QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 231/TTr-SNN ngày 29 tháng
10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết
định này quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang (áp dụng thực hiện từ năm 2024).
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn
vị được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, bao gồm: Ban Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Tuyên Quang, các
Ban quản lý công trình thuỷ lợi liên xã, xã, Hợp tác xã nông lâm nghiệp (sau
đây gọi tắt là các Ban quản lý công trình thuỷ lợi); các hộ gia đình, cá nhân
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Quyết định này không áp dụng
đối với các công trình thủy lợi xây dựng theo hình thức đối tác công tư và các
công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước.
Điều 2. Giá cụ thể sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi
1. Giá sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi đối với đất trồng lúa. Cụ thể như biểu sau:
TT
|
Biện pháp công trình
|
Giá
(1.000đồng/ha/vụ)
|
1
|
Tưới tiêu bằng động lực
|
1.811
|
2
|
Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.267
|
3
|
Tưới tiêu bằng trọng lực và
kết hợp động lực hỗ trợ
|
1.539
|
a) Trường hợp tưới, tiêu chủ
động một phần thì thu bằng 60% giá quy định tại biểu trên.
b) Trường hợp chỉ tạo nguồn
tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% giá quy định tại biểu trên.
c) Trường hợp chỉ tạo nguồn
tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% giá quy định tại biểu trên.
d) Trường hợp phải tạo nguồn từ
2 bậc trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được tính tăng
thêm 20% so với giá quy định tại biểu trên.
đ) Trường hợp phải tách riêng mức
giá cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức giá cho tưới được tính bằng 70%,
cho tiêu được tính bằng 30% giá quy định tại biểu trên.
2. Mức giá đối với diện tích
trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông được tính bằng
40% giá đối với đất trồng lúa.
3. Mức giá đối với cấp nước để
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày,
cây ăn quả, hoa và cây dược liệu được tính theo biểu sau:
TT
|
Các đối tượng dùng nước
|
Đơn vị tính
|
Mức giá theo các biện pháp công trình
|
Bơm
|
Hồ đập, kênh, cống
|
1
|
Cấp nước cho chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
2
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy
sản
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2 mặt thoáng/năm
|
250
|
3
|
Cấp nước tưới cho cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
Trường hợp cấp nước tưới cho
cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được
theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức
giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho một năm theo
quy định.
4. Giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi quy định tại Điều này là giá không có thuế giá trị gia tăng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra các Ban quản lý công trình thủy lợi thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành và Quyết định này. Trường hợp có sự biến động tăng (giảm)
các yếu tố chi phí hoặc có sự thay đổi về các quy định và chính sách của Nhà
nước thì kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều
chỉnh giá dịch vụ đảm bảo phù hợp với thực tế để thực hiện.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra các Ban quản lý công trình thủy lợi thực hiện việc lập kế hoạch, lập dự
toán và cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí sản phẩm, dịch vụ công ích thuỷ
lợi theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và Quyết định này.
3. Các cơ quan, đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định tại
Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Giám đốc Ban Quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4 (thi hành);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT (TL).
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|