ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2013/QĐ-UBND
|
Phan
Rang – Tháp Chàm, ngày 25 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 10 năm 2009 về ban hành quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về ban hành quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
giai đoạn 2013 - 2017;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2488/SKHĐT-EDO ngày 12 tháng 11 năm
2013, Báo cáo thẩm định số 1333/BC-STP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Sở Tư pháp
tỉnh Ninh Thuận,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (đính kèm
chương trình).
Điều 2. Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn, đôn đốc thực
hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn
2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai
đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo chức năng, thẩm quyền đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của chương
trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
CHƯƠNG
TRÌNH
XÚC
TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 78/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
I. Cơ sở xây dựng nội
dung chương trình
Chương trình xúc tiến
vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 (sau đây gọi
tắt là Chương trình), được xây dựng trên cơ sở tham chiếu các văn bản quan
trọng sau đây:
- Nghị định
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
- Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Quyết định số
04/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2011 - 2015;
- Chương trình Quốc
gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017
được ban hành theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hợp
tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
II. Mục tiêu của
Chương trình
1. Mục tiêu tổng
quát: tăng cường huy động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện
trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN), góp phần giảm nghèo và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố, tăng cường
quan hệ hợp tác giữa tỉnh Ninh Thuận với các tổ chức PCPNN đã và đang hoạt động
tại tỉnh; đồng thời mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng;
- Duy trì và nâng cao
giá trị viện trợ của các tổ chức PCPNN đang triển khai tại tỉnh, gắn với nâng
cao hiệu quả của viện trợ PCPNN thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá,
nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức PCPNN;
- Nâng cao tính chủ
động của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức nhân dân trong việc huy động
và quan hệ với các tổ chức PCPNN; thu hút được nhiều tổ chức PCPNN viện trợ và
làm việc lâu dài tại tỉnh, trong đó, chú trọng vận động thu hút các dự án thuộc
một số tổ chức PCPNN lớn và tiềm năng như Counterpart International, World
Vision, Plan International, Oxfam, Action Aid, Quỹ Quốc tế toàn cầu, …; phấn
đấu đến năm 2015 thu hút khoảng từ 30 dự án trở lên của khoảng 15 tổ chức PCPNN
với tổng vốn viện trợ tối thiểu là 10 triệu USD.
III. Các nguyên tắc
trong việc xúc tiến vận động viện trợ PCPNN
1. Các đơn vị thực
hiện chương trình, dự án PCPNN và các đơn vị thụ hưởng phải chủ động lồng ghép
các chương trình, dự án PCPNN vào các chương trình, kế hoạch phát triển khác.
2. Lựa chọn những
ngành, lĩnh vực phù hợp để sử dụng nguồn viện trợ PCPNN: kết hợp hài hoà, có
lựa chọn giữa vốn PCPNN với các nguồn vốn đầu tư khác; việc sử dụng nguồn vốn
này phải căn cứ vào các yếu tố kinh tế, xã hội và phải đánh giá kỹ các lợi ích
mang lại từ việc chuyển giao nguồn vốn, kiến thức, công nghệ, kỹ năng và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến; quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao;
lồng ghép có hiệu quả với nguồn vốn các chương trình, dự án khác trong quá
trình thực hiện.
3. Huy động mạnh mẽ
sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng
ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các
chương trình, dự án PCPNN.
4. Tạo dựng mối quan hệ
chặt chẽ với Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN; Ban Điều phối viện trợ nhân
dân (PACCOM) thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị và với các tổ chức tài trợ.
IV. Nội dung chương
trình
1.Định hướng chung:
việc xúc tiến vận động viện trợ của các tổ chức PCPNN phải phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xoá đói giảm nghèo, quy hoạch và
ưu tiên phát triển theo ngành của tỉnh, của từng ngành và từng địa phương; đảm
bảo thực hiện; đồng thời mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Định hướng theo
lĩnh vực: định hướng theo lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN có lợi thế, được Chính
phủ Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ và phù hợp điều kiện, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược xoá đói giảm nghèo của tỉnh:
a) Hỗ trợ nông, lâm,
ngư nghiệp kết hợp xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân:
- Phát triển mạng
lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức
kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư.
- Xây dựng mô hình
nông thôn mới; phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ
nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông
nghiệp.
- Hỗ trợ chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn
lợi thủy sản ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản.
- Xây dựng các mô
hình trình diễn và từng bước nhân rộng mô hình.
- Cung cấp tín dụng
nhỏ và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.
- Phòng, chống và
kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
- Hỗ trợ phát triển
hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như xây dựng các công trình thủy lợi, trạm bơm,
đường liên thôn, các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường;
b) Y tế:
- Đào tạo cán bộ y
tế: hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao
đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài
nước.
- Hỗ trợ việc thực
hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm;
xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh.
- Nâng cấp, xây
dựng hạ tầng cơ sở y tế; hỗ trợ các trang thiết bị, chuyển giao công nghệ và
đào tạo y tế thôn bản; xây dựng một số phân trạm y tế ở các thôn có điều kiện
đi lại khó khăn.
- Hỗ trợ việc thực
hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống phong,
sốt xuất huyết; phòng, chống HIV/AIDS; nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về các hoạt động dân số như kế hoạch hoá gia đình, kiểm soát tỷ
lệ sinh, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, …; tập trung nâng cao năng lực phòng bệnh
cho người dân;
c) Giáo dục và đào
tạo:
- Hỗ trợ và đào tạo
giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên bậc mầm non, tiểu học và trung học
cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số nâng cao chất lượng giáo
dục nông thôn, miền núi.
- Xây dựng hạ tầng cơ
sở giáo dục: hỗ trợ xây dựng các trường mầm non tại các xã vùng đồng bào dân
tộc; xây dựng hệ thống nhà nội trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; xây
dựng nhà ở cho giáo viên vùng sâu, vùng xa; xây dựng các mô hình trường học
thân thiện với trẻ em; cung cấp trang thiết bị giảng dạy và học tập.
- Hỗ trợ các em học
sinh dân tộc tại các trường nội trú dân nuôi.
- Trao đổi giáo dục,
hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành
cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông.
- Hỗ trợ đào tạo công
nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi,
vùng sâu.
- Xây dựng hệ thống
thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp, trường học;
d) Đào tạo, dạy nghề
và hướng nghiệp:
- Hỗ trợ đào tạo, dạy
nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế, người khuyết tật.
- Hỗ trợ đào tạo, dạy
nghề, chú trọng các vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hoá.
- Cung cấp bổ sung
chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao.
- Phát triển cơ sở
vật chất cho đào tạo và dạy nghề; xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho
dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
đ) Giải quyết các vấn
đề xã hội:
- Giáo dục và giúp đỡ
trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; hỗ trợ cho các trung tâm, trại nuôi trẻ
mồ côi, trẻ em lang thang và người già không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh.
- Xoá nhà tạm cho
người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa,
nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên
tai; tham gia cứu trợ khẩn cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết các hạ
tầng cơ sở sản xuất khi xảy ra thiên tai.
- Phòng chống buôn
bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị
buôn bán trở về.
- Hỗ trợ nạn nhân bị
nhiễm chất độc da cam/Dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ.
- Tuyên truyền, phòng
ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông;
e) Môi trường:
- Bảo vệ môi trường:
khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường
thiên nhiên.
- Hỗ trợ thu gom và
xử lý chất thải rắn, rác thải.
- Hỗ trợ xây dựng nhà
vệ sinh cho các hộ gia đình ở vùng ven biển, nông thôn, miền núi.
- Nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các
loài động vật hoang dã;
g) Văn hoá, thể thao:
- Trao đổi văn hoá,
thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên.
- Tuyên truyền giá
trị văn hoá và bảo vệ văn hoá phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hoá truyền
thống và các di sản văn hoá;
h) Phòng, giảm nhẹ
thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Phòng ngừa, giảm
nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, đào tạo kỹ
năng ứng phó khi xảy ra thiên tai, …
- Cứu trợ khẩn cấp
(cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở
hạ tầng và phục hồi sản xuất;
k) Ứng phó với biến
đổi khí hậu:
- Khuyến khích các dự
án nhằm ứng phó, giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng
môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường.
- Kiềm chế mức độ gia
tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng
môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân
thiện với môi trường.
- Giảm nhẹ cường độ
phát thải khí nhà kính.
3. Định hướng theo
địa bàn: định hướng theo địa bàn tập trung ưu tiên các địa bàn vùng nông thôn,
miền núi, nhất là địa bàn các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và địa bàn khó khăn các huyện miền núi:
a) Khu vực thành phố,
thị trấn:
- Đào tạo, dạy nghề
gắn với tạo việc làm.
- Phát triển ngành,
nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phòng, chống
HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm.
- Trợ giúp trẻ em mồ
côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người già neo đơn, ...
- Hỗ trợ các cơ sở y
tế chuyên sâu; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế.
- Giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường; hỗ trợ thu gom và xử lý chất thải rắn, rác thải; hỗ
trợ đầu tư các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống;
b) Khu vực nông thôn:
- Đào tạo, dạy nghề;
phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông
nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.
- Phát triển khuyến
nông; khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như: công trình
thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, ...; xây dựng các mô hình phát triển nông
thôn tổng hợp.
- Đào tạo cán bộ y
tế; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết
bị cho phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã;
- Cấp nước sạch; bảo
vệ và cải thiện môi trường; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo
tồn các di sản văn hoá.
- Hỗ trợ các hoạt
động dân số như kế hoạch hoá gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, ...
- Xây dựng hạ tầng cơ
sở giáo dục, kiên cố hoá hệ thống các trường, đặc biệt là trường tiểu học và
trường mầm non, nhà nội trú cho con em đồng bào dân tộc.
- Trợ giúp các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết
tật, ...).
- Phát triển mô hình
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Hỗ trợ thực hiện
bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ; hỗ trợ cải thiện đời sống
của phụ nữ.
Phần II
BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các biện pháp thực
hiện
1. Căn cứ quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xây dựng
danh mục xúc tiến vận động PCPNN của ngành, địa phương để làm cơ sở xúc tiến
vận động, thu hút viện trợ. Bên cạnh đó, tập trung triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình dự án đang thực hiện, làm cơ sở mở rộng dự án, địa bàn,
vận động tài trợ các dự án khác.
2. Xây dựng mối quan
hệ thường xuyên, chặt chẽ giữa tỉnh với các tổ chức PCPNN và các Bộ, ngành,
Trung ương nhằm tranh thủ vận động nguồn vốn PCPNN cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên thu hút các tổ chức PCPNN có các dự án tài
trợ quy mô lớn, dài hạn, phù hợp với các mục tiêu ưu tiên của tỉnh.
3. Tăng cường chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm với những cán bộ làm việc cho Ủy ban công tác về các
tổ chức PCPNN và cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Định kỳ hằng năm
tổ chức gặp mặt các nhà tài trợ nhằm trao đổi kinh nghiệm, kịp thời giải quyết
những khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
5. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án PCPNN nhằm nâng cao hiệu
quả viện trợ, đảm bảo các dự án được triển khai đúng các mục tiêu đã phê duyệt,
tuân thủ các quy định của Nhà nước; đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế đi đôi
với giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ tình hình thực hiện dự án theo quy định.
6. Tổ chức tổng kết
đánh giá công tác thu hút và sử dụng viện trợ phi chính phủ định kỳ nhằm đánh
giá tình hình thực hiện, kịp thời rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hoạt
động hiệu quả.
7. Tăng cường công
tác phối kết hợp giữa các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh như Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, ...;
củng cố và tăng cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác phi Chính phủ
nước ngoài, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, được đào tạo cơ bản để thực hiện
công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
8. Tăng cường nguồn
nhân lực trong công tác vận động viện trợ phi Chính phủ; đào tạo bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ một cách có hệ thống và thường xuyên cho cán bộ làm công tác
viện trợ PCPNN ở các sở, ngành và địa phương về chuyên môn liên quan đến các kỹ
năng xây dựng, vận động, tìm hiểu và xác lập mối quan hệ với các nhà tài trợ,
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi Chính phủ nước
ngoài, đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực chuẩn bị dự án PCPNN, ngoại ngữ, …
II. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối về công tác vận động, chịu trách nhiệm chính trong việc
tham mưu cho lãnh đạo tỉnh về việc ban hành các chủ trương, biện pháp, chính
sách vận động viện trợ PCPNN; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng
dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng các dự án phù hợp
với nhu cầu để vận động viện trợ; chịu trách nhiệm đôn đốc và theo dõi việc
thực hiện Chương trình, cụ thể hoá Chương trình bằng các kế hoạch hành động cụ
thể; tăng cường cán bộ có trình độ chuyên môn làm đầu mối về nghiệp vụ viện trợ
PCPNN giúp huyện, ngành vận động, quản lý phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh: chịu trách nhiệm đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Chương
trình; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác vận động viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài.
3. Sở Tài chính:
- Bố trí vốn xây dựng
và triển khai Chương trình trong ngân sách hằng năm;
- Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý tài chính đối với khoản viện trợ do các tổ
chức PCPNN viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội theo quy định Nhà nước;
- Hướng dẫn thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình sử dụng và quản lý nguồn viện trợ trên cơ sở quy
định của pháp luật về quản lý tài chính.
4. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh:
- Quán triệt và lồng
ghép nội dung của Chương trình vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị trên địa bàn
toàn tỉnh; đồng thời trên cơ sở Chương trình này, tiến hành công tác xúc tiến
vận động, thu hút viện trợ PCPNN;
- Căn cứ theo Chương
trình để cụ thể hoá các lĩnh vực ưu tiên trong xúc tiến vận động viện trợ PCPNN
trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình; chủ động xác định nhu
cầu và xây dựng các dự án phù hợp;
- Chỉ đạo, giám sát
việc vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc
theo đúng quy định Nhà nước.
5. Ngân sách cho việc
xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến vận động được trích từ ngân sách
Nhà nước, tập trung cho cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư.