ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật tổ
chức Chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư
số 206 /2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
191/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2016;
Căn cứ Quyết định số
44/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 1382/TTr-STC ngày 28/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này quy định về quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2016 (chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01/01/2016.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu của
dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016:
Năm 2016 là năm triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và
NSNN 5 năm 2016-2020. Đồng thời Quốc hội đã thông qua Luật NSNN (năm 2015) quy
định thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Dự
toán thu, chi cơ bản xây dựng trên nguyên tắc ổn định phân cấp giai đoạn
2011-2015. Theo đó, mục tiêu của dự toán NSNN năm 2016 là: Huy động, phân phối,
quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả, công bằng, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội; từng bước cơ cấu lại NSNN, ưu tiên đầu tư hợp lý cho con người
và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đẩy
nhanh cải cách khu vực sự nghiệp công, cải cách thủ tục hành chính và tăng cường
công tác quản lý, giám sát tài chính, đảm bảo an toàn nợ công.
Điều 2. Phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:
1. Tiếp tục thực hiện ổn định phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã theo Nghị
quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010; Nghị quyết
số 71/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc về sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND; Nghị quyết số 134/2014/NQ-HĐND ngày
18/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung một số khoản thu và tỷ lệ
điều tiết cho ngân sách các cấp theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND; Quyết định
số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và giai đoạn 2011-2015; Quyết định số
57/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND; Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về bổ sung Quyết
định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011, giai đoạn 2011-2015 được kéo
dài đến hết năm 2016.
2. Định mức
phân bổ chi thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND của HĐND
tỉnh; Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh; Định mức phân bổ
chi đầu tư thực hiện theo Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn
2016-2020 và các quy định khác của
Chính phủ, của HĐND tỉnh và UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các cấp ngân sách cần sử dụng tối thiểu 10% nguồn
thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất để bổ sung Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa
vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước.
Căn cứ khả năng thu từ xổ số kiến thiết năm 2016, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn xổ số kiến thiết để đầu
tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội của địa
phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính.
Chương II
PHÂN BỔ VÀ GIAO
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Điều 3. Phân bổ,
giao dự toán thu ngân sách nhà nước:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2016 (kể cả
nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp dưới đảm bảo mức tối thiểu bằng mức dự toán thu
ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2. Việc phân bổ và giao dự toán
thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm
2015; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực
hiện các biện pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương
mại, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát
sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước khoản thu tiền sử dụng đất được
gia hạn nộp vào năm 2016.
Điều 4. Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách:
1. Phân bổ,
giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Bố trí chi đầu
tư phát triển ngay vào dự toán đầu năm nguồn cải cách tiền lương từ 50% số tăng
thu dự toán 2016 so với dự toán 2015.
Các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện phân bổ, giao dự toán chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật
ngân sách nhà nước năm 2002 (sau đây gọi là Luật Ngân sách nhà nước) và các văn
bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị quyết
số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí vốn
đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án, công trình trọng điểm quốc
gia, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang; ưu tiên vốn đối ứng cho các
dự án ODA, dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP), xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản và thu hồi vốn ứng trước; phần còn lại mới bố trí vốn cho các dự án khởi
công mới.
Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội
dung sau:
- Bố trí trả đủ (cả gốc và lãi)
các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý nợ công đến hạn phải trả trong năm 2016; trả các khoản vay
tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản đến hạn phải trả trong năm
2016.
- Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân
sách địa phương cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một
phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình.
- Đối với các dự án ODA do địa
phương quản lý: Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án
theo cam kết.
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu
tư phát triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được
thấp hơn mức UBND tỉnh giao cho các lĩnh vực này.
- Trường hợp có nhu cầu huy động vốn
để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách cấp
tỉnh đảm bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư công 5 năm (2016 -
2020) đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thì được phép huy động vốn
trong nước, đảm bảo mức dư nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong nước năm 2016 của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên:
- Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự
toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đảm bảo kinh phí thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, bố trí đủ kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã quyết định, chủ động dành nguồn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời thực
hiện chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2016 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ); ngoài ra tiết kiệm thêm
10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) và
giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ
quan, đơn vị để bố trí chi cải cách tiền lương trong năm 2016;
- Các Sở, ban
ngành, các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ, giao dự toán chi
sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm
kinh phí cải cách tiền lương với mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) cho các
đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định của pháp luật;
- Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách năm 2016 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học
và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao.
Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực
hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học
phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 (nay là Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015) của Chính phủ.
- Dành nguồn chi thường xuyên để bố
trí cho đầu tư phát triển.
3. Phân bổ,
giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự
án, nhiệm vụ năm 2016:
Căn cứ dự toán
chi thực hiện chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính
phủ đã giao, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập
trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo
đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
giao. Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, bố trí ngân sách địa
phương để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững.
4. Phân bổ và
giao dự toán vốn vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài nước:
UBND tỉnh phải
phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự
toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 5. Bố trí dự phòng ngân sách
các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
không thấp hơn mức dự phòng đã được cấp trên giao để chủ động thực hiện phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Điều 6.
Trong quá
trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân
dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định
cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể
tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% đã bố trí vào chi đầu
tư phát triển, 50% còn lại ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính
sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng
xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách, tăng quỹ dự
trữ tài chính để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
Điều 7. Đơn vị dự toán cấp I lập
phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc,
chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ Tài chính và văn bản bổ sung
của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% và 10% tiết kiệm
tăng thêm theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương;
- Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc
phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước
giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách
nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo các văn
bản hướng dẫn hiện hành;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc
phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước
bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên,
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành;
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định giao quyền quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi
nhiệm vụ không thường xuyên;
- Đối với các đề tài, dự án khoa học
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Nghị định
số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ và Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt động thường
xuyên, kinh phí không thường xuyên.
Điều 8. Tạo
nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
- Từ 50% tăng
thu ngân sách địa phương (trong tổ chức thực hiện);
- Nguồn thực
hiện cải cách tiền lương từ năm 2015 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang (nếu
có);
- Thực hiện tiết
kiệm 10% chi thường xuyên năm
2016 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương);
- Ngoài tiết
kiệm 10% chi thường xuyên nêu trên, thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương);
- Đối với các
cơ quan đơn vị có nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo đơn vị (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật
tư tiêu hao.
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 9. Về thời
gian phân bổ, giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I
quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quyết định của UBND cấp tỉnh về giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi
ngân sách huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ Quyết định của UBND cấp huyện về
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự
toán thu, chi ngân sách cấp xã và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã và
thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục
ngân sách nhà nước; giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 đến từng đơn vị sử
dụng ngân sách đảm bảo đúng thời gian quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu quy định).
Điều 10. Ngành Tài chính Vĩnh Phúc đã được Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai ứng dụng
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các đơn vị thuộc ngành tài chính (Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước, Hải
quan), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị dự toán có
trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008; Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 và Thông tư số
123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 11. Tổ
chức quản lý thu ngân sách nhà nước:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
theo quy định của pháp luật;
- Triển khai
có hiệu quả các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
phát triển các doanh nghiệp nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bình đẳng;
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm
chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh
tra.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, giá
trị, số lượng… để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ,
gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thuế; đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, bảo
đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào
NSNN. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo
quy định để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ kịp thời vào
NSNN.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý
sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ,
kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 và Quyết định số
71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Tổ
chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
UBND tỉnh yêu cầu các cấp ngân
sách và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng
kinh phí phải đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Trong đó lưu ý một số nhiệm vụ sau:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay
và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện
như nguồn vốn trong nước;
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện
theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án.
2. Tập trung nguồn
lực tài chính, tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, du lịch để ngành công nghiệp là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Đầu tư các công trình kết cấu hạ
tầng, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên các dự án kỹ thuật cao, thân thiện môi trường, tạo
ra sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, sản
phẩm xuất khẩu, đồng thời khuyến
khích các dự án sử dụng nhiều lao động;
- Linh hoạt trong điều hành sử dụng
ngân sách để đáp ứng yêu cầu về vốn cho công tác thu hút đầu tư, đặc biệt đối với
những dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh như: dự
án khu công nghiệp Bình Xuyên 2 giai đoạn 2 do Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản làm
chủ đầu tư.
3. Đẩy mạnh công tác đấu giá đất của
các dự án trên địa bàn tỉnh để lấy nguồn lực cho đầu tư;
4. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài
chính - NSNN, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch về việc sử
dụng NSNN.
- Tiếp tục tăng cường quản lý đầu
tư từ NSNN, trái phiếu Chính phủ và tín dụng ưu đãi, khắc phục tình trạng bố
trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển năm 2016 phải thực hiện theo Luật đầu tư công, Nghị định
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng
trước dự toán. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ chuyển
nguồn đối với một số khoản chi thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
Kiên quyết không thực hiện chuyển nguồn đối với các nhiệm vụ do chủ quan của các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chậm.
5. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, bảo đảm đúng dự toán được giao.
Tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công, chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, đi công tác nước ngoài, mua sắm ô tô. Tổ chức bầu cử Quốc hội và bầu cử Hội
đồng nhân dân các cấp theo tinh thần triệt để tiết kiệm, đẩy mạnh cải cách hành
chính trong quản lý chi NSNN; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các
nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và điều chỉnh tiền lương theo quy định.
6. Trong
quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2016, trường hợp kinh tế thế
giới, trong nước và địa phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân thông qua; giao ngành Tài
chính, Kế hoạch đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân
dân phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND
xem xét và trình HĐND kỳ họp gần nhất xem xét, quyết định.
Chương IV
THỰC HIỆN CẤP
PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 13. Đối
với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán năm được giao, đơn
vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu
ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối
lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo đúng nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, các khoản phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm bảo thanh toán theo mức
được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà
nước;
- Những khoản chi có tính chất thời
vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh
toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
Điều 14. Thực
hiện rút dự toán tại KBNN đối với các nhiệm vụ chi:
1. Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động rút dự toán tại
Kho bạc nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch;
- Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; từng tháng
trong quý I/2015, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức
bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự
toán năm;
- Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem
xét, quyết định;
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân
sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn
hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới
theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.
2. Đối với chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện) được thực hiện như sau:
a) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
- Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm
quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách
huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;
- Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự
toán cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch,
UBND xã thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;
- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp
số đã rút dự toán về ngân sách các cấp không thực hiện hết việc thanh toán chi
trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp có báo cáo gửi cơ quan
tài chính cấp trên để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét xử lý cụ
thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.
b) Đối với khoản ứng trước bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế hoạch thực
hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính
- Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;
Trường hợp ngân sách huyện đã được
ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu
hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện năm
2016, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu
năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng
trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình
thức Lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình
thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh;
- Đối với số ứng trước theo hình
thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng
trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ
sung của ngân sách cấp tỉnh;
- Riêng đối với các khoản ngân
sách cấp tỉnh tạm ứng cho ngân sách huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực
hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán
điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho
ngân sách huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách huyện, giảm tạm chi của ngân sách cấp
tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh);
Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân
sách của phòng Tài chính - Kế hoạch; Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực
hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới
theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục lục ngân sách nhà nước;
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo
cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành.
Điều 15. Thực
hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
1. Trường hợp trong năm cần thực
hiện điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc; nếu không
làm thay đổi tổng mức và chi tiết từng lĩnh vực chi được giao và không điều chỉnh
từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
hoặc từ kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì đơn vị dự
toán cấp I không phải xin ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp trước khi quyết định
điều chỉnh; nếu làm thay đổi tổng mức và chi tiết thì phải trình cấp có thẩm
quyền quyết định; trường hợp điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự
chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang
kinh phí thường xuyên thì phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính trước
khi thực hiện điều chỉnh. Sau khi quyết định điều chỉnh theo quy định, đơn vị dự
toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện điều chỉnh dự toán trong
Tabmis, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi,
cấp phát, thanh toán;
Căn cứ quyết định điều chỉnh của
đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính kiểm tra số dư dự toán và thực hiện điều
chỉnh trong Tabmis.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu
quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện
thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ
giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để
thực hiện;
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ
kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có ý kiến
thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được
các nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Thực
hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp; cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước quản lý chặt chẽ chi chuyển
nguồn sang năm sau theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 17. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng; thực hiện công khai
tài chính, ngân sách nhà nước:
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ
chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v tăng cường thực hành tiết
kiệm chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát
hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ
chức, cá nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 18. Thực
hiện công khai tài chính - ngân sách nhà nước:
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai
tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
- Cơ quan tài chính các cấp thực
hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ;
- Các doanh nghiệp nhà nước thực
hiện công khai thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số
29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối
với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử
dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện
Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân
sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để
tổng hợp theo dõi đánh giá chung theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều
khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và áp dụng đối với năm ngân sách 2016.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này để
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức
thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, quyết định bổ sung cho phù hợp./.