Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Số hiệu: 09/2019/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Bùi Phạm Khánh
Ngày ban hành: 26/12/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về xác định, quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Theo đó, so với Thông tư 06/2016/TT-BXD thì Thông tư 09 đã hướng dẫn chi tiết về “chi phí gián tiếp“ trong thành phần “chi phí xây dựng” của nội dung dự toán xây dựng.

Thay đổi này là phù hợp với quy định mới về thành phần các loại chi phí trong nội dung dự toán xây dựng tại Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019.

Cụ thể, chi phí gián tiếp trong thành phần “chi phí xây dựng” sẽ bao gồm:

- Chi phí chung: Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp; chi phí quản lý, điều hành sản xuất tại công trường; chi phí bảo hiểm cho NLĐ do người sử dụng lao động nộp;

- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công;

- Chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế;

- Chi phí gián tiếp khác.

Thông tư 09/2019/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2020 và thay thế Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2019/TT-BXD

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là dự án PPP) gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án PPP.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng vốn khác.

Chương II

SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 3. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng

1. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2019/NĐ-CP), trong đó chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được quy định cụ thể như sau:

a) Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.

b) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, cụ thể như sau:

- Giám sát công tác khảo sát xây dựng;

- Tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;

- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;

- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;

- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;

- Quản lý hệ thống thông tin công trình; Thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;

- Lập mới hoặc điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;

- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;

- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Tổ chức và thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghiệm thu, bàn giao công trình;

- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;

- Xác định, cập nhật giá gói thầu xây dựng;

- Các công việc quản lý của cơ nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

- Các công việc quản lý dự án khác.

c) Nội dung chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng ở các giai đoạn khác nhau theo trình tự đầu tư xây dựng gồm: giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Cụ thể như sau:

- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng.

- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;

- Thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

- Thiết kế xây dựng công trình;

- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;

- Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;

- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

- Thẩm tra an toàn giao thông;

- Ứng dụng hệ thống thông tin công trình (BIM) (nếu có);

- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);

- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);

- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có);

- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);

- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Thực hiện các công việc tư vấn khác.

Riêng đối với chi phí khảo sát xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định và quản lý như chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng.

d) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được xác định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng định mức hoặc dự toán chi phí phù hợp với chế độ chính sách để thực hiện các công việc của dự án gồm các chi phí sau:

- Rà phá bom mìn, vật nổ;

- Bảo hiểm công trình (bắt buộc) trong thời gian xây dựng;

- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình (nếu có);

- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

- Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp phải thuê chuyên gia cùng thực hiện);

- Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (sau khi trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);

- Các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;

- Các chi phí khác (nếu có).

2. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

3. Đối với dự án sử dụng vốn phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), dự án PPP thì ngoài các nội dung được tính toán trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng nói trên còn được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 4. Phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng

1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Trường hợp chưa đủ điều kiện xác định quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án hoặc đã xác định được nhưng chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng công trình được công bố, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ đã, đang thực hiện và điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác, đồng thời được quy đổi chi phí cho phù hợp với thời điểm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, địa điểm xây dựng và đặc điểm, tính chất của dự án.

2. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay (turnkey) thì chi phí xây dựng, chi phí thiết bị trong sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được tính toán theo phương pháp xác định từ khối lượng công tác xây dựng tính theo thiết kế sơ bộ là chủ yếu, kết hợp với phương pháp sử dụng suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí công trình tương tự, đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay.

3. Việc thẩm định và phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư.

b) Đối với các dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về PPP.

4. Căn cứ để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt dự toán gói thầu chìa khóa trao tay.

5. Chi tiết các phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng

1. Tổng mức đầu tư xây dựng được lập trên cơ sở nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: thiết kế cơ sở, thuyết minh thiết kế cơ sở, quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng, giải pháp công nghệ và kỹ thuật, thiết bị; giải pháp về kiến trúc, kết cấu chính của công trình; giải pháp về xây dựng và vật liệu chủ yếu, điều kiện thi công công trình của dự án; kế hoạch thực hiện dự án và các yêu cầu cần thiết khác phù hợp với nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

2. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, biện pháp tổ chức thi công định hướng, điều kiện thực tiễn thực hiện dự án, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan.

b) Xác định từ dữ liệu chi phí các công trình tương tự.

c) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.

3. Các phương pháp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này chỉ sử dụng đối với công trình xây dựng phổ biến.

4. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa có cơ sở tính toán được tại thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng.

5. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC); thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC); thiết kế và cung cấp thiết bị (viết tắt là EP) thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư xây dựng phải được xác định trên cơ sở phương pháp nêu tại điểm a khoản 2 Điều này là chủ yếu và kết hợp với phương pháp khác.

6. Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Nội dung, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng

1. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Riêng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định thực hiện theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Thẩm quyền phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

4. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư và tổng mức đầu tư xây dựng

1. Việc điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật về PPP.

2. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

3. Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III

DỰ TOÁN XÂY DỰNG

Điều 8. Nội dung dự toán xây dựng

1. Nội dung dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Các thành phần chi phí trong dự toán xây dựng được quy định cụ thể từ khoản 2 đến khoản 7 Điều này.

2. Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và được quy định cụ thể như sau:

a) Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.

b) Chi phí gián tiếp gồm:

- Chi phí chung gồm: Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, chi phí quản lý, điều hành sản xuất tại công trường xây dựng, chi phí bảo hiểm cho người lao động do người sử dụng lao động nộp.

- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công.

- Chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế như: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên.

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng chi phí gián tiếp có thể bổ sung một số chi phí gián tiếp khác gồm: chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng (nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự).

c) Thu nhập chịu thuế tính trước (khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng).

d) Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

3. Chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

4. Chi phí quản lý dự án gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

6. Chi phí khác trong dự toán xây dựng gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Đối với dự án có nhiều công trình thì chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); các khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã tính cho dự án.

7. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

Điều 9. Phương pháp xác định dự toán xây dựng

1. Cơ sở xác định dự toán xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

2. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây:

a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình

- Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc xây dựng và giá xây dựng công trình.

- Chi phí gián tiếp được xác định bằng tỷ lệ (%) hoặc lập dự toán chi phí theo hướng dẫn tại mục 3.1 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được hướng dẫn tại Bảng 3.11 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

- Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

- Giá xây dựng công trình sử dụng để tính dự toán chi phí xây dựng có thể là giá xây dựng chi tiết hoặc giá xây dựng tổng hợp phù hợp với khối lượng công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và phương pháp xác định giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

b) Tính theo hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí tương ứng

- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí này.

- Khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng đo bóc từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và định mức kinh tế kỹ thuật.

- Giá vật liệu xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Bảng 4.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Giá nhân công, máy và thiết bị thi công xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

- Chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a khoản này.

3. Xác định chi phí thiết bị

a) Chi phí thiết bị được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định sau:

- Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị được xác định từ thiết kế công nghệ, xây dựng và danh mục trang thiết bị trong dự án được duyệt.

- Giá mua thiết bị được xác định theo giá thị trường hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện phù hợp với thời điểm tính toán.

- Đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá sản xuất, gia công thiết bị của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện phù hợp với thời điểm tính toán.

b) Chi phí quản lý mua sắm (bao gồm cả chi phí giám sát lắp đặt thiết bị của nhà cung cấp), giám sát lắp đặt thiết bị của nhà thầu; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có) được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

c) Chi phí lắp đặt thiết bị được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

d) Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.

4. Xác định chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô, địa điểm, thời gian quản lý dự án do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Phương pháp xác định chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

5. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

a) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng khối lượng hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với khối lượng, phạm vi công việc, chế độ, chính sách do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc công bố, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của Nhà nước.

b) Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn (số lượng, chất lượng), các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

c) Phương pháp xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Riêng phương pháp xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp một số chi phí khác chưa đủ điều kiện để xác định thì được ước tính trong dự toán xây dựng công trình.

Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan được quy định trong điều ước quốc tế thì bổ sung các chi phí này.

7. Xác định chi phí dự phòng

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình, thời gian thực hiện gói thầu, kế hoạch thực hiện dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng (tính bằng tháng, quý, năm) phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

c) Đối với dự án có nhiều công trình hoặc dự án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng (tổng dự toán) là tổng chi phí dự phòng của các công trình hoặc các gói thầu xây dựng và chi phí dự phòng còn lại của dự án chưa phân bổ vào từng công trình, gói thầu xây dựng thuộc dự án. Chi phí dự phòng phân bổ cho từng công trình đối với dự án có nhiều công trình hoặc các gói thầu xây dựng đối với dự án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được xác định dựa trên tính chất công việc, độ dài thời gian thực hiện công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thực tế và các yếu tố khác. Việc quản lý chi phí dự phòng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

8. Phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Dự toán gói thầu xây dựng

1. Dự toán gói thầu xây dựng bao gồm:

a) Dự toán gói thầu thi công xây dựng;

b) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ;

c) Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị;

d) Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng;

đ) Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC);

e) Dự toán gói thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (EP);

g) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC);

h) Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (EPC);

i) Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (chìa khóa trao tay);

k) Dự toán gói thầu xây dựng khác.

Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp đã có dự toán xây dựng công trình, tổng dự toán thì không lập dự toán gói thầu.

2. Nội dung các thành phần chi phí của dự toán gói thầu xây dựng

a) Dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm các chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.

b) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị gồm các chi phí: mua sắm vật tư, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, thuế giá trị gia tăng; chi phí sản xuất, gia công chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các loại phí (nếu có); chi phí liên quan khác; chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.

c) Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị gồm các chi phí: lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, thuế giá trị gia tăng, chi phí liên quan khác, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.

d) Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí: chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.

đ) Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC) gồm dự toán nêu tại điểm a và điểm d khoản này.

e) Dự toán gói thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (EP) gồm dự toán nêu tại điểm b và điểm d khoản này.

g) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán nêu tại điểm a và điểm b khoản này.

h) Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC) gồm các khoản mục chi phí thiết kế; mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng được duyệt.

i) Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) gồm các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

k) Nội dung chi phí của dự toán gói thầu xây dựng khác được xác định căn cứ vào phạm vi công việc của gói thầu.

3. Chủ đầu tư xác định dự toán gói thầu khi có đủ năng lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ năng lực thì Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định dự toán gói thầu xây dựng.

Điều 11. Căn cứ và phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng

1. Căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng được quy định như sau:

a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thì dự toán xây dựng có thể được xác định trên cơ sở chi phí của từng gói thầu xây dựng. Khi đó, các chi phí thuộc gói thầu xây dựng được xác định tương tự cách xác định các thành phần chi phí trong dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

b) Đối với các gói thầu được triển khai trước khi thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED được duyệt, thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

c) Đối với các gói thầu để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thì dự toán gói thầu được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ, đề cương công việc cần thực hiện và dự toán cho công tác chuẩn bị đầu tư, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

d) Đối với gói thầu chìa khóa trao tay, dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ và phạm vi gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp căn cứ vào báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ chưa đủ cơ sở để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay thì chủ đầu tư phải triển khai làm rõ thiết kế sơ bộ, những yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho gói thầu để xác định các chi phí của gói thầu cho phù hợp.

2. Phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng được hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt dự toán xây dựng

1. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Riêng đối với dự toán gói thầu chìa khóa trao tay và các gói thầu hỗn hợp (EPC, EC, EP, PC) thì dự toán gói thầu phải được Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt trước khi lựa chọn nhà thầu.

3. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Điều chỉnh dự toán xây dựng

1. Dự toán xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định như sau:

a) Đối với trường hợp điều chỉnh dự toán xây dựng do điều chỉnh thiết kế có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì phải được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định lại đối với những nội dung chi phí bị ảnh hưởng của việc điều chỉnh thiết kế xây dựng.

b) Đối với trường hợp điều chỉnh cơ cấu chi phí do trượt giá; điều chỉnh khối lượng theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt hoặc thay đổi điều chỉnh thiết kế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thì không phải thẩm định lại của Cơ quan chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt các nội dung chi phí điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.

c) Người quyết định đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh dự toán quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp điều chỉnh cơ cấu dự toán xây dựng trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản này thì chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh.

2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng điều chỉnh được hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Giá gói thầu xây dựng

1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói thầu xây dựng.

4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.

5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp đồng của gói thầu gồm:

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

c) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.

d) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng.

6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.

Điều 15. Sử dụng chi phí dự phòng

Việc sử dụng chi phí dự phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định sau:

Người quyết đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự án và dự toán xây dựng. Trong phạm vi chi phí dự phòng được Người quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng cho phù hợp với đặc điểm, tính chất, thời gian thực hiện và điều kiện cụ thể của từng gói thầu xây dựng.

Chương IV

ĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

Điều 16. Hệ thống định mức xây dựng

1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức cơ sở, định mức dự toán xây dựng công trình và định mức chi phí được quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

2. Phương pháp xác định định mức xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6, Phụ lục số 7Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Quản lý định mức xây dựng

Việc Quản lý hệ thống định mức xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định cụ thể như sau:

1. Định mức xây dựng mới là các định mức dự toán xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành hoặc các định mức xây dựng đã có tên công tác trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành nhưng sử dụng công nghệ thi công khác.

2. Định mức xây dựng điều chỉnh là định mức được điều chỉnh thành phần hao phí, trị số định mức của định mức xây dựng đã được ban hành cho phù hợp với điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình cụ thể hoặc cả ba yếu tố này.

3. Khi sử dụng các định mức xây dựng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xác định đơn giá xây dựng nhưng cao hơn đơn giá xây dựng áp dụng định mức đã ban hành, thì chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi áp dụng.

Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 18. Giá xây dựng công trình

1. Giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và được quy định như sau:

a) Đơn giá xây dựng chi tiết gồm đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ và không đầy đủ.

b) Giá xây dựng tổng hợp gồm giá xây dựng tổng hợp đầy đủ và không đầy đủ.

2. Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng công trình

a) Nội dung chi phí cấu thành đơn giá xây dựng chi tiết:

- Đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng.

- Đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước.

b) Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng tổng hợp được quy định như sau:

- Giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công xây dựng và được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này.

- Giá xây dựng tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này.

3. Giá các yếu tố chi phí trong giá xây dựng công trình

a) Giá vật liệu xây dựng là giá của một đơn vị vật liệu phù hợp với đơn vị tính trong định mức xây dựng (giá cho 1 m3 cát, 1 kg thép, 1 viên gạch xây,...) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc giá thị trường.

b) Đơn giá nhân công xây dựng là giá tính cho một ngày công của công nhân xây dựng trực tiếp và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là giá bình quân tính cho một ca làm việc và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

4. Cơ sở xác định giá xây dựng công trình

a) Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định trên cơ sở định mức xây dựng và giá của các yếu tố chi phí tương ứng hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán.

b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán.

5. Phương pháp xác định giá xây dựng công trình và giá vật liệu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Quản lý giá xây dựng công trình

Việc quản lý giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định cụ thể như sau:

1. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan căn cứ vào hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

2. Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn (lập dự án đầu tư, thiết kế, thẩm tra), đơn vị thẩm định có trách nhiệm lựa chọn loại vật liệu xây dựng thông dụng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, phổ biến trên thị trường khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng đảm bảo tiết kiệm chi phí, hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.

3. Trường hợp theo yêu cầu về kiến trúc, kết cấu, hoặc các yêu cầu khác của dự án phải lựa chọn các loại vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường hoặc nhập khẩu thì phải được thuyết minh rõ trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thuyết minh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED và phải được Người quyết định đầu tư chấp thuận hoặc phê duyệt.

Chương V

SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP BỘ PHẬN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

Mục 1. SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 20. Nội dung suất vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là suất vốn đầu tư) là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính (diện tích, thể tích, chiều dài,...), công suất hoặc năng lực phục vụ,... theo thiết kế để xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Suất vốn đầu tư bao gồm các chi phí: xây dựng, thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng và một số khoản mục chi phí khác. Suất vốn đầu tư bao gồm thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên.

Suất vốn đầu tư chưa bao gồm chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án/công trình xây dựng, cụ thể như:

a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;

b) Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng (đối với các dự án có sử dụng vốn vay);

c) Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh);

d) Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư (dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án);

đ) Một số chi phí có tính chất riêng biệt theo từng dự án gồm: đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; chi phí kiểm định chất lượng công trình; gia cố đặc biệt về nền móng công trình; chi phí thuê tư vấn nước ngoài.

Điều 21. Nguyên tắc xác định suất vốn đầu tư xây dựng

1. Công trình xây dựng đại diện lựa chọn tính toán phải phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn ngành, quy định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng, có xu hướng được đầu tư xây dựng và phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội tại thời điểm xác định;

2. Đối với mỗi nhóm, loại công trình thì công trình điển hình phải được lựa chọn phù hợp với phân loại, phân cấp công trình xây dựng theo quy định;

3. Chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng để tính toán suất vốn đầu tư phải đầy đủ, rõ ràng;

4. Suất vốn đầu tư phải tính toán đầy đủ, hợp lý các chi phí cấu thành, bảo đảm mang tính đại diện, tổng hợp;

5. Số liệu, dữ liệu được sử dụng để xác định suất vốn đầu tư phải đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với giai đoạn thiết kế;

6. Đơn vị tính sử dụng cho suất vốn đầu tư phải được lựa chọn phù hợp với loại công trình.

Điều 22. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng

Phương pháp xác định suất vốn đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP BỘ PHẬN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

Điều 23. Nội dung giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình

1. Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, bộ phận kết cấu công trình xây dựng.

2. Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình gồm các khoản mục chi phí trực tiếp, gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.

Điều 24. Nguyên tắc xác định giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình

1. Công trình xây dựng đại diện lựa chọn tính toán phải phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn ngành, quy định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và được đầu tư xây dựng phổ biến tại thời điểm xác định;

2. Danh mục công tác xây dựng theo bộ phận kết cấu công trình phải thống nhất, khoa học, đảm bảo thuận tiện trong quá trình sử dụng. Bộ phận kết cấu công trình được lựa chọn phải có đủ thông tin về ký hiệu, kích thước và số lượng để đo bóc khối lượng từ hồ sơ thiết kế;

3. Số liệu, dữ liệu được sử dụng để tính toán phải đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với giai đoạn thiết kế;

4. Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình phải tính toán đầy đủ, hợp lý các chi phí cấu thành, bảo đảm mang tính đại diện, tổng hợp;

5. Chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng để tính toán Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình phải đầy đủ, rõ ràng;

6. Đơn vị tính giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình phải được lựa chọn phù hợp với loại công tác tính toán.

Điều 25. Phương pháp xác định giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình

Phương pháp xác định giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Xử lý chuyển tiếp

Việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 36 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:

1. Dự án đầu tư xây dựng đã triển khai là dự án đã có quyết định đầu tư và đã triển khai các công việc sau khi dự án được phê duyệt như: đã thực hiện khảo sát phục vụ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở; đã lựa chọn nhà thầu thực hiện thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở.

2. Dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt nhưng chưa triển khai là dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng chưa triển khai các công việc như được nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Các dự án đầu tư xây dựng khi điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng thì việc điều chỉnh, cập nhật định mức, giá xây dựng, giá gói thầu thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu theo quy định các văn bản hiện hành tại thời điểm điều chỉnh do Người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiến độ và tiết kiệm chi phí của dự án.

4. Các gói thầu xây dựng đã đóng thầu, đã lựa chọn được nhà thầu, đã ký kết hợp đồng thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và nội dung hợp đồng đã ký kết.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2020 và thay thế Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Cục KTXD (100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Phạm Khánh

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 09/2019/TT-BXD

Hanoi, December 26, 2019

 

CIRCULAR

INSTRUCTIONS ABOUT DETERMINATION AND MANAGEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT COSTS

Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;

Pursuant to the Government's Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Government’s Decree No. 68/2019/ND-CP dated August 14, 2019 on administration of investment and construction expenses;

Upon the request of the Director of the Construction Economics Department;

Minister of Construction hereby promulgates the Circular providing instructions on determination and management of construction investment costs.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular shall provide instructions about the determination and management of costs of investment in construction projects funded by the state budget and non-budgetary state capital, and other public-private partnership (PPP) investment projects, including:    preliminary estimate of total investment, total investment, construction cost estimate, construction contract costs, construction norms, direct construction costs per unit, investment costs per unit and overall costs per construction component or part unit. 

Article 2. Subjects of application

1. Entities and persons involved in determination and administration of construction investment costs of investment and construction projects funded by state budget and non-budgetary capital, and other public-private partnership (PPP) investment projects.  

2. Entities and persons involved in the determination and management of construction investment costs of construction projects, and the determination of construction investment costs as a basis for discharge of financial obligations to the state of projects using other capital.

Chapter II

PRELIMINARY ESTIMATE OF TOTAL INVESTMENT, TOTAL INVESTMENT

Article 3. Components of the preliminarily estimated total investment, total investment

1. Contents of preliminarily estimated total investment, total construction investment prescribed in Clauses 2 and 4 of Article 4 of the Government’s Decree No. 68/2019/ND-CP dated August 14, 2019 regarding the management of construction investment costs (hereinafter referred to as Decree No. 68/2019/ND-CP), including construction, equipment, project management, construction investment consultancy and other costs shall be subject to the following specific regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Project management costs, including those prescribed in clause 2 of Article 21 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, shall be expenses necessary for tasks of implementation of project management tasks from the project preparation phase to the project completion and operation stage, specifically including:

- Construction survey superintendence;

- Selection of architectural design or selection of architectural design plan for the construction project;

- Compensation, support and resettlement carried out on the part of the project owner/investor;

- Evaluation of feasibility study report or investment, and construction economic – technical feasibility report;

- Preparation, assessment, review and approval of engineering design, construction design drawing and construction cost estimate;

- Selection of contractors undertaking construction tasks;

- Management of construction quality, volume, quantity, progress, expense and contract;

- Management of construction communication system; acquisition and provision of data and information serving the investment and construction management task to meet needs of competent state authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Formulation or revision of construction norms;

- Calculation of construction costs and price indices for construction works;

- Inspection of quality of building materials, components, products and installed equipment;

- On-demand quality inspection of construction parts, work items, entire construction work and specialized tests;

- Investment and construction cost control;

- Conversion of construction investment capital after completion, pre-acceptance test, commissioning, hand-over and operation of construction project;

- Acceptance testing, commissioning, payment and final settlement of project contract; payment and settlement of construction investment capital;

- Conduct and implementation of superintendence and evaluation of construction project;

- Project acceptance testing, commissioning and transfer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Determination and updating of construction contract costs;

- Managerial tasks assigned to competent state authorities (if any);

- Other project management tasks.

c) Construction investment consultancy expenses include the costs prescribed in clause 2 of Article 23 in the Decree No. 68/2019/ND-CP which are necessary for carrying out construction investment consultancy activities at different stages in the order of construction investment, such as the project preparation stage, project implementation and construction completion for commissioning and operation of construction projects. These expenses are paid for the following specific works:

- Planning, conducting and superintending construction surveys.

- Preparing pre-feasibility study report on construction investment (if any), report on recommendation of investment policies (if any), feasibility study report on construction investment or economic-technical report on construction investment;

- Reviewing basic design and technological design of the project;

- Reviewing compensation, support and resettlement plan;

- Holding an examination for a qualified architectural designer of the construction project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Reviewing total construction investment, construction design and construction cost estimate;

- Making and appraising the request for expression of interest, request for prequalification, bid invitation, request for proposal, and evaluation of expression of interest, prequalification application, bid package and proposal for the purpose of selecting construction contractors;

- Reviewing results of selection of construction contractors;

- Superintending construction and equipment installation;

- Setting up and reviewing construction norms, construction costs and price indices;

- Assessing transport safety;

- Applying building information management system (BIM) (if any);

- Providing project management consultancy (in case of hiring of consultants);

- Conducting specialized construction tests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Inspecting the quality of construction parts, work items and entire project (if any);

- Superintending and evaluating construction and investment projects (in case of hiring of consultants);

- Preparing the environmental impact assessment report in accordance with laws on environmental protection;

- Converting construction investment capital after completion, pre-acceptance test, commissioning, hand-over and operation of construction project;

- Performing other consulting works.

Particularly for construction survey costs, including direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income and value-added tax are determined and managed as construction costs specified in the construction estimate.

d) Other expenses, including expenses necessary for execution of construction investment projects, shall be determined according to regulations of competent state authorities by using economic-technical norms or estimate of costs according to the regimes or policies for execution of project-related tasks, comprising the followings:

- Demining of bombs and explosives;

- (Compulsory) insurance for works during construction time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Audit, verification and approval for finalization of investment capital;

- Inspection of acceptance testing or commissioning during the construction and completion acceptance of work items and works of competent regulatory authorities (in case independent professionals are hired to collaborate in performing these tasks);

- Technical and scientific researches pertaining to the projects; initial working capital for the construction investment projects for the purpose of business and loan interest during the construction; the costs for trial running with and without load according to the technological process before the transfer and handover (after value of products recovered is taken away);

- Natural resources taxes, fees and charges in accordance with regulations in force;

- Others (if any).

2. In case where any project is subject to the requirement for preparation of the economic-engineering report on construction investment feasibility, details of total investment in construction works shall be subject to the provisions laid down in clause 3 of Article 4 in the Decree No.68/2019/ND-CP.

3. For any project using the official development assistance capital (shortly called ODA), in addition to the costs calculated in the preliminary estimate of total investment, this total investment shall be supplemented with other necessary cost items provided that it matches the particularity and characteristics of the construction investment project using this capital in accordance with the regulations of relevant laws.

Article 4. Approach to preliminary estimate of total investment

1. Preliminary estimated total investment shall be calculated under clause 1 of Article 5 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.  In case there is no sufficient conditions for determination of the operational size, scale, capacity or service capability according to the preliminary design plan of the project, or these criteria have been determined despite none of available data on investment costs per unit, the preliminary estimate of total construction investment shall be made in reference to data about costs of projects similar in type and grade of works, operational size, capacity or service capability which are already completed or under construction, and shall be adjusted or supplemented with other necessary costs which are then converted to be relevant to the time of preliminary estimation of total investment, construction site, characteristics and nature of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Review and approval of the preliminary estimate of total investment shall be regulated as follows:

a) Review and approval of the preliminary estimate of total investment in projects using state budget capital and non-budgetary state capital shall be subject to regulations of laws on public investment and investment legislation.

b) Review and approval of the preliminary estimate of total investment in PPP projects shall be subject to laws on PPP.

4. Costs of turnkey bid packages shall be estimated under the provisions of clause 2 of Article 11 herein. Investment decision makers shall have authority to review and approve estimates of costs of turnkey bid packages.

5. Details about approaches to the preliminary estimate of total investment shall follow instructions given in the section 1 of Appendix No. 1 hereto.

Article 5. Approach to determination of total investment

1. Total investment shall be determined on the basis of the contents of feasibility study reports on construction investment, including basic designs, explanatory notes on basic designs, applicable standards and regulations, technological and engineering solutions and equipment; solutions to building architectural objects and main structures of construction works; solutions to construction work and major materials, construction conditions; project execution plans and other necessary requirements in accordance with the contents of feasibility study reports for investment and construction.

2. Total investment shall be calculated according to one of the approaches specified under clause 2 of Article 5 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, specifically including:

a) Total investment is determined on the basis of construction work quantities calculated according to the basic design, project execution plan, guided construction measures, practical project execution conditions, other necessary requirements of specific projects, and set of norms, bills of lading, related regimes and policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Total investment is determined according to investment costs per unit.

d) Total investment is determined by combining all of the approaches referred to in a, b and c of this clause.

3. Approaches prescribed in point b and c of clause 2 of this Article shall only be used for common construction works.

4. If there is none of regulations or bases for calculation of calculation of several cost items included as components of construction, equipment, project management costs, construction investment consultancy expenses, and other project expenses, at the time of determination of total investment, they may be added or estimated to become entries of total construction investment.

5. With respect to projects implemented in the form of an engineering-procurement-construction agreement (abbreviated as EPC); an engineering-construction agreement (abbreviated as EC); an engineering-procurement agreement (abbreviated as EP), construction and equipment expenses included in the total construction investment must be determined according to the approach specified at point a of clause 2 of this Article, which is adopted as the main one, together with other approaches.

6. Details of approaches to determination of total construction investment shall follow instructions given in the section 2 of Appendix No. 1 hereto.

Article 6. Subject matters of and authority over review and approval of total investment

1. Subject matters of total construction investment shall be subject to clause 1 of Article 6 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

2. Authority over review of total construction investment shall be subject to clause 3 and 4 of Article 6 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.  Particularly for projects that only require economic-technical reports on use of non-budgetary state capital, authority over the review shall be subject to clause 5 of Article 1 in the Government’s Decree No. 42/2017/ND-CP dated April 5, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment and construction projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Sample reports on results of review and appraisal of total construction investment shall follow instructions given in Appendix No. 10 hereto.

Article 7. Adjustment of the preliminary estimate of total investment and total investment

1. Adjustment of the preliminary estimate of total construction investment shall be subject to regulations laid down in laws on public investment, laws on investment and laws on PPP.

2. Adjustment of total investment already approved shall be subject to clause 7 of Article 7 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

3. Sample reports on results of review and appraisal of the preliminary estimate of total construction investment and total construction investment shall be revised according to instructions given in Appendix No. 10 hereto.

Chapter III

CONSTRUCTION COST ESTIMATES

Article 8. Subject matters of construction cost estimates

1. Subject matters of a construction cost estimate shall be subject to Article 8 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.  Cost components of a construction cost estimate shall be subject to specific regulations of clause 2 through clause 7 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Direct costs comprise costs of materials (including materials supplied by project owners/investors), labor costs, machinery and equipment costs.

b) Indirect costs comprise:

- Overall costs, including general administrative expenses; overhead and operating costs incurred at project sites; insurance costs paid by employers for employees’ benefits. 

- Temporary accommodation and office costs.

- Costs related to works with quantities which cannot be identified in designs, e.g. Costs of occupational safety, health for workers at construction sites and environmental health; costs of testing on materials of contractors; expenses for intra-construction site workforce movement; irregular water pumping, mud dredge or removal costs.

- Depending on the specific conditions of specific construction projects, works or construction bid package, indirect costs may be supplemented with additional indirect costs, including expenses for moving special-purpose machines and equipment to and out of the construction site; expenses for ensuring traffic safety for construction activities (if any); expenses for restoration of technical infrastructure affected by construction activities (if any); costs of material storage facilities (if any); expenses for construction of sheds or canopies for machines, machine foundations, electricity, compressed air  and water supply systems at construction sites, installation and dismantlement of several machines (such as cement concrete, asphalt concrete mixing plants, rail-traveling cranes, tower cranes, some other building machines and equipment of similar nature).

c) Pre-assessed taxable income (profits of construction enterprises calculated in advance in construction cost estimates).

d) Value added taxes regulated by the State.

3. Costs of equipment used for construction works or work items shall include cost items or entries specified in point b of clause 2 of Article 9 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Construction and investment consultancy costs shall be subject to point c of clause 1 of Article 3 herein.

6. Other costs included in the construction estimate shall be composed of those costs subject to regulations laid down in point d of clause 1 of Article 3 in this Circular. As for any project with various construction works, other costs included in the construction cost estimate shall not include loan interests incurred during the construction period; expenses for demining of bombs, mines and explosive objects; audit; review and approval of investment capital settlements; expenses for scientific and technological researches related to projects; initial working capital for construction investment projects for business purposes; expenses for the process of off-load or on-load commissioning tests according to the technological process before projects are transferred or handed over (minus the value of recovered products); fees, charges and some other costs charged to projects.

7. Contingencies shall include costs of provisions for factors of any additional work quantities and contingent costs against inflation elements that may exist during the construction period.

Article 9. Construction costing approaches

1. Construction cost estimate shall be made, subject to clause 1 of Article 9 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

2. Determination of construction costs

Construction costs may be specific to cost details or determined by consolidating costs according to the approaches specified at point a and b below:

a) Construction costs shall be determined by construction quantities and unit prices

- Direct costs, including: Building material, labor, machinery and equipment costs shall be determined on the basis of construction work quantities and unit construction prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Pre-assessed taxable income calculated in percent (%) ratio to direct costs and indirect costs specified in instructions given in the Table 3.11 of Appendix No. 3 hereto.

- Value added taxes regulated by the State.

- Construction quantities which are taken off or measured based on engineering design drawings or construction design drawings or FEED designs and guidelines for technical matters and required works to be performed at construction works. Construction quantity takeoff approach shall be subject to instructions issued by the Minister of Construction.

- Unit prices at which construction costs are calculated may be detailed/broken-down or general prices corresponding to construction quantities which are taken off or measured based on engineering design drawings or construction drawings or FEED designs and guidelines for technical matters and required works to be performed at construction works. Subject matters of and approaches to determination of construction costs shall be subject to Article 18 herein.

b) Construction costs calculated in proportion to material, labor, machinery and equipment costs and values of corresponding cost elements

- Building material, labor, machinery and equipment costs constituting direct costs shall be determined by quantities or volumes of materials, labor, machinery and equipment and values of these cost elements.

- Quantities of materials, labor, machinery and equipment may be determined on the basis of quantities of construction workload taken off by using engineering designs, construction drawings or FEED designs and economic-technical norms.

- Material costs shall be determined according to the instructions given in Table 4.1 of Appendix No.4 hereto.

- Labor, machinery and equipment costs shall be determined according to the instructions issued by the Minister of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Determination of equipment costs

a) Equipment costs shall be calculated under point b of clause 2 of Article 9 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:

- Weight, quantity and type of equipment shall be determined by consulting technological, construction designs and list of equipment items contained in approved projects.

- Costs of purchase of equipment shall be calculated at market prices or according to quotations provided by suppliers, manufacturers or construction works with similar equipment that have been and are being carried out during the period relevant to the calculation period.

- For equipment to be manufactured or processed, these costs shall be determined on the basis of the volume and quantity of equipment to be manufactured and processed and their unit prices suitable to the nature and type thereof according to the signed manufacturing or processing contracts, or based on the manufacturers' quotations selected by the project owners/ investors, or prices at which similar equipment are manufactured or processed for construction works that have been or are being executed during the period relevant to the calculation period.

b) Costs of procurement management (including supplier’s costs of superintendence of equipment installation), and equipment installation supervision by contractors; costs of purchase of copyrights to software used for construction equipment and technological equipment of the project (if any); costs of training and technology transfer; costs of processing and manufacturing of non-standard equipment (if any), shall be determined by cost estimates or based on cost norms issued by competent state authorities.

c) Installation costs shall be detemined by making estimates in the same way as construction cost estimates prescribed in clause 2 of this Article.

d) Testing, calibration, training, technology transfer and other associated costs shall be determined by making estimates appropriate for workloads to be performed.

4. Project management costs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Determination of construction investment consultancy costs

a) Consultancy costs included in construction cost estimates shall be determined on the basis of percentage norms (%), quantity-based norms or by making cost estimates appropriate to work quantities, scope, regimes or policies promulgated or announced by the Minister of Construction, or issued or released by competent state authorities. In case where several construction consulting works are carried out before making construction cost estimates, these costs shall be determined by values of consultancy contracts already signed in conformance to regulations of the State.

b) In case foreign consultants need to be hired, consultancy costs shall be determined by making cost estimates tailored to the consultancy needs (in terms of quantity and quality), regulations of competent state authorities and international conventions. Approach to determination of costs of hiring of foreign consultants shall follow the instructions issued by the Minister of Construction.

c) Approach to determination of construction investment consultancy costs shall follow the instructions issued by the Minister of Construction. In particular, the approach to determination of construction survey costs shall be subject to the instructions given in Appendix No. 9 hereto.

6. Other expenses shall be determined on the basis of the percentage (%) under the guidance of competent state authorities or by making cost estimates or the values of signed contracts in accordance with the provisions of law. In case where there is any insufficiency in conditions for determination of several other costs, they shall be estimated during the process of making construction cost estimates.

For some specialized construction works with specific cost elements or ODA-funded construction works, if other relevant expenses are specified under applicable treaties, these costs must be added to their construction cost estimates.

7. Determination of contingent costs

a) Contingent costs for any work quantity subject to changes shall be calculated by the percentage (%) of the summation of construction expenses, equipment expenses, project management costs, construction investment consultancy expenses and other costs.

b) The contingent costs against inflation factors shall be determined on the basis of the time of execution of construction works, the duration of bidding package execution, project implementation plan, contractor selection plan, capital allocation plan and construction price indices (calculated in months, quarters and years) suitable to the type of construction works, taking into account domestic and international price fluctuations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Approaches to determination of construction costs, equipment costs, other costs and contingent costs shall follow specific instructions given in Appendix No. 2 and No. 3 hereto.

Article 10. Construction tender estimates

1. An estimate of construction tender costs shall include:

a) The estimate of costs of procurement of construction work;

b) The estimate of costs of procurement of building materials, equipment and technological accessories;

c) The estimate of costs of procurement of equipment installation work;

d) The estimate of costs of procurement of construction consultancy work;

dd) The estimate of costs of procurement of engineering/design and construction work (EC);

e) The estimate of costs of procurement of engineering/design work and building materials and equipment (EP);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) The estimate of costs of procurement of design/engineering work, materials, equipment and construction work (EPC);

i) The estimate of costs of procurement of project formulation work, procurement of design/engineering work and procurement of construction work (turnkey);

k) Other construction tender estimates.

Construction tender estimates shall be specific to bid packages and appropriate to contractor selection plans. In case where there have already been construction cost estimates or total estimates, tender estimates shall not be required.

2. Cost elements of a construction tender estimate

a) A construction tender estimate shall comprise the following costs, such as direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income, value-added taxes, contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation elements.

b) The estimate of costs of procurement of materials and equipment shall include the following expenses, such as procurement of building materials, equipment and technological accessories, value added taxes; costs of production and processing of non-standard equipment (if any); costs of management of procurement of building equipment incurred by contractors; costs of training and technology transfer (if any); transportation, insurance costs and other types of charges (if any); other related costs; contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation factors.

c) The estimate of costs of procurement of equipment installation work shall comprise the following costs, such as installation, testing and calibration costs, value-added taxes, other related costs, and contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation elements.

d) The estimate of costs of procurement of construction investment consultancy work shall comprise the following costs, such as consultant costs, administrative overhead costs, other costs, pre-assessed taxable income, taxes and contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation elements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The estimate of costs of procurement of engineering/design work and building materials and equipment (EP) shall include the cost estimates specified in point b and d of this clause.

g) The estimate of costs of procurement of building materials and equipment, and construction work (PC) shall include the cost estimates specified in point b and d of this clause.

h) The estimate of costs of procurement of design/engineering, procurement of building materials and equipment, procurement of equipment and construction work (EPC) shall include cost items related to design/engineering work; procurement of building materials, equipment and construction work which are included in the approved total construction investment. 

i) The estimate of costs of procurement of project formulation work – design/engineering - procurement of building materials, equipment and construction work (turnkey) shall comprise cost items or entries of the total construction investment of the project specified in point b, c, d, dd, e and g of clause 4 of Article 4 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

k) Costs of other estimates of construction tender costs shall be determined on the basis of the scope of respective procurement works.

3. Project owners/investors may make tender estimates when they satisfy competency and qualification requirements prescribed by law. In case of lack of competence, project owners/investors shall be authorized to hire cost management advisory bodies that meet competency and qualification requirements set out in regulations laid down in Decrees on administration of investment and construction projects to make construction tender estimates.

Article 11. Construction tender estimation bases and approaches 

1. Bases for construction tender estimates shall be regulated as follows: 

a) With respect to investment and construction projects with contractor selection plans already approved by competent persons, construction cost estimates may be made on the basis of costs of specific construction bid packages. In this case, costs incurred from construction bid packages shall be determined according to the approach similar to the approach to determination of cost elements of cost estimates prescribed under regulations laid down in Article 10 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) For bid packages developed for investment preparation purposes, tender estimates shall be made on the basis of the tasks, work outlines to be performed and cost estimates for the investment preparation work, suitable to contractor selection plan, requirements of bidding documents or request for proposals.

d) For turnkey bid packages, the tender estimate shall be determined on the basis of the approved total construction investment appropriate for the pre-feasibility study report, the approved investment policy, preliminary design and scope of bid package according to the approved contractor selection plan, requirements of bidding documents or request for proposal. If the pre-feasibility study report, approved investment policy or preliminary design does not form a sufficient basis to determine the turnkey tender estimate, the project owner/investor must clarify the preliminary design, requirements, regulations and standards applied to the bidding package to determine the costs of the respective bid packages.

2. Approach to determination of construction tender estimate shall follow the instructions given in the section 2 of Appendix No. 2 hereto.

Article 12. Assessment, review and approval of construction cost estimates

1. Subject matters of the review of construction cost estimate shall be subject to clause 2 of Article 10 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

2. Authority over the review and approval of construction cost estimates shall be subject to clause 3 and 4 of Article 10 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.  Particularly for turnkey tender estimates and mixed bid packages (EPC, EC, EP, PC), the tender estimate must be appraised and approved by the investment decision maker before contractor selection.

3. Sample reports on assessment and review of construction cost estimates shall follow the instructions given in the Appendix No. 10 hereto.

Article 13. Adjustment and revision of construction tender estimates

1. The approved construction cost estimate may be adjusted or revised under clause 1 and 3 of Article 11 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of adjustment in the cost structure due to inflation, construction quantity adjustment according to the design already assessed, approved, or change in design adjustment, is not falling into the situation specified in point a of this clause, the re-assessment by the construction authority shall not be needed . The project owner/investor shall be responsible for carrying out the assessment and approval of cost items subject to adjustment after receipt of consent from investment decision makers.

c) The investment decision maker shall be accorded authority to approve adjusted construction cost estimates in the case of adjustment in cost estimates as provided in point a of this clause.  In case of adjustment in the cost structure of the construction cost estimate according to the economic-technical report as provided in point b of this clause, the project owner/investor shall be authorized to approve the adjusted construction cost estimate.

2. Approach to making the adjusted construction cost estimate shall follow the instructions given in the section 3 of Appendix No. 2 hereto.

Article 14. Construction contract costs

1. Construction contract costs shall comprise all of the following costs necessary for executing bid packages, including direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income, taxes, fees prescribed by law, contingent costs offset against additional quantities and inflation elements of work quantities falling within bid packages in the approved contractor selection plan.

2. Bases for construction contract costs shall be calculated under clause 2 of Article 12 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

3. Direct costs of construction bid package shall be determined on the basis of construction cost estimate or project cost estimate or construction contract costs.

4. Indirect costs of construction bid package shall be determined to be appropriate for work contents and scope of each bid package.

5. Contingent costs included in an item of the construction contract costs shall be determined to match work characteristics, execution duration and form of the bid package, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The contingent costs offset against inflation elements shall be determined on the basis of the execution duration of the bid package and the construction price indices appropriate for the nature and type of work of the construction bid package, taking into account the possibilities of variation in domestic and international prices.

c) Depending on each construction bid package, the level of contingent cost included the construction contract costs must not exceed the level of contingent cost included in the preliminarily estimated total investment, total investment, construction cost estimate or tender estimate which has already been approved.

d) Approach to determination of contingent costs for construction bid packages shall be similar to the approach to determination of contingent costs included in total investment or construction cost estimate.

6. Costs included as part of construction contract costs must be determined and updated to adapt to the price level defined 28 days before the tender closing date. In case the updated construction contract costs are higher than the approved tender estimate or construction cost estimate, and exceed the total construction investment, the project owner/investor must adjust the category and origin of materials and equipment to meet the quality and technical requirements so that these construction contract costs are appropriate so as not to exceed the total investment amount, and must report on such adjustment to the investment decision maker. The investment decision maker shall be authorized to use provisions when determining or updating construction contract costs.

Article 59. Use of contingent costs or provisions

Use of contingent costs or provisions shall be subject to clause 4 of Article 11 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:

The investment decision maker shall be authorized to use contingent costs or provisions of projects and construction cost estimates. Within the extent of contingent costs or provisions approved by investment decision makers, project investors/owners shall be authorized to decide how to use them to match characteristics, nature, execution period and specific conditions of each construction bid package.

Chapter IV

CONSTRUCTION NORMS AND DIRECT CONSTRUCTION COSTS PER UNIT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Set of construction norms

1. The set of construction norms shall be comprised of basic norms, construction estimate norms and cost norms, subject to Article 13 and Article 14 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

2. Approaches to determination of construction norms shall follow the instructions given in the Appendix No. 6, 7 and 8 hereto.

Article 17. Management of construction norms

Management of the set of construction norms shall be subject to Article 15 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:

1. New construction norms are construction estimate norms that have not yet been included in the issued construction norm set or construction norms already have their names in the issued construction norm set, but have other construction technologies.

2. Adjusted construction norms are the norms adjusted in terms of depreciation components, norm values of the construction norms that have already been issued in conformity with construction conditions or measures or technical requirements of specific works or all of these three elements.

3. When using the construction norms mentioned in clause 1 and 2 of this Article for determining the bills of lading, but higher than the bills of lading to which the issued norms are applied, project owners/investors must report to the investment decision makers or the Minister of Construction or the Minister of the Ministry in charge of specialized construction works, the Presidents of the provincial People's Committees authorized to undertake construction and investment projects under the Prime Minister’s central decision-making authority shall seek agreement with the Ministry of Construction before putting these norms to use.

Section 2. DIRECT CONSTRUCTION COSTS PER UNIT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Direct construction costs per unit shall be subject to Article 16 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:

a) Detailed/breakdown bills of lading shall comprise complete and incomplete detailed bills of lading.

b) General bills of lading shall comprise complete and incomplete general bills of lading.

2. Cost items constituting direct construction costs per unit

a) Cost items constituting detailed bills of lading:

- Incomplete detailed bills of lading shall include direct costs related to materials, labor, machinery and equipment costs.

- Complete detailed bills of lading shall include direct, indirect costs and pre-assessed taxable income.

b) Cost items constituting direct construction costs per unit shall be regulated as follows:

- Costs included in incomplete general bills of lading shall include direct costs related to materials, labor, machinery and equipment costs, and shall be sourced from detailed bills of lading prescribed in point a of this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Unit prices of items constituting direct construction costs per unit

a) The price of constructional materials is the price of a unit of materials suitable to the unit calculated in the construction norm (the price for 1 m3 of sand, 1 kg of steel, 1 building brick, ...) which is announced by state authorities, or the market price.

b) Unit cost of construction labor is the price per one day of work of a direct construction worker and is determined under the guidance of the Minister of Construction.

c) The price of machine shift and building equipment is the average price per a work shift and is determined under the guidance of the Minister of Construction.

4. Bases for determination of direct construction costs per unit

a) Detailed construction unit costs are determined on the basis of construction norms and prices of respective cost elements or determined at the market prices suitable to the time of calculation.

b) Costs of general bills of lading are determined with reference to detailed bills of lading or determined at the market prices suitable to the time of calculation.

5. Approach to determination of unit construction costs and material costs shall be subject to the instructions given in Appendix No. 4 hereto.

Article 19. Management of direct construction costs per unit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Provincial-level People's Committees shall assign provincial-level Construction Departments to assume the prime responsibility for, and cooperate with concerned agencies in, based on the guidance of the Minister of Construction, determining and announcing construction material costs, unit costs of construction labor, construction machine shift and equipment, and construction price indices as a basis for management of direct construction costs per unit as prescribed in clause 2 of Article 35 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.

2. Project owners/investors, consultancy bodies (providing counsels on formulation of investment projects, design, review), and assessment units, shall be responsible for selecting common, environmentally friendly, energy-efficient and popular construction materials on the market when preparing pre-feasibility study reports, feasibility study reports, construction designs and determining construction investment costs to ensure cost efficiency, investment efficiency and conformance to project requirements.

3. If any project is subject to architectural, structural or other requirements under which specific construction materials that are particular, not popular in the market, or are imported, must be selected, they must be clarified in pre-feasibility study, feasibility study reports or explanatory notes on technical designs, construction drawings, and FEED designs, and must be accepted or approved by investment decision makers.

Chapter V

INVESTMENT COSTS PER UNIT AND OVERALL COSTS PER CONSTRUCTION COMPONENT OR PART UNIT

Section 1. INVESTMENT COSTS PER UNIT

Article 20. Investment costs per unit

1. Investment costs per unit (hereinafter referred to as unit investment costs) refer to the amount of costs necessary per a unit of measure (e.g. area, volume, length, etc.), service capacity or capability, etc. according to designs for determination of construction investment costs.

2. Unit investment costs shall include such costs as construction, equipment, construction and investment project management, construction investment consultancy and other costs. They shall also include value-added taxes on the aforesaid costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Compensation, support and resettlement costs, including costs of compensation for land, houses, fixtures or property attached to land, built on water surface and other compensation prescribed by laws; financial support from the state in case of land expropriation; resettlement costs; administrative costs for compensation, support and resettlement activities; land use fees and rents during the construction period (if any); costs of relocation and return for technical infrastructure already developed after investment and construction (if any) and other related costs;   

b) Loan interest incurred during the investment and construction period (with respect to projects using loans);

c) Initial working capital (with respect to investment and construction projects developed for manufacturing and business purposes);

d) Contingencies or provisions included in total investment (for work quantities that may arise and for inflation elements during the project execution period).

dd) Several costs of particular nature specific to projects, including environmental impact assessment and treatment of impacts from projects on environment; register of international quality and monitoring of project deformation; costs of project quality inspection; special reinforcement related to project foundations; expenses for hiring foreign consultants.

Article 21. Principles of determination of investment costs per unit

1. Typical construction works selected for calculation must be conformable to construction standards, construction regulations, regulations on classification and grading of construction works, may tend to be invested in and constructed and must be suitable to the scientific, technological and socio-economic development tendency at the time of calculation;

2. As for specific groups and types of construction works, typical construction works must be chosen to correspond to classifications and grading of construction works in accordance with regulations in force;

3. Technical instructions and construction standards applied to calculation of unit investment costs must be adequate and explicit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Data and figures used for determination of unit investment costs must ensure reliability and must be aligned with the design phase;

6. Units of measure used for calculation of unit investment costs must match types of construction works.

Article 22. Approach to determination of unit investment costs

Approach to determination of unit investment costs shall be subject to the instructions given in Appendix No. 5 hereto.

Section 2. OVERALL COSTS PER CONSTRUCTION COMPONENT OR PART UNIT

Article 23. Details of overall costs per construction component or part unit

1. Overall costs per construction component or part unit shall comprise all costs necessary for completion of a quantity of a group or type of construction works, or part of the construction structure. 

2. These costs per a part of the construction structure shall be comprised of direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income and value-added taxes.

Article 24. Principles of calculation of overall costs per construction component or part unit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. List of construction works classified by parts of the construction structure must be consistent, scientific and easy to use. Selected parts of the construction structure must have full information about symbols, size and quantity to serve the takeoff of quantities from design documentation;

3. Data and figures used for calculation of unit investment costs must ensure reliability and must be aligned with the design phase;

4. These costs per parts of the construction structure must be calculated sufficiently and ensuring constituent costs are rational; ensuring that these costs are typical and general;

5. Technical instructions and construction standards applied to calculation of unit investment costs must be adequate and explicit;

6. Units of measure for construction costs per a part of the construction structure must be selected in accordance with type of calculation.

Article 25. Approach to determination of overall costs per construction component or part unit

Approach to determination of overall costs per construction component or part unit shall be subject to the instructions given in Appendix No. 5 hereto.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Determining and managing construction investment costs in the transitional period shall be subject to regulations laid down in clause 1 and 2 of Article 36 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, including the following specific regulations:

1. Construction investment projects that have been carried out are those projects that have obtained investment decisions and have works commenced after they are approved, such as surveys intended for construction design after basic design; selection of contractors for implementation of construction design after basic design.

2. Investment and construction projects already approved but not yet commencing are those projects obtaining investment decisions from competent authorities, but having the works specified in clause 1 of this Article which have not yet commenced.

3. If construction investment projects are prone to adjustment in total investment and construction estimate such adjustment in construction norms, construction costs or construction contract costs made 28 days prior to the bid opening date prescribed in documents in force at the adjustment date shall be subject to decisions by investment decision makers on the basis of conformance to effectiveness, progress and cost efficiency principles.   

4. With respect to construction bid packages which have already been closed, of which contractors have already been selected, or on which agreements have already been signed, requirements set forth in documentation for invitation for bid, bid documents, terms and conditions of signed agreements must be obeyed. 

Article 27. Entry into force

1. This Circular shall enter into force from February 15, 2020, replacing the Circular No. 06/2016/TT-BXD dated March 10, 2016, providing instructions about estimation and management of construction investment costs.

2. In the course of implementing this Circular, if there is any difficulty that arises, persons and entities may send feedbacks to the Ministry of Construction to seek approval of any possible solutions./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Pham Khanh

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


322.026

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.17.207
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!