BỘ
CÔNG NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
41/2003/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CƠ QUAN BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/ CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Để tăng cường công tác quản lý tài chính và tài sản công của cơ quan Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài
chính và tài sản công tại cơ quan Bộ Công nghiệp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công
nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Bộ trưởng,
- Các Đ/c Thứ trưởng,
- Lưu VP, TCKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Châu Huệ Cẩm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành theo Quyết định số 41 /2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 3 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
chế này quy định về việc quản lý tài chính và tài sản công tại cơ quan Bộ Công
nghiệp. Cơ quan Bộ bao gồm các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
Quy chế này được áp dụng đối với
việc quản lý tài chính và tài sản công phục vụ hoạt động của Văn phòng Chương
trình Kỹ thuật - Kinh tế về Công nghệ vật liệu và Văn phòng Chương trình Kỹ thuật
- Kinh tế về Tự động hoá (sau đây gọi là Văn phòng Chương trình).
Văn phòng Bộ Công nghiệp là đơn
vị dự toán cấp cơ sở (cấp 3) có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động thu chi của cơ
quan Bộ và chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và sự quản lý
của Bộ Công nghiệp theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Vụ Tài chính - Kế toán là cơ
quan chức năng được giao nhiệm vụ giúp Bộ quản lý về tài chính đối với Văn
phòng Bộ.
Điều 2.
Ngân sách của cơ quan Bộ bao gồm:
1. Kinh phí sự nghiệp hành chính
(đảm bảo chi thường xuyên cho hoạt động quản lý hành chính của cơ quan Bộ).
2. Kinh phí nghiên cứu khoa học,
đào tạo, y tế, theo các nhiệm vụ cụ thể được Bộ giao.
3. Quỹ khen thưởng của Bộ được
trích lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Các khoản thu phí, lệ phí
trong phạm vi thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động
thẩm định, cấp giấy phép.
5. Các khoản tài trợ hợp pháp, tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 3.
Việc lập dự toán và quyết toán các khoản chi tiêu ngân sách của cơ quan Bộ đều
phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Chương II
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
HÀNH CHÍNH
Điều 4.
Vào tháng 8 hàng năm, căn cứ vào số dự kiến Bộ Công nghiệp giao, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Bộ, định mức và chế độ chi tiêu, Văn phòng Bộ chủ trì (có sự phối
hợp của các Vụ, Thanh tra Bộ và Văn phòng Chương trình) lập dự toán theo các
nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ, sau chuyển Vụ
Tài chính- Kế toán xem xét đưa vào dự toán ngân sách chung của Bộ.
Điều 5.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Bộ Tài chính thông báo nhiệm vụ
thu chi ngân sách cho Bộ Công nghiệp, Bộ sẽ phân bổ và giao dự toán ngân sách
cơ quan Bộ cho Văn phòng Bộ quản lý và thực hiện. Căn cứ dự toán được giao, Văn
phòng Bộ lập dự toán chi cả năm (có chia ra các quý) theo mục lục ngân sách quy
định trong phạm vi dự toán ngân sách được giao gửi Vụ Tài chính- Kế toán xem
xét phê duyệt.
Hàng quý, Văn phòng Bộ lập dự
toán quý và gửi Vụ Tài chính- Kế toán trước ngày 20 của tháng cuối quý trước. Vụ
Tài chính- Kế toán có trách nhiệm thẩm tra, xem xét và tổng hợp gửi Bộ Tài
chính để làm thủ tục nhận kinh phí.
Điều 6.
Trên cơ sở dự toán được duyệt, Vụ Tài chính- Kế toán có trách nhiệm cấp kinh
phí kịp thời cho Văn phòng Bộ theo quý và các nhiệm vụ chi, mục lục ngân sách
và theo tiến độ cấp phát của Bộ Tài chính cho Bộ.
Điều 7.
Trong phạm vi dự toán kinh phí được cấp, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ đảm bảo chi
cho các hoạt động của cơ quan Bộ theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Các khoản lương, phụ cấp, bảo
hiểm và các khoản có tính chất lương theo quy định.
2. Chi phí điện, nước, điện thoại,
vật tư, nhiên liệu, văn phòng phẩm, công tác phí phục vụ hoạt động bình thường
của cơ quan Bộ.
3. Sửa chữa thường xuyên, nhà cửa,
điện nước, thiết bị làm việc.
4. Chi phí các đoàn vào và chi
phí hội nghị trong phạm vi dự toán kinh phí được duyệt.
5. Mua sắm tài sản, thiết bị phục
vụ công tác của cơ quan Bộ.
6. Chi phí khác.
Do nguồn kinh phí Nhà nước cấp
còn hạn chế nên nhiệm vụ chi cho các đoàn vào (4) và mua sắm tài sản (5) phải hết
sức tiết kiệm và được cân đối giải quyết khi đảm bảo các khoản chi 1, 2, 3, 6.
Trường hợp đặc biệt, các nhiệm vụ
4, 5 có yêu cầu cấp bách phải giải quyết nhưng không cân đối được kinh phí, Văn
phòng Bộ có nhiệm vụ thông báo cụ thể để Vụ Tài chính- Kế toán xem xét và cùng
trình Lãnh đạo Bộ xử lý.
Điều 8.
Quy định về thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác trong nước
Cán bộ, công chức đi công tác
trong nước được thanh toán công tác phí theo chế độ công tác phí do nhà nước
quy định. Các Vụ, Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ kế
hoạch, nội dung, chương trình và kết quả công tác của từng cán bộ, công chức
trong cơ quan mình. Do nguồn kinh phí Nhà nước cấp bị hạn chế nên các đối tượng
từ cấp Lãnh đạo Vụ và tương đương, chuyên viên cao cấp trở lên đề nghị mua vé
máy bay đi công tác đều phải được thủ trưởng cơ quan Bộ hoặc người được uỷ quyền
phê duyệt. Trên cơ sở đó, Văn phòng Bộ làm thủ tục tạm ứng tiền mua vé.
Khi đi công tác về, cán bộ, công
chức phải nộp cuống vé và các chứng từ liên quan để làm thủ tục thanh toán tạm ứng.
Trong phạm vi một tháng kể từ ngày đi công tác về nếu người đi công tác không nộp
cuống vé và giấy tờ liên quan để thanh toán, Văn phòng Bộ sẽ thông báo cho Thủ
trưởng đơn vị quản lý người đó biết để làm thủ tục trừ vào tiền lương hàng
tháng.
Các trường hợp không sử dụng xe
ô tô của các cơ quan, đơn vị đưa đón ở sân bay thì được thanh toán thống nhất
theo mức 30.000đ/người/lần với điều kiện phải có giấy tự báo và được thủ trưởng
đơn vị có cán bộ, công chức đi công tác xác nhận.
Các trường hợp đi công tác theo
yêu cầu của các cơ sở, được cơ sở đài thọ tiền vé thì không được thanh toán tiền
vé với Văn phòng Bộ.
Các cán bộ, công chức đi công
tác chỉ được thanh toán phụ cấp lưu trú theo đúng chế độ quy định khi giấy đi
đường có ghi rõ thời gian đi về, được cơ quan đến công tác và lãnh đạo đơn vị
quản lý cán bộ, công chức đi công tác ký xác nhận. Cơ quan đến công tác (xác nhận
trong giấy đi đường) ở vùng nào thì được thanh toán phụ cấp lưu trú theo mức
quy định cho vùng đó.
Điều 9.
Quy định về việc sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại tại cơ quan
Thủ trưởng các Vụ, Thanh tra Bộ,
Văn phòng Bộ quán triệt đến từng cán bộ, công chức tinh thần tiết kiệm trong việc
sử dụng điện thoại ở cơ quan. Cán bộ, công chức không được sử dụng điện thoại
cơ quan để gọi ra nước ngoài (trừ các đồng chí Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế và các trường hợp được Lãnh đạo Bộ cho phép). Các cuộc điện thoại
đường dài trong nước cần ngắn gọn và thật sự cần thiết cho nhu cầu công việc của
Bộ.
Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Bộ
sẽ thông báo công khai đến các đơn vị thuộc cơ quan Bộ số tiền cước phí của từng
máy điện thoại trong cơ quan Bộ.
Điều 10.
Thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động
1. Điện thoại cố định tại nhà
riêng và điện thoại di động được thanh toán cho các đối tượng và theo định mức
như sau:
Các
chức danh
|
Điện
thoại cố định
|
Điện
thoại di động
|
|
Tiền
mua máy
(đồng)
|
Tiền
cước phí
(đ/tháng)
|
Tiền
mua máy
(đồng)
|
Tiền
cước phí
(đ/tháng)
|
Bộ trưởng
|
300.000
|
300.000
|
3.000.000
|
500.000
|
Thứ trưởng
|
300.000
|
200.000
|
3.000.000
|
400.000
|
Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ
|
300.000
|
100.000
|
3.000.000
|
250.000
|
2. Trường hợp các đối tượng trên
đã được các đơn vị tài trợ trang bị máy hoặc tiền cước phí sử dung thì sẽ không
được thanh toán tiền trang bị máy hoặc tiền cước phí sử dụng theo định mức trên
với Văn phòng Bộ.
3. Trường hợp các đối tượng trên
tự trang bị máy, nhưng không còn hoá đơn hợp lệ theo quy định thì sẽ không được
thanh toán tiền trang bị máy theo định mức.
Điều 11.
Chi đoàn vào trên cơ sở cân đối dự toán chi cả năm Bộ giao cho Văn phòng Bộ.
Căn cứ kế hoạch tiếp đoàn vào được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, căn cứ chế độ tiếp
đoàn vào của Bộ Tài chính quy định (Thông tư 100/2000/TT-BTC ngày 16 tháng 10
năm 2000 của Bộ Tài chính), Vụ Hợp tác quốc tế lập dự toán cho từng đoàn vào
trình Bộ phê duyệt rồi chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện. Sau khi hoàn thành việc
tiếp đoàn vào, trong thời hạn 15 ngày, Vụ Hợp tác quốc tế phải lập báo cáo quyết
toán đoàn vào kèm theo chứng từ hợp lệ gửi Văn phòng Bộ để quyết toán đoàn vào.
Trường hợp chi thực tế vượt quá
10% thì Vụ Hợp tác quốc tế phải có giải trình đề nghị Lãnh đạo Bộ duyệt bổ sung
dự toán trước khi quyết toán với Văn phòng Bộ.
Trường hợp đoàn vào không có
trong kế hoạch và dự toán được duyệt, dự toán kinh phí cả năm không cân đối được,
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét đề nghị Bộ Tài chính
giải quyết bổ sung kinh phí đoàn vào.
Tuỳ theo đoàn vào, Bộ tạo điều
kiện để các Tổng công ty, đơn vị, ngành hàng liên quan tham dự tiếp và tài trợ
chi đoàn vào theo chế độ Nhà nước quy định.
Văn phòng Bộ không quyết toán
các đoàn vào và các khoản chi cho đoàn vào đã được các đơn vị tài trợ.
Điều 12.
Chi Hội nghị trong nước và quốc tế
Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tổ chức hội nghị, và chế độ chi tiêu hội nghị Nhà nước quy định
(Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi cho hội nghị trong nước, Quyết định số 236/1999/QĐ-TTg ngày 24 tháng
12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2000 của Bộ Tài chính quy định chế độ hội nghị quốc tế), đơn vị chủ trì
tổ chức hội nghị lập dự toán trình Bộ phê duyệt để chuyển cho Văn phòng Bộ thực
hiện.
Trường hợp tổ chức hội nghị
ngoài kế hoạch và dự toán, phải thực hiện các thủ tục như đối với đoàn vào
ngoài kế hoạch.
Sau khi kết thúc hội nghị, trong
phạm vi 15 ngày, cơ quan chủ trì hội nghị phải làm báo cáo quyết toán kèm theo
các chứng từ liên quan gửi Văn phòng Bộ để quyết toán chi cho hội nghị.
Văn phòng Bộ không quyết toán
các hội nghị và các khoản chi cho hội nghị đã được các cơ sở tài trợ.
Điều 13.
Chi phục vụ hoạt động của các Văn phòng Chương trình
Trên cơ sở dự toán cả năm được
phân bổ, Văn phòng Chương trình có trách nhiệm lập dự toán chi tiết trình Bộ
phê duyệt và chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện.
Căn cứ dự toán được duyệt và kế
hoạch của Văn phòng Chương trình, Văn phòng Bộ có thể giải quyết tạm ứng cho
Văn phòng Chương trình theo từng khoản chi hoặc theo kế hoạch hoạt động của Văn
phòng Chương trình. Hàng tháng hoặc khi hoàn thành công việc, Văn phòng Chương
trình phải lập báo cáo quyết toán kèm theo toàn bộ chứng từ liên quan gửi Văn
phòng Bộ để quyết toán gọn theo từng khoản Văn phòng Bộ đã tạm ứng cho Văn
phòng Chương trình. Việc giải quyết các khoản tạm ứng được thực hiện theo
nguyên tắc thanh toán khoản tạm ứng trước mới được nhận khoản tạm ứng sau.
Theo sự uỷ quyền của Chủ nhiệm
Chương trình, Chánh Văn phòng Chương trình được ký các hợp đồng hỗ trợ, hợp đồng
thuê khoán, hợp đồng thực hiện các lĩnh vực của chương trình với các cơ quan tổ
chức và cá nhân trong phạm vi dự toán được duyệt và theo quy định của pháp luật
về hợp đồng. Các hợp đồng phải có nội dung công việc, khối lượng và giá trị từng
công việc rõ ràng. Kết thúc hợp đồng phải có nghiệm thu kết quả, khối lượng và
chất lượng công việc đạt yêu cầu mới được thanh toán hết số tiền theo hợp đồng.
Điều 14.
Đối với một số khoản chi khác (như: chi vì sự tiến bộ của phụ nữ, chi soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật...)
Trên cơ sở dự toán cả năm được
giao cho từng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ lập dự toán chi tiết
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt rồi chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện. Việc chi
tiêu và quyết toán các khoản chi trên thực hiện như quy định tại Điều 13 của
Quy chế này.
Chương III
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ĐÀO TẠO, Y TẾ
Điều 15.
Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch và dự toán được Bộ giao, các tổ chức và cá nhân được
giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc y tế có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Bộ lập dự toán chi tiết theo mục lục ngân sách trình thủ trưởng đơn vị
quản lý trực tiếp xem xét trình Lãnh đạo Bộ duyệt rồi chuyển cho Văn phòng Bộ để
quản lý trong quá trình thực hiện. Việc tạm ứng, thanh toán, thực hiện như quy
định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 16.
Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo, y tế do các đơn vị hoặc cá nhân thuộc
cơ quan Bộ thực hiện đều được quản lý thu chi tập trung tại cơ quan Bộ theo quy
định của pháp luật. Được đưa vào dự toán 5% chi phí quản lý để bổ sung chi phí
điện, nước, điện thoại và các chi phí quản lý chung của cơ quan Bộ.
Điều 17.
Đối với các khoản thuê khoán chuyên môn
Chủ nhiệm đề tài được ký hợp đồng
với các tổ chức và cá nhân trong phạm vi dự toán được duyệt theo quy định của
pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng phải được thủ trưởng cơ quan quản lý chủ nhiệm
đề tài xem xét phê duyệt.
Trường hợp phải trả tiền bằng
chuyển khoản, chủ nhiệm đề tài được đề nghị Văn phòng Bộ chuyển trả khách hàng.
Giấy đề nghị chuyển tiền do chủ nhiệm đề tài đề nghị và thủ trưởng cơ quan quản
lý chủ nhiệm đề tài ký duyệt.
Mọi trường hợp thuê khoán chuyên
môn phải có nội dung công việc rõ ràng, thuyết minh rõ khối lượng công việc và
chi phí thuê khoán. Kết thúc hợp đồng phải nghiệm thu kết quả khối lượng và chất
lượng công việc đạt kết quả mới được tính toán trả hết số tiền theo hợp đồng.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN THU
PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 18.
Tất cả các hoạt động thẩm định, cấp giấy phép (sau đây gọi chung là thẩm định)
do Bộ thực hiện theo thẩm quyền được Chính phủ giao, được thu phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật đều thực hiện quản lý thu chi tập trung tại Văn phòng Bộ.
Điều 19.
Khi nhận được báo cáo và văn bản đề nghị thẩm định của các tổ chức, cá nhân;
đơn vị được Bộ giao chủ trì thẩm định có nhiệm vụ thông báo cho tổ chức, cá
nhân mức lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật và lập dự toán thu chi lệ
phí trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt gửi Vụ Tài chính- Kế toán và Văn phòng Bộ để
theo dõi quản lý.
Điều 20.
Các tổ chức, cá nhân khi nhận được thông báo mức lệ phí thẩm định có trách nhiệm
nộp tiền lệ phí về Văn phòng Bộ Công nghiệp theo tài khoản số: 931-01- 084 tại
Kho bạc nhà nước Hà Nội.
Điều 21. Khi
nhận được tiền lệ phí thẩm định do các tổ chức, cá nhân nộp, Văn phòng Bộ phát
hành hoá đơn thu lệ phí và thông báo cho đơn vị chủ trì thẩm định biết. Đơn vị
chủ trì thẩm định được chi phục vụ việc thẩm định trong phạm vi dự toán được
duyệt và theo chế độ Nhà nước quy định. Việc tạm ứng, thanh quyết toán thực hiện
như quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 22.
Dự toán thu, chi lệ phí thẩm định được lập theo nội dung sau
1. Phần thu
a) Tên dự án;
b) Tên khoản thu (ví dụ: thu lệ
phí thẩm định dự án, thu lệ phí cấp giấy phép);
c) Giá trị dự án;
d) Mức thu...% (theo quy định);
đ) Số tiền thu lệ phí đối với dự
án (dòng c x d) là ... đồng.
2. Phần chi
Để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lập dự án, căn cứ các quy định hiện hành, Bộ quy định nội dung và mức chi
lệ phí thẩm định như sau:
a) Số phải nộp ngân sách theo mức
quy định cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí.
b) Số được để lại sử dụng bằng số
thu lệ phí trừ số lệ phí phải nộp ngân sách theo quy định.
Số được để lại được sử dụng như
sau:
- Chi trả thù lao cho đối tượng
trực tiếp tham gia thẩm định bao gồm cả các đối tượng thuộc các cơ quan khác
tham gia thẩm định.
- Chi phí hội nghị, hội thảo với
các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ ngắn hạn cho cán bộ chuyên môn tham gia thẩm định.
- Chi cho việc khảo sát thực tế
tại địa điểm dự án hoặc cơ sở có nội dung đầu tư tương tự đang hoạt động.
- Chi thuê phương tiện, thiết bị
phục vụ thẩm định trong điều kiện cơ quan không có hoặc không đủ để phục vụ thẩm
định.
- Các khoản chi phí quản lý hành
chính của cơ quan: thanh toán dịch vụ công, thông tin liên lạc, điện, nước, vật
tư văn phòng, xăng dầu, công tác phí, sửa chữa tài sản máy móc thiết bị, các
khoản chi phục vụ khác.
- Trích quỹ khen thưởng cho những
người làm công tác thẩm định và thu lệ phí (tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện/1 năm).
Tuỳ theo quy mô từng khoản lệ
phí và nội dung công việc thẩm định phải tiến hành, đơn vị chủ trì thẩm định lập
dự toán chi cụ thể các khoản trên và trình Bộ phê duyệt rồi chuyển cho Văn
phòng Bộ thực hiện.
Điều 23.
Trường hợp đơn vị chủ trì thẩm định phải hợp đồng thuê khoán một số công việc,
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
Điều 24.
Tất cả các loại tài sản, máy móc, thiết bị do các đơn vị mượn, quà tặng, biếu
hoặc do điều chuyển từ nơi khác đến đều phải được đăng ký với Văn phòng Bộ và
thông báo cho Vụ Tài chính- Kế toán để quản lý, theo dõi chung theo đúng quy định
quản lý tài sản công thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp. Bất kỳ tài sản, máy
móc thiết bị nào khi mang ra khỏi cơ quan phải được sự đồng ý của Văn phòng Bộ.
Điều 25.
Việc mua sắm tài sản cố định (mục 145), sửa chữa lớn tài sản cố định (mục 118)
Văn phòng Bộ phải lập dự toán chi tiết năm, quý và thiết kế (đối với sửa chữa lớn
công trình kiến trúc) gửi Vụ Tài chính- Kế toán (theo nguyên tắc quy định tại
Điều 7) và Vụ Kế hoạch và Đầu tư (trường hợp có sửa chữa lớn công trình kiến
trúc). Vụ Tài chính- Kế toán xem xét thẩm tra trình Bộ phê duyệt. Đối với thiết
kế dự toán sửa chữa công trình kiến trúc, Vụ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra trình
Bộ phê duyệt.
Trên cơ sở dự toán được duyệt,
Văn phòng Bộ tiến hành việc mua sắm và sửa chữa theo quy định hiện hành. Khi tiến
hành sửa chữa, mua sắm những tài sản cố định có giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên phải được thủ trưởng cơ quan duyệt danh mục, đối tượng tài sản cần sửa chữa
lớn.
Việc mua sắm tài sản phải thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 về
việc hướng dẫn đấu thầu mua sắm trang thiết bị.
Để thực hiện việc sửa chữa lớn
tài sản, Văn phòng Bộ phải lập thiết kế dự toán gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, phê duyệt hoặc trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Khi hoàn thành phải lập báo
cáo quyết toán theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 26.
Thanh lý, chuyển nhượng, điều động tài sản không cần dùng: Khi có yêu cầu về
thanh lý, chuyển nhượng, điều động tài sản không cần dùng, Văn phòng Bộ phải lập
hồ sơ đề nghị thanh lý, chuyển nhượng, điều động tài sản theo Quy chế xử lý tài
sản không cần dùng ban hành kèm theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng
4 năm 2000 của Bộ Tài chính, gửi Vụ Tài chính- Kế toán. Vụ Tài chính-Kế toán có
trách nhiệm phối hợp với các Vụ: Kế hoạch và đầu tư, Quản lý công nghệ và chất
lượng sản phẩm kiểm tra trình Lãnh đạo Bộ quyết định (đối với tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ) hoặc đề nghị Bộ Tài chính giải quyết theo quy định.
Sau khi có quyết định cho phép thanh lý, chuyển nhượng, điều động, Văn phòng Bộ
thực hiện việc thanh lý, chuyển nhượng và bàn giao theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Cán bộ, công chức các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các Văn phòng Chương
trình có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chánh Văn
phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung,
Vụ trưởng Vụ Tài chính- Kế toán nghiên cứu trình Lãnh đạo Bộ quyết định./.