THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 501/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN CHI KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2021
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2013/QH13
ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn
dân;
Căn cứ
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật
bảo hiểm y tế và Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế năm 2021 cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an
nhân dân tại phụ lục kèm theo.
Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
liên quan về các thông tin, số liệu báo cáo, đề xuất, bảo đảm
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện
dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao năm 2021, bảo đảm việc
thực hiện đúng quy định.
b) Đối với chi khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế năm 2020 và năm 2021 vượt dự toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
giao và đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định, tổng hợp đảm bảo nguyên
nhân khách quan, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ động quyết định
việc tạm cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ quỹ bảo hiểm y tế cho các địa phương để đảm bảo kinh phí kịp thời cho các cơ
sở KCB trên cơ sở đề xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Số kinh phí tạm cấp tối
đa bằng 80% số kinh phí đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định, tổng hợp do
nguyên nhân khách quan, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông
qua.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và cơ quan có liên quan thực hiện
quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế và dự toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao, không giao dự toán chi khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
thực hiện nghiêm túc quy định về tạm ứng, thanh quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế,
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế và
các văn bản hướng dẫn;
b) Chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cơ quan có liên quan tăng cường công tác tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
bảo hiểm y tế thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; có giải
pháp để ngăn chặn tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế;
c) Chỉ đạo Sở Tài chính chuyển đủ và
kịp thời kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối
tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo; tham gia quản lý quỹ bảo hiểm y tế theo
quy định;
d) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và chuyển dữ liệu cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định để việc
giám định, thanh toán được chính xác, kịp thời;
đ) Tăng cường công tác truyền thông về
bảo hiểm y tế, có giải pháp vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế phù hợp với
từng nhóm đối tượng hướng tới đạt chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế theo Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
3. Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức
thực hiện chế độ bảo hiểm y tế bảo đảm nhanh chóng, đơn giản
và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lớn
hơn hoặc nhỏ hơn dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao tại
Quyết định này, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thuyết minh cụ thể số liệu và nguyên
nhân, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm
xã hội Việt Nam xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
Để đảm bảo thanh toán kịp thời cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong khi chờ Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định tạm cấp tối đa bằng 80% số
kinh phí đủ điều kiện thanh toán đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định, tổng
hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Khẩn trương sửa đổi định mức kinh
tế - kỹ thuật các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở tiếp tục điều chỉnh
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp, gắn với chất lượng dịch vụ,
điều kiện thực tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và khả năng
cân đối quỹ bảo hiểm y tế. Ban hành hướng dẫn thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh gắn với chất lượng dịch vụ y
tế và chế tài xử lý với các trường hợp không đảm bảo chất lượng dịch vụ.
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia
bảo hiểm y tế, nâng cao tinh thần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chỉ
định xét nghiệm, điều trị nội trú và sử dụng dịch vụ, nhất là các dịch vụ kỹ
thuật và thuốc bệnh đắt tiền;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đánh giá tình hình thực hiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, khả năng thu, chi và cân đối quỹ bảo hiểm y tế, trên
cơ sở đó, đề xuất lộ trình kết cấu chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố
định vào giá dịch vụ y tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hướng dẫn các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
để kiểm soát chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hiệu quả, đảm bảo tổ chức
thực hiện tốt dự toán Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và dự toán chi khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm y tế đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng
cho năm tài chính năm 2021.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg;
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DỰ
TOÁN CHI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 501/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Đơn
vị
|
Tổng
dự toán chi KCB BHYT tại đơn vị
|
Chi
chăm sóc sức khỏe ban đầu
|
Chi
KCB BHYT
|
A
|
B
|
(1)= (2) + (3)
|
(2)
|
(3)
|
|
Tổng
cộng
|
106.118.250
|
1.122.680
|
104.995.570
|
1
|
TP. Hà Nội
|
18.846.459
|
78.370
|
18.768.089
|
2
|
TP. Hồ Chí Minh
|
20.102.755
|
79.824
|
20.022.931
|
3
|
An Giang
|
1.381.754
|
14.023
|
1.367.731
|
4
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
879.422
|
9.168
|
870.254
|
5
|
Bạc Liêu
|
809.051
|
4.860
|
804.191
|
6
|
Bắc Giang
|
1.453.611
|
14.416
|
1.439.195
|
7
|
Bắc Kạn
|
258.521
|
875
|
257.646
|
8
|
Bắc Ninh
|
1.339.872
|
14.811
|
1.325.061
|
9
|
Bến Tre
|
859.069
|
7.197
|
851.872
|
10
|
Bình Dương
|
1.772.717
|
18.207
|
1.754.510
|
11
|
Bình Định
|
1.240.368
|
11.381
|
1.228.987
|
12
|
Bình Phước
|
529.370
|
9.060
|
520.310
|
13
|
Bình Thuận
|
707.064
|
9.072
|
697.992
|
14
|
Cà Mau
|
950.700
|
9.097
|
941.603
|
15
|
Cao Bằng
|
316.094
|
688
|
315.406
|
16
|
Cần Thơ
|
2.111.265
|
9.885
|
2.101.380
|
17
|
Đà Nẵng
|
2.098.185
|
11.299
|
2.086.886
|
18
|
Đắk Lắk
|
1.155.569
|
12.918
|
1.142.651
|
19
|
Đắk Nông
|
263.558
|
3.616
|
259.942
|
20
|
Điện Biên
|
454.333
|
967
|
453.366
|
21
|
Đồng Nai
|
2.568.366
|
32.785
|
2.535.581
|
22
|
Đồng Tháp
|
1.051.116
|
13.292
|
1.037.824
|
23
|
Gia Lai
|
796.199
|
6.093
|
790.106
|
24
|
Hà Giang
|
675.267
|
8.014
|
667.253
|
25
|
Hà Nam
|
450.163
|
8.880
|
441.283
|
26
|
Hà Tĩnh
|
1.027.254
|
36.854
|
990.400
|
27
|
Hải Dương
|
1.541.883
|
15.216
|
1.526.667
|
28
|
Hải Phòng
|
1.927.986
|
16.693
|
1.911.293
|
29
|
Hậu Giang
|
394.250
|
5.867
|
388.383
|
30
|
Hòa Bình
|
648.953
|
3.974
|
644.979
|
31
|
Hưng Yên
|
849.558
|
10.417
|
839.141
|
32
|
Khánh Hòa
|
1.146.082
|
8.390
|
1.137.692
|
33
|
Kiên Giang
|
1.287.978
|
8.566
|
1.279.412
|
34
|
Kon Tum
|
369.048
|
4.048
|
365.000
|
35
|
Lai Châu
|
282.217
|
3.335
|
278.882
|
36
|
Lạng Sơn
|
519.019
|
5.296
|
513.723
|
37
|
Lào Cai
|
599.717
|
4.555
|
595.162
|
38
|
Lâm Đồng
|
703.338
|
9.302
|
694.036
|
39
|
Long An
|
700.127
|
14.428
|
685.699
|
40
|
Nam Định
|
1.240.068
|
17.272
|
1.222.796
|
41
|
Nghệ An
|
3.474.379
|
27.102
|
3.447.277
|
42
|
Ninh Bình
|
969.279
|
6.096
|
963.183
|
43
|
Ninh Thuận
|
529.787
|
3.241
|
526.546
|
44
|
Phú Thọ
|
1.511.834
|
12.651
|
1.499.183
|
45
|
Phú Yên
|
582.594
|
5.587
|
577.007
|
46
|
Quảng Bình
|
630.369
|
5.567
|
624.802
|
47
|
Quảng Nam
|
1.490.338
|
8.606
|
1.481.732
|
48
|
Quảng Ngãi
|
663.402
|
6.560
|
656.842
|
49
|
Quảng Ninh
|
1.724.961
|
13.009
|
1.711.952
|
50
|
Quảng Trị
|
503.235
|
6.569
|
496.666
|
51
|
Sóc Trăng
|
843.884
|
5.638
|
838.246
|
52
|
Sơn La
|
851.377
|
2.161
|
849.216
|
53
|
Tây Ninh
|
530.838
|
10.332
|
520.506
|
54
|
Thái Bình
|
1.483.916
|
16.247
|
1.467.669
|
55
|
Thái Nguyên
|
1.229.287
|
11.597
|
1.217.690
|
56
|
Thanh Hóa
|
3.438.266
|
20.277
|
3.417.989
|
57
|
Thừa Thiên Huế
|
2.099.383
|
8.856
|
2.090.527
|
58
|
Tiền Giang
|
987.488
|
11.188
|
976.300
|
59
|
Trà Vinh
|
697.974
|
4.414
|
693.560
|
60
|
Tuyên Quang
|
735.996
|
5.007
|
730.989
|
61
|
Vĩnh Long
|
811.378
|
8.870
|
802.508
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
1.221.098
|
15.985
|
1.205.113
|
63
|
Yên Bái
|
708.551
|
8.033
|
700.518
|
64
|
BHXH BQP
|
1.639.210
|
198.776
|
1.440.434
|
-
|
Thân nhân
|
428.046
|
3.516
|
424.530
|
-
|
Quân nhân
|
1.211.164
|
195.260
|
1.015.904
|
65
|
BHXH CAND
|
147.300
|
147.300
|
|
66
|
BHXH Việt Nam
|
303.800
|
0
|
303.800
|