ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI
ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Quyết định 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn;
Thực hiện Quyết định số
1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài
chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII nhiệm kỳ 2015-2020;
Thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TU
ngày 10 tháng 10 năm 2016 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn
2030;
Căn cứ Nghị quyết số
73/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ
họp thứ 3 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 4 Ban hành quy định
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 160/TTr-SNNPTNT ngày 03/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2017-2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT, TC
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, Khối NC-TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, OMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
ĐỀ ÁN
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh)
Phần I
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN
THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. THỰC TRẠNG TRIỂN
KHAI CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2011-2016:
1. Thực trạng triển khai và bất cập
trong một số chính sách:
Qua rà soát thống kê trong giai đoạn
này có 10 chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn đã
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và 03 văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và 01 văn bản cá biệt (do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành) để cụ thể hóa các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
Trong các chính sách đang triển khai
trên địa bàn tỉnh, vẫn còn một số bất cập khi thực hiện, đó là:
1.1. Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản:
a) Để triển khai
Quyết định này, các Bộ, ngành Trung ương đã có các Thông tư hướng dẫn sau:
- Thông tư, liên tịch số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 53/2012/TT-BNNPTNT ngày
26/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục sản phẩm
nông nghiệp, thủy sản được hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg .
b) Kết quả triển khai trên địa bàn tỉnh:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quyết
định số 01/2012/QĐ-TTg , Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm: (i) Ban hành cụ thể nội dung, mức hỗ trợ đầu tư; Danh mục sản phẩm
đặc thù của địa phương được hỗ trợ ngoài Danh mục sản phẩm
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; (ii) Chỉ đạo phê duyệt quy
hoạch vùng sản xuất tập trung; (iii) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này và chế độ báo cáo định kỳ theo quy
định về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngày 26/6/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến
2020 (Quyết định số 1319/QĐ-UBND); ngày 20/11/2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch
vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (Quyết định số
2672/QĐ-UBND); tuy nhiên các Sở, ngành liên quan chưa tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành cụ thể nội dung, mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg .
1.2. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn:
a) Để triển khai
Quyết định này, các Bộ, ngành Trung ương đã có các Thông tư, văn bản hướng dẫn sau:
- Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày
29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số
điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (cụ thể là hướng
dẫn ban hành tiêu chí cánh đồng lớn);
- Công văn số 2103/BTC-NSNN ngày
10/02/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Để thực hiện Quyết định này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh
(Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày
25/11/2014). Sau khi ban hành Quyết định, hiện nay
chưa có địa phương nào xây dựng “phương án cánh đồng lớn” và nhận được hỗ trợ
theo Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 25/11/2014; nguyên nhân một phần do các
ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm triển khai, mặt khác Quyết định số
391/QĐ-UBND ngày 25/11/2014 có những bất cập như:
- Quyết định chỉ quy định tiêu chí
xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh nhưng chưa quy định mức hỗ trợ;
- Quyết định chưa thông qua Hội đồng
nhân dân tỉnh, do vậy chưa được cân đối kinh phí hỗ trợ và trong các năm 2015,
2016 đều chưa bố trí kinh phí thực hiện trong cân đối ngân sách hàng năm;
- Các cơ quan chức năng chưa tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều
9 Quyết định 62/2013/QĐ-TTg , cụ thể nhiệm vụ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy
hoạch các dự án cánh đồng lớn tại địa phương và thẩm định, phê duyệt theo thẩm
quyền;
+ Căn cứ chính sách quy định tại Quyết
định này, các chính sách hiện hành và khả năng ngân sách địa phương để ban hành
mức hỗ trợ cụ thể;
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các
tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp hướng dẫn, tư vấn pháp lý cho
nông dân, hợp tác xã quy trình, thủ tục ký kết hợp đồng,
thanh lý hợp đồng hoặc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
1.3. Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn:
a) Để triển khai
Quyết định này, các Bộ, ngành Trung ương đã có các Thông tư hướng dẫn sau:
- Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày
30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
- Thông tư số
43/2014/TT-BNNPTNT ngày 18/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục sản phẩm nông lâm thủy sản, sản phẩm phụ trợ, sản phẩm cơ khí
để bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản được hỗ trợ theo Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
b) Để cụ thể hóa
Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định 52/2015/QĐ-UBND ngày
17/8/2015 ban hành chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Những vướng mắc trong 02 văn bản
nêu trên:
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP còn một
số điểm chưa thực sự tạo điều kiện cho các địa phương (nhất là các địa
phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn) thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn, đó là: về điều kiện để các doanh nghiệp nhận được
sự hỗ trợ đầu tư, quy định trong Nghị định chung cho tất cả các vùng miền, do vậy
đối với tỉnh điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa sẽ rất
ít hoặc không có doanh nghiệp được nhận hỗ trợ.
Ví dụ như quy định về điều kiện hỗ trợ:
“Công suất giết mổ ngày đêm phải đạt 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc
200 con gia súc và 2.000 con gia cầm”. “Có quy mô chăn nuôi tập trung 1.000 con
trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc 500 con đối với bò sữa cao sản”. Với quy định này, các tỉnh
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ không có hoặc không có nhiều cơ sở giết
mổ, chăn nuôi đáp ứng được quy định để hưởng hỗ trợ,...
- Đối với Quyết định số
52/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015: Hiện nay chưa có hồ sơ doanh nghiệp đề nghị hỗ
trợ, cần tiếp tục tuyên truyền để triển khai chính sách
trong thời gian tới.
2. Bối cảnh và sự cần thiết ban hành một số chính sách mới và cụ thể
hóa một số chính sách đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành:
2.1. Bối cảnh:
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW
ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 01/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đến cuối
năm 2016 nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đã đạt được một số kết quả khá quan trọng
trên các lĩnh vực. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tích cực, năng suất,
chất lượng và hiệu quả ngày càng được nâng cao; bước đầu hình thành các vùng sản
xuất sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tập trung theo quy hoạch; hình thành
các mô hình liên kết với doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi giá
trị; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất từng bước được đầu tư hoàn thiện; khoa học
công nghệ và cơ giới được áp dụng trong sản xuất, bảo quản, chế biến. Sản xuất
nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội và ổn định chính trị ở nông thôn.
Bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn những hạn chế đó là: Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành giữa
trồng trọt và chăn nuôi còn chậm, các sản phẩm đặc thù chưa phát huy hết lợi thế;
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và phân tán; kinh tế tập thể chậm phát triển, vai trò của doanh nghiệp trong đầu tư liên kết, hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm còn yếu, chưa hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất;
năng lực thích ứng với hạn hán, lũ lụt, hoang mạc hóa cũng như việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nhất là công nghệ tưới nước tiết kiệm.
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa nhiều,
nhất là lĩnh vực bảo quản, chế biến và nông nghiệp công nghệ cao. Có nhiều
nguyên nhân của những tồn tại nêu trên, trong đó có một nguyên nhân chính đó
là: Các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh để
khơi dậy, phát huy được lợi thế các ngành
hàng có tính đặc thù của tỉnh; việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp còn nhiều chồng chéo, bất cập, thiếu đồng bộ. Một
số cơ chế chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa phù hợp với
tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh, chưa thật sự khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Bước sang giai đoạn mới, Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày
11/11/2016, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày
19/12/2016 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030. Để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu của
các Nghị quyết thì việc ban hành “Đề án về chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh” là hết sức cấp thiết.
2.2. Sự
cần thiết ban hành một số chính sách đáp ứng các yêu cầu thực tiễn trên địa bàn
tỉnh và cụ thể hóa một số chính sách được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành:
a) Đối với chính sách hỗ trợ nhân rộng
tưới tiết kiệm nước:
Biến đổi khí hậu, trực tiếp là hạn
hán đã tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp, đời sống của nhân dân, đặc biệt
là trong 3 năm gần đây (từ năm 2014-2016), hạn hán diễn ra trên diện rộng,
kéo dài gây thiếu nước nghiêm trọng nên nhiều diện tích đất bỏ hoang không thể
sản xuất. Tưới tiết kiệm là giải pháp thủy lợi khoa học để
tiết kiệm nguồn nước, nâng cao năng suất cây trồng và là giải pháp hiệu quả để ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh được Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày
19/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh (Khóa X) xác
định là giải pháp cần phải nhân rộng và có chính sách hỗ
trợ đủ mạnh để khuyến khích. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng công nghệ tưới
tiết kiệm nước được triển khai ở quy mô nhỏ, nhiều hộ dân muốn được áp dụng
nhưng chưa đủ nguồn lực và chưa được hướng dẫn cụ thể. Do vậy cần thiết phải
ban hành chính sách hỗ trợ nhân rộng tưới tiết kiệm nước, cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm tăng hiệu quả sản xuất,
qua đó tăng thu nhập cho hộ dân, đổi mới kỹ thuật canh tác
thuộc vùng quy hoạch các cây trồng chủ lực được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc hỗ trợ trên nguyên tắc là nhân dân
tự đầu tư, nhà nước hỗ trợ một phần để đầu tư xây dựng lần đầu;
- Tác động của các giải pháp đối với
đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng có liên quan:
+ Nếu chính sách
được ban hành sẽ góp phần tiết kiệm nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; hạn
chế diện tích bị bỏ hoang do thiếu nước tưới, cân bằng nguồn
nước cho trồng trọt, chăn nuôi, các ngành kinh tế khác và môi trường để phát
triển bền vững;
+ Tưới tiết kiệm còn giúp tăng năng
suất cây trồng, giảm chi phí nhân công (tưới nước, làm cỏ,...), là cơ sở
để ứng dụng các giải pháp kỹ thuật canh tác mới có hiệu quả, qua đó tăng hiệu
quả sản xuất, tăng thu nhập cho hộ nông dân (theo báo cáo chuyên đề của Sở Nông nghiệp và PTNT, tưới bằng hệ thống tưới tiết kiệm
làm giảm từ 30-50% lượng nước tưới, giảm 30% công lao động; tiết kiệm 30% phân bón,...).
b) Đối với chính sách hỗ trợ chuyển đổi
diện tích trồng lúa nước sang cây trồng cạn, cây ăn quả:
Do biến đổi khí hậu, nhất là hạn hán
diễn ra thường xuyên trên địa bàn tỉnh, do vậy trong các Nghị quyết số 09/NQ-TU
ngày 11/11/2016 và Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016
đã xác định đến 2020 cần phải chuyển đổi khoảng 2.000 ha
diện tích sản xuất lúa thường xuyên thiếu nước tưới, sản xuất kém hiệu quả sang
cây trồng cạn, tiết kiệm nước, có hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, để chuyển đổi
ngoài các giải pháp vận động, thuyết phục cần có chính sách hỗ trợ để thay đổi
tập quán sản xuất lúa nước, hỗ trợ về kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho nhân dân
thuộc vùng chuyển đổi.
- Mục tiêu của chính sách: Nâng cao
hiệu quả sản xuất, thu nhập của hộ dân thông qua chuyển đổi sang cây trồng sử dụng
ít nước, có hiệu quả hơn so với trồng lúa, tiết kiệm nguồn nước trong điều kiện
thường xuyên bị hạn hán ở tỉnh ta;
- Tác động của các giải pháp đối với
nông dân: Sử dụng các giống cây trồng cạn, đáp ứng yêu cầu của thị trường thông
qua liên kết với doanh nghiệp để sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, bao tiêu sản
phẩm sẽ tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích, đặc biệt là giảm từ
30-50% lượng nước tưới so với sản xuất lúa, tận thu được nguồn phụ phẩm cho gia
súc trong điều kiện hạn hán, góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi.
c) Đối với việc triển khai thực hiện
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn:
Khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh
là yêu cầu cấp thiết để cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã được xác định rõ trong
các Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh. Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực gần 4 năm.
Tuy nhiên, đến nay Tỉnh chưa quy định cụ thể hóa tại Khoản 3, Điều 9 Quyết định
62/2013/QĐ-TTg để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân và nông
dân tham gia hợp tác liên kết xây dựng cánh đồng lớn; vì vậy cần thiết phải quy
định cụ thể về mức hỗ trợ để khuyến khích, hỗ trợ liên kết hợp tác, xây dựng
cánh đồng lớn trong thời gian tới nhằm thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu
trong các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ cấu lại ngành
nông nghiệp.
d) Đối với triển khai thực hiện Quyết
định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Sản xuất nông nghiệp đạt các tiêu chuẩn
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (viết tắt là GAP), “nông nghiệp hữu
cơ”, “nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao” đang là xu thế tất yếu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nhất là trong bối cảnh nước ta
gia nhập sâu hơn vào thị trường thế giới thông qua các Hiệp định Thương mại thế
hệ mới; nhu cầu thị trường về nông sản sạch, an toàn, có chứng nhận ngày càng
tăng cao. Trong Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 11/11/2016 và
Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016 đã xác định
rõ “hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP”, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy hoạch các khu
vực sản xuất rau an toàn, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
tỉnh. Do vậy việc ban hành cụ thể nội dung, mức hỗ trợ đầu tư, nguồn vốn đầu tư
theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012
của Thủ tướng Chính phủ là rất cần thiết để thực hiện mục tiêu trên.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. Các văn bản của Trung ương:
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc
áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản;
- Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
- Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
- Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các văn bản của địa phương:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015- 2020;
- Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 10 tháng 10 năm
2016 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng
phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày
19 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 3 về cơ cấu
lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn
2030;
- Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày
17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 4 Ban hành
quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2017-2020 trên địa bàn tỉnh.
Phần II
NỘI DUNG CHÍNH
SÁCH
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU TRONG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH:
1. Quan điểm:
- Chính sách hỗ trợ bám sát các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến
đổi khí hậu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết 05/NQ-TU
ngày 10/10/2016, Nghị quyết 09/NQ-TU ngày
11/11/2016, Nghị quyết 73/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016 và
các Nghị quyết chuyên đề khác về phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Chính sách hỗ trợ có trọng tâm, trọng
điểm, đủ mạnh để tạo động lực cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
phát triển các cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh, mang lại giá trị gia tăng cao; chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả sang cây trồng cạn,
cây ăn quả, để ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu;
- Chính sách hỗ trợ của nhà nước chỉ
có vai trò hỗ trợ một phần, phần còn lại do các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi
tự đầu tư. Chính sách hỗ trợ được thực hiện theo kế
hoạch hàng năm và được giao cho các địa phương thực hiện trên cơ
sở cân đối nguồn lực, phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể năm kế hoạch;
- Tăng cường sự tham gia của các
thành phần kinh tế; nông dân, các tổ chức của nông dân và doanh nghiệp trực tiếp
đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thu hút tối
đa mọi nguồn lực, cơ hội đầu tư từ các doanh nghiệp và hợp tác quốc tế.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
2.1. Mục tiêu chung: Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đề ra
trong các Nghị quyết của Ban chấp hành Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, đó
là: Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày
10/10/2016 về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 11/11/2016 về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Nghị
quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với
ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và góp phần thực hiện Nghị
quyết XIII của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2015-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Có 1.200 ha cây trồng cạn và cây ăn
quả được đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm nước;
- Chuyển đổi bền vững 2.000 ha đất
lúa kém hiệu quả sang cây trồng cạn và cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn;
- Xây dựng các cánh đồng lớn với tổng
diện tích 4.000 ha;
- Hình thành 30 vùng sản xuất nông
nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.
II. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ:
1. Giải thích từ ngữ:
Trong Đề án này một số thuật ngữ được
hiểu như sau:
(1) Hệ thống
tưới tiết kiệm là hệ thống đường ống cung cấp nước cho cây trồng thông qua các
thiết bị tưới và chỉ làm ướt từng khoảng đất nhỏ ở gốc cây trồng (phần hoạt động của bộ rễ). Được phân loại như sau:
- Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật tưới cung
cấp nước vào đất dưới dạng các giọt nước nhỏ ra từ thiết bị tạo giọt đặt trên mặt
đất gần gốc cây;
- Tưới phun mưa là kỹ thuật tưới cung
cấp nước cho cây trồng dưới dạng các hạt mưa hoặc hạt
sương rơi xung quanh gốc cây trồng;
- Tưới ngầm là kỹ
thuật tưới đưa nước vào đất dưới dạng các giọt nước ra thường xuyên từ thiết bị
tưới đặt dưới mặt đất ở vùng rễ cây hoạt động.
(2) Sản
phẩm an toàn là sản phẩm nông lâm thủy sản được đánh giá, chứng nhận, công bố
là sản phẩm được sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật
hoặc với VietGAP.
(3) Rau
an toàn: Có 4 tiêu chuẩn sau đây nếu vượt quá ngưỡng cho
phép sẽ thuộc vào loại không an toàn, các nhóm chất đó là: (i) Dư lượng thuốc hóa
học (thuốc sâu, bệnh, thuốc cỏ), (ii) Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng
gây bệnh, (iii) Dư lượng đạm nitrát, (iv) Dư lượng các kim loại nặng (chì,
thủy ngân, asêníc, kẽm, đồng,...).
(4) Tổ chức
đại diện của nông dân gồm các Hợp tác xã và Hội nông dân.
(5) Cây
trồng cạn (được giới hạn hỗ trợ tại chính sách này, phải có trong quy hoạch cây trồng thực hiện Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh): Hành, tỏi, ớt, cà chua, măng
tây, nha đam, bắp, đậu xanh, đậu phụng, cỏ chăn nuôi, mía, mỳ. Cây ăn quả: Nho,
táo và bưởi da xanh.
(6) Hỗ trợ
lần đầu: Là mô hình do hộ gia đình, tổ chức triển khai lần
đầu tiên nhận được hỗ trợ, việc nhân rộng mô hình của một đối tượng cây trồng không được hỗ trợ.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Chính sách này hỗ trợ cho các đối
tượng đảm bảo điều kiện quy định, gồm các nội dung hỗ trợ: Nhân rộng tưới tiết
kiệm nước; chuyển đổi lúa nước kém hiệu quả sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn;
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn; áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định này, các đối tượng
còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành. Trường hợp
các chính sách có cùng nội dung hỗ trợ thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất;
- Chính sách được hỗ trợ một lần (trừ
một số nội dung hỗ trợ được quy định tại các
điều, khoản cụ thể), không thu hồi ngân sách hỗ trợ;
- Hỗ trợ theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng đến năm 2020 của từng địa
phương;
- Hỗ trợ trên cơ sở các định mức kinh
tế kỹ thuật, các quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo lộ trình, kế hoạch
hàng năm;
- Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối
tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành
của Nhà nước.
III. CÁC CHÍNH
SÁCH VÀ HỒ SƠ HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ nhân rộng tưới tiết kiệm
nước:
1.1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình,
cá nhân đang trực tiếp sản xuất cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau
an toàn đã đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm nước.
1.2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Diện tích sản xuất cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn có quy mô từ 0,2 ha trở lên hoặc
sản xuất rau an toàn có quy mô từ 0,1 ha trở lên; được địa phương xác nhận đang
sản xuất loại cây phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng địa
phương trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Hệ thống tưới tiết kiệm nước được
hỗ trợ lần đầu khi đã đầu tư hoàn thành, đưa vào hoạt động đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật theo quy định hiện hành nhưng chưa được hỗ trợ từ các chính sách,
chương trình, dự án khác;
c) Thứ tự ưu tiên hỗ trợ:
- Nhóm 1: Các vùng chuyển đổi lúa nước
kém hiệu quả sang cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau an toàn;
- Nhóm 2: Các vùng sản xuất xuất tập
trung chủ lực cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau an toàn;
- Nhóm 3: Các vùng sản xuất có hợp
tác xã sản xuất cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau an toàn;
- Nhóm 4: Các vùng sản xuất nông nghiệp
khác trên địa bàn tỉnh.
1.3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% chi phí đầu
tư xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm nước nhưng tối đa không triệu đồng/ha.
1.4. Hồ sơ hỗ trợ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ và cam kết chuyển
đổi lâu dài (theo mẫu tại Phụ lục 1
kèm theo);
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;
c) Biên bản kiểm tra của Hội đồng
nghiệm thu (Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hoặc
phòng Kinh tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) đạt các yêu cầu kỹ thuật của
hệ thống tưới tiết kiệm và xác nhận diện tích thực hiện lắp đặt hệ thống tưới
tiết kiệm.
2. Hỗ trợ chuyển đổi lúa nước kém hiệu quả sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn:
2.1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp trồng mới nho, táo, cây trồng cạn trên diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả.
2.2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Trồng mới nho, táo, cây trồng cạn
trên diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu cây trồng của địa phương. Ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi lúa nước kém hiệu quả
sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn gắn với đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm;
b) Cây giống, hạt giống phải được mua
từ các cơ sở sản xuất giống đạt tiêu chuẩn;
c) Có quy mô tập trung từ 0,1 ha trở
lên đối với nho (2.000 gốc/ha), táo (600 gốc/ha); quy mô từ 0,2
ha trở lên đối với cây trồng cạn.
2.3. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ chuyển
đổi sang cây nho, táo:
- Hỗ trợ giống 01 (một) lần với
mức 30% chi phí mua giống, nhưng không quá 7 triệu đồng/ha đối với nho gốc
ghép, không quá 3,6 triệu đồng/ha đối với táo ghép;
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư hệ thống tưới
tiết kiệm theo Điểm 1.3, Khoản 1, Mục III, Phần II của Đề
án này nếu kết hợp chuyển đổi cây trồng và đầu tư hệ thống
tưới tiết kiệm.
b) Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng cạn:
- Hỗ trợ một lần
kinh phí mua giống cho vụ sản xuất đầu tiên với mức hỗ trợ 2,6 triệu đồng/ha;
- Hỗ trợ kinh
phí đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm theo Điểm 1.3, Khoản 1, Mục III, Phần II của Đề án này nếu kết hợp chuyển đổi cây trồng và đầu tư hệ thống
tưới tiết kiệm.
2.4. Hồ sơ hỗ trợ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ và cam kết chuyển
đổi lâu dài (theo mẫu tại Phụ lục 1
kèm theo)
b) Bản sao (có chứng thực) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;
c) Văn bản xác nhận hộ mua giống từ
các vườn cây đạt tiêu chuẩn theo quy định của UBND cấp huyện;
d) Hồ sơ hệ thống tưới tiết kiệm theo
quy định tại Điểm 1.4, Khoản 1, Mục III Phần II này
3. Hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn:
3.1. Hỗ trợ nông dân chi phí mua giống
cây trồng để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh đồng lớn:
a) Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông dân tham
gia trong dự án cánh đồng lớn;
b) Điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại
Khoản 2, Điều 6 Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó ưu tiên hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn
theo hướng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt;
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 30% chi
phí mua giống cây trồng có phẩm cấp chất lượng từ giống xác nhận trở lên để
gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh đồng lớn.
Đơn giá mua giống cây trồng để hỗ trợ
hàng năm và định mức gieo trồng từng loại cây trồng theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
d) Hồ sơ hỗ trợ: Bản sao chứng từ,
hóa đơn mua giống cây trồng và biên bản
nghiệm thu hợp đồng liên kết và tiêu thụ nông sản ký giữa doanh nghiệp hoặc tổ
chức đại diện của nông dân với nông dân (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã việc thực hiện hợp đồng của nông dân).
3.2. Hỗ trợ bảo vệ thực vật:
a) Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức đại diện
của nông dân tham gia dự án cánh đồng lớn;
b) Điều kiện hỗ trợ: Tổ chức đại diện
của nông dân có hợp đồng liên kết và tiêu thụ nông sản cho các hộ thành viên và
nông dân trên địa bàn; có dự án hoặc phương án cánh đồng lớn (trong đó
có đề xuất hỗ trợ kinh phí thuốc bảo vệ thực vật, công lao động để thực hiện bảo vệ
thực vật) chung cho các thành viên và được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
c) Mức hỗ trợ: Tổ chức đại diện của
nông dân được hỗ trợ 30% trong năm đầu và 20% năm thứ 2 chi phí thực tế về thuốc
bảo vệ thực vật, công lao động để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật chung cho
các thành viên.
Đơn giá thuốc bảo vệ thực vật, nhân
công để hỗ trợ hàng năm và định mức thuốc bảo vệ thực vật, nhân công theo quy định
của cấp có thẩm quyền.
d) Hồ sơ hỗ trợ: Các chứng từ, bảng
kê có ký nhận (đối với khoản chi thuê
nhân công) thực tế chi phí triển khai việc bảo vệ thực
vật chung cho các thành viên tổ chức đại diện của nông dân.
3.3. Hỗ trợ lưu kho và thu mua tạm trữ
trong trường hợp Chính phủ thực hiện chủ trương tạm trữ nông sản:
a) Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông dân tham
gia dự án cánh đồng lớn;
b) Điều kiện hỗ trợ: Hộ nông dân có
cam kết thực hiện sản xuất, bán nông sản theo đúng hợp đồng đã ký và được cấp
có thẩm quyền xác nhận;
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí
lưu kho tại doanh nghiệp, thời hạn tối đa là 3 tháng trong trường hợp Chính phủ
thực hiện chủ trương tạm trữ nông sản; doanh nghiệp trong nước đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh và tổ chức đại diện của nông dân được tạo điều kiện tham gia
thực hiện chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ.
d) Hồ sơ hỗ trợ: Chứng từ thuê kho,
biên bản nghiệm thu hợp đồng liên kết và tiêu thụ nông sản ký giữa doanh nghiệp
hoặc tổ chức đại diện của nông dân với nông dân (có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã việc thực hiện hợp đồng của nông dân).
3.4. Ưu đãi tiền thuê đất cho các tổ
chức, cá nhân để phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn:
Việc ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất
được thực hiện theo Điều 18, 19, 20, Mục 2, Chương II Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
3.5. Hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
và hướng dẫn kỹ thuật:
a) Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp; Tổ
chức đại diện của nông dân;
b) Điều kiện hỗ trợ: Đảm bảo các điều
kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ; ngân sách nhà nước hỗ trợ sau khi tổ chức hoàn thành
khóa học, các khoản chi trực tiếp cho nông dân phải có chữ ký xác nhận của nông
dân (hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại);
c) Mức hỗ trợ:
- Tổ chức đại diện của nông dân tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân:
+ Hỗ trợ khoán 125.000 đồng/người/lớp;
+ Hỗ trợ chi phí quản lý lớp học
tương ứng theo tỷ lệ 5% tổng chi phí toàn khóa học. Tùy theo yêu cầu của từng
khóa bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có tổ chức
tham quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong chương trình của khóa học, tổ
chức đại diện của nông dân được chi trả tiền thuê xe và các chi phí liên hệ để
tổ chức tham quan cho nông dân (đối với các lớp do tổ chức đại diện của nông dân mở, không áp dụng cho doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng
với các mức bằng 50% so với tổ chức đại diện của nông dân tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật;
- Hỗ trợ kinh
phí bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất: Hỗ
trợ khoán 125.000 đồng/người/lớp.
d) Hồ sơ hỗ trợ: Các chứng từ, bảng
kê có ký nhận (đối với khoản chi hỗ trợ
trực tiếp cho cá nhân) thực tế chi phí triển khai việc
tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất theo hợp đồng.
4. Hỗ trợ
áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt:
4.1. Xây dựng dự án VietGAP:
a) Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình sản xuất, sơ chế (viết tắt là người sản xuất) các loại sản phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn thuộc Danh mục sản phẩm được hỗ trợ theo quy định của cấp
có thẩm quyền;
b) Điều kiện hỗ trợ: Ngoài việc đảm bảo
các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phải có các điều kiện sau:
- Thuộc vùng sản xuất tập trung rau
an toàn, vùng cây ăn quả, vùng nuôi trồng thủy sản thuộc
quy hoạch hoặc có Dự án về áp dụng VietGAP được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Mỗi vùng có quy mô tối thiểu 05 ha trở lên đối với rau, củ, cây ăn quả và tối
thiểu 05 ha đối với nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại và 10 ha trở lên đối
vùng nuôi thủy sản tập trung An Hải, Phước Dinh;
- Chương trình, Dự án về áp dụng
VietGAP do UBND tỉnh phê duyệt. Khi xây dựng, phê duyệt Dự án VietGAP quy định
cụ thể nội dung: Chủ đầu tư; địa bàn hoặc đơn vị áp dụng VietGAP; mục tiêu; đối
tượng được hỗ trợ; nội dung; cấp độ áp dụng VietGAP; dự án thành phần (nếu
có); sản phẩm của dự án; chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nước đầu tư, hỗ trợ.
c) Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước đầu
tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình,
phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập
trung thực hiện các Dự án sản xuất nông, lâm, thủy sản áp
dụng VietGAP do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hồ sơ hỗ trợ:
- Dự án về áp dụng VietGAP được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và
thanh lý hợp đồng với đơn vị thực hiện điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân
tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí.
4.2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thông
qua các Chương trình, Dự án về áp dụng VietGAP và các Dự án, Chương trình mục
tiêu khác có liên quan (kinh phí khuyến nông, kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ phù hợp với phân cấp
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành).
a) Hỗ trợ cho tập huấn, đào tạo, hướng
dẫn kỹ thuật:
- Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp; lao động nông thôn áp dụng VietGAP
trong sản xuất, sơ chế;
- Điều kiện hỗ trợ: Theo Tiết b, Điểm
4.1, Khoản 4, Mục III, Phần II Đề án này;
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% chi phí tập
huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ
khuyến nông các cấp; lao động nông thôn áp dụng VietGAP trong sản xuất, sơ chế.
- Hồ sơ hỗ trợ:
+ Giấy đăng ký thực hiện áp dụng
VietGAP (theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo);
+ Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và
thanh lý hợp đồng với đơn vị thực hiện đào tạo, tập huấn;
+ Tổng hợp kinh phí biên soạn, in ấn
tài liệu, biểu mẫu phục vụ các lớp đào tạo, tập huấn (kèm theo các hóa đơn,
chứng từ liên quan).
b) Hỗ trợ cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm VietGAP:
- Đối tượng hỗ trợ: Theo Tiết a, Điểm
4.1, Khoản 4, Mục III, Phần II Đề án này;
- Điều kiện hỗ trợ: Theo Tiết b, Điểm
4.1, Khoản 4, Mục III, Phần II Đề án này;
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí
thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để cấp Giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP (lần đầu
hoặc cấp lại Giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP). Mức hỗ trợ 100% chi phí nhưng
không quá 50 triệu đồng/vùng sản xuất được cấp giấy chứng nhận.
- Hồ sơ hỗ trợ đối với chứng nhận
VietGAP:
+ Giấy đăng ký thực hiện áp dụng
VietGAP theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo;
+ Người sản xuất gửi Bản đăng ký cấp
Giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP cho chủ đầu tư dự án VietGAP kèm theo kết quả
tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu VietGAP và bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm
VietGAP được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp
lại).
Chủ đầu tư dự án VietGAP lựa chọn tổ
chức chứng nhận có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về đấu thầu và
trả kinh phí chứng nhận sản phẩm VietGAP cho tổ chức chứng nhận.
IV. QUY TRÌNH LẬP
KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN:
1. Xây dựng kế hoạch và dự toán
hàng năm:
1.1. Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố và các Sở, ngành, doanh nghiệp, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch (nhiệm
vụ và dự toán kinh phí thực hiện chính sách
trên địa bàn; kèm theo tài liệu thuyết minh cụ thể về địa điểm, quy mô, đối tượng,
đơn vị thực hiện) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, tổng hợp kế hoạch thực hiện chính sách trên địa bàn toàn tỉnh,
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 20/7 hàng năm) để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh
phí hằng năm thực hiện chính sách.
1.3. Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
giao kế hoạch cho các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố, đơn vị thuộc
Sở (nếu có) chi tiết về nội dung hỗ trợ, khối lượng, kinh phí.
2. Quy trình
cấp phát, thanh toán, quyết toán:
2.1. Quy
định chung:
a) Đối với các đối tượng được hỗ trợ
là doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ trực tiếp.
b) Đối với các đối tượng được hỗ trợ
là hộ gia đình, cá nhân: Sau khi có quyết định giao kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp ngân
sách cho Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phân
khai kế hoạch cho Ủy ban nhân dân cấp xã; ban hành quyết định giao dự toán cho Ủy
ban nhân dân cấp xã; đồng thời gửi cho Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để theo dõi.
2.2. Thực hiện cấp phát và thủ tục
thanh quyết toán:
a) Hỗ trợ khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn.
- Đối với hỗ trợ đào tạo, tập huấn và
hướng dẫn kỹ thuật cho doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân:
+ Trên cơ sở các hồ sơ hỗ trợ việc tổ
chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất theo hợp đồng và mức hỗ
trợ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đề nghị Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
+ Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh cấp tiền hỗ trợ cho
doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân.
- Đối với hỗ trợ kinh phí tập huấn
cho cán bộ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ
thuật sản xuất: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
thực hiện, thanh quyết toán theo quy định hiện hành;
- Về hỗ trợ nông
dân chi phí mua giống cây trồng để gieo trồng vụ đầu tiên
trong dự án cánh đồng lớn; bảo vệ thực vật:
+ Trên cơ sở các hồ sơ hỗ trợ, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc phòng Kinh tế thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện/thành
phố gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đề nghị Sở Tài chính
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách
cấp huyện để thực hiện chi trả;
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện hoặc phòng Kinh tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện/thành phố ban hành quyết định hỗ trợ cho từng hộ nông dân.
Kho bạc Nhà nước cấp huyện thông báo lịch cấp tiền hỗ trợ để hộ nông dân đến
Kho bạc Nhà nước cấp huyện làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ.
- Đối với hỗ trợ chi phí lưu kho
trong trường hợp Chính phủ thực hiện chủ trương tạm trữ nông sản:
+ Căn cứ hồ sơ hỗ trợ, mức giá thuê
kho hỗ trợ cho nông dân, Ủy ban nhân dân huyện/thành phố báo cáo Sở Tài chính,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện
để thực hiện chi trả;
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện hoặc phòng Kinh tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện/thành phố ban hành quyết định hỗ trợ cho từng hộ nông dân.
Kho bạc Nhà nước cấp huyện thông báo lịch cấp tiền hỗ trợ để hộ nông dân đến
Kho bạc Nhà nước cấp huyện làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ.
b) Đối với hỗ trợ theo các nội dung tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Mục III, Phần II
- Đối với các đối tượng do Tỉnh kiểm
tra và cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp (bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức đại
diện của nông dân, tổ chức khác). Tương tự như gạch đầu dòng thứ nhất và thứ hai của Tiết a, Điểm 2.2, Khoản 2, Mục IV, Phần II;
- Đối với các đối tượng do Ủy ban
nhân dân huyện/thành phố kiểm tra nghiệm thu, ban hành quyết định hỗ trợ trực
tiếp:
+ Các hộ gia đình, cá nhân căn cứ nội
dung hỗ trợ, nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao) theo từng nội dung hỗ trợ cụ thể
về Ủy ban nhân dân các xã/phường/thị trấn (khi nộp mang theo bản gốc để đối chiếu); Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn xem xét, tổng hợp và lập Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân huyện/thành phố, kèm theo bảng tổng hợp thể hiện
nội dung, quy mô, đối tượng, địa điểm, kinh phí thực hiện và hồ sơ (bản sao)
của hộ gia đình, cá nhân;
+ Căn cứ Tờ trình đề nghị hỗ trợ của Ủy
ban nhân dân các xã/phường/thị trấn và hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc phòng Kinh tế thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành kiểm tra và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/thành phố
ban hành quyết định hỗ trợ cho từng xã/phường/thị trấn kèm
theo danh sách được hỗ trợ, gửi Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn (đồng thời
gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn có trách nhiệm
thanh toán tiền hỗ trợ đúng đối tượng được hưởng, theo
đúng các quy định của pháp luật.
c) Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Đoàn kiểm tra kết quả
nghiệm thu, kết quả hỗ trợ kinh phí thực hiện chính sách của
Ủy ban nhân dân huyện/thành phố. Trường hợp phát hiện việc hỗ trợ sai quy định
thì Sở Tài chính kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi số
kinh phí đã chi sai quy định;
d) Quy định thời gian nhận hồ sơ hỗ
trợ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Được chia
thành 02 đợt/năm.
- Đợt 1: Thời gian nhận hồ sơ từ ngày
02/5 đến ngày 31/5;
- Đợt 2: Thời gian nhận hồ sơ từ ngày
01/11 đến ngày 30/11.
V. KHÁI TOÁN KINH
PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí hỗ trợ đến năm 2020 là 44,67 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 17,39 tỷ đồng;
- Chương trình MTQG Nông thôn mới (vốn
sự nghiệp): 9,61 tỷ đồng;
- Sự nghiệp khoa học công nghệ: 2,52
tỷ đồng;
- Các dự án ứng phó biến đổi khí hậu:
4 tỷ đồng;
- Dự án Tam nông giai đoạn 2: 10 tỷ đồng;
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ (tạm trữ
nông sản): 1,15 tỷ đồng.
(Chi
tiết theo Biểu kèm theo Đề án)
2. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra nghiệm thu: Thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo; mức
chi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với tính chất từng của đợt
kiểm tra, nhưng tối đa 2% tổng kinh phí hỗ trợ.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân công trách nhiệm trong việc
thực hiện đề án
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan căn cứ nhu cầu và khả
năng nguồn kinh phí thực hiện, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm trên
địa bàn tỉnh (nhiệm vụ, nguồn kinh phí thực hiện,…) trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét,
phân bổ cho các ngành, địa phương thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và đơn vị liên quan kiểm tra, nghiệm
thu kết quả triển khai thực hiện chính sách của các doanh nghiệp;
d) Định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh;
e) Ban hành các văn bản hướng dẫn về
một số tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành liên quan trong Đề án này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các yêu cầu kỹ thuật cơ bản
đối với hệ thống tưới tiết kiệm nước phù hợp với điều kiện thực tiễn, cho từng
loại cây trồng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn
từ Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương, các chương trình và các dự án có liên quan để hỗ trợ theo Đề án này.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và
đơn vị liên quan thẩm định Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm trên địa bàn tỉnh,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện
từ các nguồn: Ngân sách tỉnh và lồng ghép các nguồn vốn khác (Chương trình mục
tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương, kinh phí phát triển kinh tế tập thể và các nguồn vốn hợp
pháp khác);
b) Hướng dẫn các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan về quy trình, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ. Chủ trì giải
quyết các vướng mắc, điều chỉnh, bổ sung các quy trình, thủ
tục, hồ sơ về thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, phúc tra kết quả triển khai thực hiện chính
sách của Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai các
chương trình, dự án VietGAP trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
tổ chức, cá nhân thực hiện các chính sách về đất đai, chuyển đổi diện tích lúa
kém hiệu quả sang cây trồng cạn, cây ăn quả và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, địa phương xây dựng bản đồ đối với diện tích chuyển đổi
từ lúa nước kém hiệu quả sang cây nho, táo, cây trồng cạn;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, giải quyết kịp thời các thủ tục về đất
đai theo quy định của pháp luật.
6. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm,
trong đó có hoạt động tiêu thụ nông sản.
7. Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm
thu, phê duyệt đối với các nội dung hỗ trợ cho đối tượng là hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân theo quy định; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Sở, ngành liên quan;
b) Quản lý, cấp phát và thanh quyết
toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn hằng năm
theo đúng quy định;
c) Hằng năm lập dự toán kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp đúng thời
gian quy định;
d) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện, hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn theo định kỳ hàng năm;
đ) Hướng dẫn thành lập các tổ chức đại
diện của nông dân tham gia thực hiện các dự án cánh đồng lớn;
e) Chỉ đạo UBND các
xã/phường/thị trấn:
- Tuyên truyền, phổ
biến chính sách hỗ trợ cho nhân dân trên địa bàn biết, tham gia; tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trên địa bàn; vận động các
tổ chức, cá nhân đăng ký, ký cam kết đối chuyển đổi lâu dài diện tích lúa nước
kém hiệu quả sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn; kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện chính sách ở địa phương, nhất là đối với các tổ chức, cá nhân
chuyển đổi diện tích lúa nước sang cây nho, táo, cây trồng
cạn; trường hợp phát hiện đối tượng lợi dụng chính sách phải
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện/thành phố kiểm tra, xử lý hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo đúng quy định hiện hành;
- Thực hiện hỗ trợ kinh phí và thanh
quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ quy định; định
kỳ hằng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân huyện/thành phố.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận:
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên,
sâu rộng về chính sách hỗ trợ này để các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân
dân biết, tham gia triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội
nông dân tỉnh, Sở Tư pháp:
Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, nông dân về các thủ tục để được hỗ trợ theo chính sách này; bảo vệ lợi
ích chính đáng của nông dân trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết
với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác.
10. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
trong hệ thống Ngân hàng nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển hỗ trợ doanh nghiệp, tổ
chức đại diện nông dân, nông dân được vay vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định.
11. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh được nhà nước hỗ trợ kinh phí:
Tổ chức thực hiện sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo
đúng mục đích, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo bằng văn bản về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính
và cơ quan liên quan thống nhất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định./
KHÁI
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 15/08/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Đơn
vị
|
Qui
mô
|
Đơn
giá hỗ trợ
|
Thành
tiền (tỷ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
Cơ
quan tham mưu
|
Tổng
số
|
|
|
|
44,67
|
|
|
1
|
Chính sách hỗ trợ nhân rộng tưới tiết kiệm nước (*)
|
|
1.200
|
20,0
|
24,00
|
|
|
Ha
|
500
|
20,0
|
10,00
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Ha
|
500
|
20,0
|
10,00
|
Dự án Tam nông giai đoạn 2
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ha
|
200
|
20,0
|
4,00
|
Huy động các nhà tài trợ cho các dự
án ứng phó biến đổi khí hậu
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
2
|
Chính sách hỗ trợ chuyển đổi lúa
nước sang cây nho, táo, cây trồng cạn
|
Ha
|
2.000
|
|
5,91
|
- Kinh phí sự nghiệp Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới đã hỗ trợ các xã;
- Ngân sách tỉnh 10% để hỗ trợ các
phường, thị trấn.
|
Sở Tài chính
|
2.1
|
Hỗ trợ 30% kinh phí mua giống chuyển
đổi sang trồng nho, táo:
|
|
|
|
1,23
|
|
|
-
|
Hỗ trợ
giống nho
|
Ha
|
150
|
7,0
|
1,05
|
|
|
-
|
Hỗ trợ giống táo
|
|
50
|
3,6
|
0,18
|
|
|
2.2
|
Hỗ trợ chuyển
đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng cạn 100% kinh phí mua giống lần đầu.
|
Ha
|
1.800
|
2,6
|
4,68
|
|
|
3
|
Chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn.
|
|
|
|
12,24
|
|
|
3.1
|
Hỗ trợ nông dân chi phí mua giống
cây trồng để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh đồng lớn (30%).
|
Ha
|
4.000
|
0,9
|
3,60
|
Kinh phí sự nghiệp Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới
|
|
3.2
|
Hỗ trợ nông
dân chi phí bảo vệ thực vật.
|
Ha
|
4.000
|
1,7
|
6,80
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Tài chính
|
3.3
|
Hỗ trợ chi phí
lưu kho trong trường hợp Chính phủ thực hiện chủ trương
tạm trữ nông sản.
|
|
|
|
1,15
|
Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh
|
Sở Tài chính
|
3.4
|
Hỗ trợ ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
|
|
|
|
-
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Tài chính
|
3.5
|
Hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
và hướng dẫn kỹ thuật:
|
|
|
|
0,69
|
Kinh phí sự nghiệp Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới
|
Sở Tài chính
|
-
|
Hỗ trợ các tổ chức đại diện nông
dân về bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho
nông dân:
|
|
|
|
0,39
|
|
|
|
Kinh phí tổ chức lớp
|
Lượt
người
|
3.000
|
0,125
|
0,38
|
|
|
|
Kinh phí quản lý lớp (5% kinh phí tổ chức lớp)
|
|
|
|
0,02
|
|
|
-
|
Hỗ trợ doanh nghiệp về bồi dưỡng, tập
huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân
|
Lượt
người
|
4.000
|
0,063
|
0,25
|
|
|
-
|
Hỗ trợ kinh
phí tập huấn cho cán bộ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất
|
Lượt
người
|
400
|
0,125
|
0,05
|
|
|
4
|
Chính sách hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt:
|
|
|
|
2,52
|
Kinh phí sự nghiệp khoa học công
nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4.1
|
Đầu tư kinh
phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu
không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực
hiện các dự án sản xuất rau an toàn, cây ăn quả, nuôi trồng
thủy sản áp dụng VietGAP do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Vùng
|
30
|
70,0
|
2,10
|
|
|
4.2
|
Hỗ trợ kinh
phí tập huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật.
|
Lượt
người
|
300
|
0,5
|
0,15
|
|
|
4.3
|
Hỗ trợ cấp giấy chứng nhận sản phẩm
VietGap.
|
Giấy
|
30
|
9,0
|
0,27
|
|
|
Ghi chú:
1. Diện tích dự kiến hỗ trợ đầu tư
tưới tiết kiệm
- Diện tích dự kiến đầu tư tưới tiết kiệm đối với diện tích nho, táo hiện có: 500 ha;
- Diện tích dự kiến đầu tư tưới tiết
kiệm dự kiến 80% diện tích lúa kém hiệu quả sang trồng
nho, táo: 200ha x 80% = 160ha;
- Diện tích dự kiến đầu tư tưới tiết kiệm dự kiến 30% diện tích lúa kém hiệu quả sang trồng
rau, cỏ chăn nuôi (70% diện tích trồng bắp, đậu các loại,
mè,... không đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm): 1.800ha
x 30% = 540ha.
Như vậy, tổng diện tích đầu tư tưới tiết kiệm dự kiến khoảng 1.200ha.
2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ:
- Ngân sách tỉnh
dự kiến bố trí từ nguồn đối ứng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới cho cả giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020. Cả giai đoạn 17,39 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 4,35 tỷ đồng. Nếu trừ kinh phí khoảng 1,6 tỷ đồng/năm (hơn 100 triệu đồng phát triển Hợp tác xã; 1,5 tỷ đồng
thực hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả trong xây dựng
nông thôn mới) đã và đang bố trí ổn định hàng năm có liên
quan đến chính sách này thực hiện, thì Ngân sách tỉnh chỉ cân đối 2,7 tỷ đồng/năm để thực hiện chính sách này là phù hợp với khả năng cân
đối của tỉnh.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới của Trung ương, kinh phí hỗ trợ từ dự án Tam nông giai đoạn 2,
kinh phí sự nghiệp Khoa học Công nghệ,... được xác định theo kế hoạch
2016-2020.
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI LÂU DÀI
TỪ SẢN XUẤT LÚA NƯỚC SANG CÂY NHO, TÁO, CÂY TRỒNG CẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND
ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……….., ngày….. tháng…. năm…
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VÀ CAM KẾT CHUYỂN ĐỔI LÂU DÀI
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn……………….
1. Họ tên người sản xuất:..................................
Sinh năm............................................
2. Số CMND số: …….., ngày cấp:.../.../ do CA ……….cấp; điện thoại:
..........................
3. Địa chỉ thường trú: ...................................................................................................
4. Có đất sản xuất nông nghiệp có diện
tích (ha hoặc m2): .............................................
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
(nếu có): Hoặc Hợp đồng thuê đất (nêu rõ với ai, đơn vị nào, ở đâu):
Nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, ghi rõ:
+ Tại khu vực:............................
, Thôn/khu/phố:............................ , xã/phường/thị trấn
, huyện/thành phố:.............................................................................................
Sau khi nghiên cứu Quyết định số: ……/QĐ-UBND ngày.... tháng... năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính
sách hỗ trợ chuyển đổi diện tích sản lúa nước sang cây nho, táo, cây trồng cạn;
tôi nhận thức rõ lợi ích và trách nhiệm của gia đình trong việc chuyển đổi sang
cây nho, táo, cây trồng cạn.
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp chính
quyền xem xét cho Tôi được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định. Tôi cam kết
chấp hành đầy đủ các chủ trương và các trách nhiệm liên quan khi chuyển đổi
sang cây nho, táo, cây trồng cạn, sử dụng tiết
kiệm nước, chuyển đổi bền vững lâu dài./.
Xác nhận của
UBND xã/phường/thị trấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người sản xuất
(Ký tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG VIETGAP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND
ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
……….., ngày….. tháng…. năm….
GIẤY ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG
VietGAP
Kính
gửi: (Chủ đầu tư dự án áp dụng VietGAP)
1. Tên người sản xuất:..................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
ĐT...........................................
Fax............................. Email .....................................
3. Quyết định thành lập hoặc Giấy
phép kinh doanh (nếu có):
4. Đăng ký áp dụng VietGAP:
- Giai đoạn áp dụng: Sản xuất □; Sơ
chế □; Sản xuất và sơ chế □
- Chủng loại sản phẩm:
- Diện tích sản xuất (ha hoặc m2)
- Công suất sơ chế (kg hoặc tấn/ngày):
- Sản lượng sản xuất/sơ chế (kg hoặc
tấn/năm):
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm:…..hoặc
- Phương án tiêu thụ sản phẩm
VietGAP:....
5. Chúng tôi cam kết áp dụng VietGAP
trong quá trình
Sản xuất □; Sơ chế □; Sản xuất và sơ
chế □ đối với sản phẩm……..
Đề nghị (Chủ đầu tư dự án) cho tham
gia dự án VietGAP để được hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ./.
Xác nhận của
UBND xã/phường/thị trấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người sản xuất
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|