường gập không trùng với các đường gập cũ, mặt vải nền quay ra ngoài. Khi xếp
đảo vị trí các kiện dưới lên, trên xuống.
Hai năm một lần tháo toàn bộ các cấu kiện, vì
kèo ra khỏi các bó, lau chùi sạch bụi bẩn, tẩy sạch rỉ các chỗ cục bộ, sơn lại
như cũ. Các bulông, ốc vít ở vị trí khớp quay, nối được tháo ra lau sạch bụi
bẩn, tra dầu mỡ và vặn chặt lại như ban đầu.
4.4. Xuất hàng
4.4.1. Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải
chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
4.4.2. Kiểm tra số lượng và kiểm tra ngoại
quan hàng dự kiến xuất.
4.4.3. Xuất hàng theo nguyên tắc: Hàng nhập trước
xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
4.4.4. Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại.
4.4.5. Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh các
thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.5. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng
hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
Mỗi loại nhà bạt được lập một thẻ kho ghi rõ
đầy đủ các nội dung: Tên hàng hóa, kiểu loại, nơi sản xuất (đơn vị chế tạo), số
lượng, chất lượng, ngày tháng nhập kho và đủ chữ ký, con dấu đáp ứng thủ tục
hành chính và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong kho
hàng. Nếu có nhiều kiểu loại sản phẩm thì cần lập thêm thẻ kho phụ treo tại lô
hàng với nội dung như thẻ kho chính, chỉ khác về số lượng hàng hóa.
4.5.2. Sổ bảo quản
Dùng ghi chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình
hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng. Sổ phải đóng
dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng
dấu đơn vị.
5. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
5.1. Nhà bạt sản xuất trong nước
Nhà bạt sản xuất trong nước phải được chứng
nhận phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này theo phương thức thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất. Nhà
bạt sản xuất trong nước phải được gắn dấu hợp quy.
5.2. Nhà bạt nhập khẩu
5.2.1. Nhà bạt nhập khẩu phải được kiểm tra
Nhà nước về chất lượng theo các chỉ tiêu quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
5.2.2. Việc kiểm tra nhà bạt nhập khẩu được
thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Thử nghiệm đánh giá lô hàng hóa và được in
hoặc dán tem đạt chất lượng nhập khẩu do cơ quan kiểm tra phát hành.
- Sử dụng kết quả giám định hoặc chứng nhận
lô hàng của tổ chức chứng nhận nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thừa nhận; được in hoặc dán tem đạt chất lượng nhập khẩu do cơ quan kiểm
tra phát hành.
5.3. Thời gian từ khi sản xuất nhà bạt đến
khi nhập kho dự trữ nhà nước
Không lớn hơn 9 tháng (kể cả thời gian vận
chuyển)
5.4. Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường
(nhiệt độ Tmax ≤ 350C, độ ẩm Rmax ≤ 85%) thời
gian bảo quản nhà bạt nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 4 năm.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất nhà bạt nhập kho dự
trữ nhà nước phải công bố nhà bạt phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy chuẩn
này và đảm bảo chất lượng theo đúng nội dung công bố.
6.2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhà bạt nhập kho
dự trữ nhà nước phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
theo quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
6.3. Các nhà sản xuất và nhập khẩu phải chịu
trách nhiệm theo các quy định sau:
- Nhà bạt nhập kho dự trữ nhà nước yêu cầu
bảo hành 24 tháng cho toàn bộ sản phẩm tính từ thời điểm giao nhận.
- Trong 24 tháng đầu bảo quản trong điều kiện
tuân thủ các quy định về vận chuyển, các chỉ dẫn khác có liên quan của nhà sản
xuất và được bảo quản theo điều kiện quy định. Trước thời gian hết hạn bảo hành
lấy ngẫu nhiên 1% vỏ nhà bạt nhưng không ít hơn một chiếc trong lô hàng để thử
các chỉ tiêu cơ lý theo quy định ở Bảng 3; nếu các chỉ tiêu cơ lý lớn hơn hoặc
bằng 85% so với ban đầu là đạt yêu cầu, nếu không đạt yêu cầu thì nhà sản xuất
hoặc nhà cung cấp có trách nhiệm thay thế vỏ nhà bạt mới đảm bảo chất lượng.
6.4. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có trách nhiệm
chỉ đạo Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc giao nhận và bảo quản nhà bạt theo
đúng quy định tại mục 4 của Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, hướng dẫn
quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới./.