ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 11 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03
tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 531/TTr-STNMT ngày 15 tháng 3 năm 2013 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1023/TTr-SNV ngày 16 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận; gồm 6 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Ninh Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Ninh Thuận.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn vốn, chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Vị trí
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân,
con dấu, vốn điều lệ và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng
theo quy định.
3. Quỹ có tên giao dịch tiếng Anh: Ninh Thuan
Enviroment Protection Fund (viết tắt là NTEPF), có trụ sở đặt tại thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm.
Điều 3. Chức năng
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận có chức
năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng
góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính
cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 4. Mục đích và nguyên tắc
hoạt động
1. Hoạt động tài chính của Quỹ không vì mục đích
lợi nhuận nhằm hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ tài
chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trên phạm vi tỉnh Ninh Thuận.
3. Quỹ có nghĩa vụ phải bảo tồn vốn điều lệ, quản
lý, sử dụng vốn theo quy định của Quy chế này và tự bù đắp chi phí quản lý.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định tại Điều
7 Quy chế này để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh
Thuận.
2. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân có
các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học,
phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý
triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh với hình
thức hỗ trợ bao gồm:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho
các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển
khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động
xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa
môi trường gây ra; cho các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; cho việc tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức
khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ
môi trường theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường
phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ với các tổ chức tài chính trong và
ngoài nước, Quỹ môi trường toàn cầu (GEP), các Quỹ môi trường của nước ngoài,
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, các quỹ môi trường ngành, địa phương phục vụ
cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian
và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng
vốn đầu tư của Quỹ theo quy định của Quy chế này;
e) Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước và có sự thoả thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua
trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật;
g) Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản;
h) Tham gia điều phối, quản lý tài chính các
chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công.
Điều 6. Quyền hạn
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp
vụ hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy
chế này.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng
vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi
trường. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối
với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước
và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. Được mời các chuyên gia của các sở, ngành và
tổ chức liên quan tham gia Hội đồng tư vấn chuyên ngành thẩm định các hoạt động,
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục
vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi
theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc
cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu
đó trái với quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ. Trong
trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu
thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động
vốn bổ sung cho Quỹ.
7. Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước
ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
Điều 7. Nguồn vốn
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn
sau:
1. Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp
là 10 (mười) tỷ đồng và được cấp đủ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định
thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận. Hằng năm, Quỹ được cấp bổ sung
vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài
trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ
nguồn ngân sách ít nhất bằng 10 tỷ đồng. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Vốn hoạt động bổ sung hằng năm từ các nguồn
khác, bao gồm:
a) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí
thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường
khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường
thu vào ngân sách Nhà nước;
c) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường;
d) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác
đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Đối tượng được hỗ trợ
tài chính của quỹ
1. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ là
các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ
môi trường vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh
Ninh thuận; các lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm
môi trường và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục đối
tượng, danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
3. Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng
các quy định cho từng phương thức hỗ trợ quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Cho vay với lãi suất
ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để
thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định.
Hằng năm, căn cứ vào khả năng nguồn vốn của Quỹ
dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục ưu tiên
vay vốn đối với từng nhóm đối tượng và chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các
đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn
vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám
sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy
định của Quy chế hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định mức
cho vay:
a) Mức vốn cho vay của Quỹ không vượt quá 70% tổng
chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức vốn cho vay
đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm định quyền quyết định cho vay của Giám
đốc Quỹ trong từng thời kỳ;
c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay đối với
các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ.
5. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả
năng nguồn vốn của Quỹ; điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả
năng trả nợ của người vay nhưng không quá 05 năm kể từ ngày cho vay. Trường hợp
đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá thời hạn 07 năm.
6. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với
mức tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay thông thường bình quân của các tổ chức
tín dụng. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng
thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
7. Bảo đảm tiền vay:
a) Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng
các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản
bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay;
b) Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản đối với từng chương trình, dự án do Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, quyết định.
8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động
cho vay:
a) Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro hằng năm
tính trên phần trăm (%) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi
ro trong cho vay. Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch tóan vào chi phí hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ.
9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Khoản kinh phí dự phòng rủi ro được sử dụng để
bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn của
Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được một
phần hoặc toàn bộ vốn vay;
b) Hội đồng quản lý quyết định gia hạn nợ trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời gian
trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ và xoá nợ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Tài trợ và đồng
tài trợ
1. Quỹ tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các
chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về
môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và khen thưởng;
b) Các dự án xử lý chất thải, cải thiện môi trường;
c) Nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và
nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;
d) Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động
sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho bảo vệ môi trường;
đ) Đào tạo, chuyển giao công nghệ thân thiện môi
trường, sản xuất sạch hơn, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô
nhiễm môi trường.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nghiệp vụ và hoạt động bảo
vệ môi trường theo quy định tại Quy chế này và phù hợp với cam kết của phía tài
trợ.
3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn bổ sung hằng
năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ không hoàn lại tối đa bằng
50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của dự
án xin tài trợ.
Danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ
bảo vệ môi trường hằng năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
Điều 11. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm: Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Quỹ được thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên
ngành để giúp Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định, xác định các chương trình, dự án
đề nghị hỗ trợ tài chính.
Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và cơ quan điều
hành nghiệp vụ của Quỹ hoạt động theo quy định tại Quy chế này và các quy định
hiện hành của pháp luật.
Hội đồng tư vấn chuyên ngành hoạt động theo quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 12. Hội đồng quản lý
Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ bao gồm Chủ tịch và các Ủy
viên.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; các Ủy viên là lãnh đạo của các cơ quan: Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Ninh Thuận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
Các thành viên Hội đồng quản lý hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ: Hội
đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc biểu quyết đa số, họp thường kỳ ba (03) tháng một lần để xem xét và
quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; trường hợp cần thiết có thể họp bất
thường. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng
cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động,
huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo
quyết toán của Quỹ;
b) Kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ
của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy
định của pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng. Phê duyệt
chương trình hoạt động của Ban kiểm soát; kiểm tra báo cáo kết quả kiểm soát hoạt
động, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Ban kiểm soát;
c) Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy
trình xem xét cho vay vốn, tài trợ của Quỹ;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ
sung vốn, tài trợ và sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định mức, thẩm quyền quyết định cho
vay, hỗ trợ, tài trợ của Giám đốc Quỹ bảo vệ môi trường;
b) Giải quyết theo quy định của pháp luật các
khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc Quỹ;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành
viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; xem xét đề nghị của Giám đốc Quỹ về bổ nhiệm, miễn
nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
đ) Xem xét, quyết định thành lập các văn phòng đại
diện (hoặc văn phòng giao dịch) của Quỹ ở các huyện, thành phố trong tỉnh theo quy
định của pháp luật;
e) Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn
chuyên ngành;
g) Sử dụng của bộ máy cơ quan điều hành Quỹ và
con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định
tại Quy chế này;
h) Nhận vốn thuộc sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho Quỹ.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 13. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ gồm có: Trưởng ban và một số
thành viên:
a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Các thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban; số
lượng thành viên Ban kiểm soát không quá 03 người.
Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch công tác trình Hội đồng quản
lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập;
b) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo
quy định của pháp luật, Quy chế này và các quyết định khác của Hội đồng quản lý
Quỹ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức
năng của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu;
d) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết
các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc các thành viên của
Ban kiểm soát được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc
họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng Quy chế hoạt động
của Ban kiểm soát và trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được
tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 14. Cơ quan điều hành
nghiệp vụ của Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ gồm Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và một số cán bộ, nhân viên chuyên trách giúp
việc.
2. Giám đốc Quỹ là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm.
3. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ
đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
4. Căn cứ ý kiến thống nhất của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của bộ phận giúp
việc Quỹ.
5. Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Bộ phận giúp việc của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách do Giám đốc Quỹ đề
xuất, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
6. Nhân viên chuyên trách của Quỹ hưởng lương,
thưởng và các khoản phúc lợi theo quy định hiện hành như đối với doanh nghiệp
Nhà nước. Các cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ được hưởng các chế độ kiêm nhiệm
theo quy định hiện hành.
Điều 15. Hội đồng tư vấn
chuyên ngành
1. Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho
Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ
và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành
phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc
được đề nghị hỗ trợ tài chính. Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ không quá
05 người. Các thành viên thường trực là lãnh đạo từ các đơn vị: Chi cục Bảo vệ
môi trường, một số phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận và các thành viên không thường trực,
các chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn
chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ. Hội đồng tư vấn chuyên
ngành của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 16. Xây dựng kế hoạch
1. Hằng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng
kế hoạch về vốn và sử dụng vốn.
2. Việc lập kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Chế độ tài chính
1. Chế độ tài chính của Quỹ được thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước hạch toán độc
lập. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn
thu của Quỹ. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Quỹ bảo vệ môi trường được trích lập Quỹ dự
phòng rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh
lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập
trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
Điều 18. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ thực hiện theo luật kế
toán hiện hành của Nhà nước.
2. Quỹ thực hiện kiểm toán nội bộ về tài chính
hoặc thuê kiểm toán độc lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc,
Ban kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 19. Báo cáo quyết toán
và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập và gửi
các báo cáo quyết toán chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau, gồm những báo
cáo sau đây:
a) Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
b) Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của Quỹ;
c) Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ;
2. Báo cáo quyết toán hằng năm của Quỹ do cơ
quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban kiểm soát và trình Hội
đồng quản lý Quỹ thông qua, gởi Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình tổ chức hoạt động nếu phát sinh
những khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Hội đồng quản lý Quỹ có văn bản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Trưởng Ban kiểm
soát, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành Quy chế này./.