ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3409/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
109/2020/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
2025/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
3156/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021-tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 857/TTr-STC ngày 15/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021 và áp dụng đối với năm ngân sách 2021.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số:3409/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Điều 1. Phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:
1. Thực hiện phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã theo Nghị quyết số
53/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2016; Nghị quyết số 44/2017/NQ-HĐND ngày
18 tháng 12 năm 2017; Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 9 tháng 7 năm 2018 và
Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh.
2. Định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm
2016 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND về sửa đổi một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về ban
hành quy định định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017.
3. Thời kỳ ổn định ngân sách
2017-2020 được kéo dài, tiếp tục thực hiện đến hết năm 2021 theo Nghị quyết số
09/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh.
4. Định mức phân bổ chi đầu tư
phát triển thực hiện theo Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/ năm 2020 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Nghị
quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12
năm 2020 về ban hành nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
5. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách các cấp để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
6. Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) trong dự toán ngân sách cấp tỉnh cho đầu
tư phát triển, trong đó bố trí tối thiểu 60% số thu dự toán
từ hoạt động XSKT được HĐND tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương
trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế. phần còn lại
bố trí ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên
tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư phát triển
quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách cấp tỉnh.
Điều 2. Giao
dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021 (kể cả nhiệm vụ
thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo tối
thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách được UBND tỉnh giao.
2. Việc giao
dự toán thu NSNN năm 2021 phải trên cơ sở rà soát, phân
tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2020; căn cứ
các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng
kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh
doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích
cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu
hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu
theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ
quan bảo vệ pháp luật.
Điều 3. Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu
tư phát triển:
a. Phân bổ, giao dự toán chi đầu
tư phát triển từ NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Đầu tư công.
b. Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội
dung sau:
- Căn cứ dự toán chi
đầu tư phát triển Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
giao, bố trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu
có) để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách cấp tỉnh đến hạn phải
trả trong năm 2021 (kể cả nợ quá hạn vay từ Ngân hàng
phát triển Việt Nam, nếu có) và dành thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản
vay đến hạn trong năm 2021 (nếu dự toán chi trả nợ lãi đã được giao
còn thiếu); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án,
trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách
Trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Căn cứ tổng mức vay lại vốn
nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính giao tổng số,
danh mục chương trình, dự án vay và dự kiến khả năng giải
ngân theo tiến độ thực tế của Dự án và phù hợp với quy định của thỏa
thuận vay vốn đã ký kết, ngân sách tỉnh phân bổ và
giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời chỉ
thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao.
- Việc phân bổ, giao vốn
thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách cấp tỉnh đảm
bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Bố trí từ nguồn vốn đầu
tư phát triển cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên đối
với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối
ứng từ ngân sách cấp tỉnh cho các dự án ODA do tỉnh quản
lý theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường
giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Phân bổ,
giao dự toán chi thường xuyên:
- Các Sở, ban,
ngành, các đơn vị dự toán và các huyện,
thành phố khi phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được
HĐND quyết định, UBND giao, cơ quan tài chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời
gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan
trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp
hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh quyết định.
- Đối với sự nghiệp khoa học
và công nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao, trong đó ưu
tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2021, nhiệm vụ chuyển
tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí
còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2021, đã có quyết định phê
duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
- Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp
tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy
hoạch. Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp
xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng
cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh
giá, phí,... theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
- Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo
kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
kể từ ngày cơ quan này bắt đầu hoạt động (chậm nhất là ngày 30 tháng 06 năm
2021).
- Các
cấp ngân sách chủ động sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp năm 2020 chuyển
sang và phấn đấu tăng thu năm 2021 để dành nguồn bảo đảm các nhiệm vụ
chi tiền lương và các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban
hành theo quy định.
Trong
điều hành NSNN năm 2021, trường hợp các huyện, thành phố có nguồn
thu cân đối ngân sách giảm lớn so với dự toán được cấp có thẩm quyền
giao do nguyên nhân khách quan phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp
pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi để đảm bảo
cân đối theo dự toán đã được HĐND tỉnh quyết định, UBND tỉnh giao.
- Năm 2021 các nhiệm vụ chi của
các đơn vị, các huyện, thành phố đã được bố trí ngay từ dự toán đầu năm; các
đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ. Hạn
chế tối đa việc đề nghị UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu:
- Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm
vụ, chương trình, dự án Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh thực
hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm
bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm
vụ, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Căn cứ dự toán chi bổ sung có mục tiêu, các
huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cấp
xã đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ.
4. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài :
UBND tỉnh phân
bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự
án và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ
giao.
5. Vay và trả nợ gốc các khoản vay
của ngân sách cấp tỉnh
- Ngân sách cấp tỉnh được phép
vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Thủ tướng Chính phủ
giao. Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay của ngân
sách cấp tỉnh phù hợp với tiến độ và mức vay cho phép;
- Để bảo đảm chủ động nguồn
trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi đầu tư phát triển, ngân
sách cấp tỉnh phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc đến hạn.
6. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử
dụng cho các nội dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà
nước.
7. Trong quá trình quyết định phân
bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định
dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp
trên giao thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng
ngân sách cấp mình để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại
khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những
nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định
theo chế độ quy định.
8. Các cấp ngân sách giao kế hoạch
vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế
(loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
9. Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc
phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
10. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các Nghị
định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào
nhiệm vụ được giao năm 2021, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo
đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi
tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì
phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường
xuyên.
11. Ngoài các nội dung phân bổ,
giao dự toán quy định tại Quyết định này, các Sở, ban, ngành và các huyện,
thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan
khác của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Thực
hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện tiền lương, trợ cấp trong
năm 2021
1. Các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố trên cơ sở dự toán NSNN được giao, thực hiện
phân bổ dự toán đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo các đơn vị được cân đối đủ
nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.
2. UBND các huyện, thành
phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải
xác định dành tiết kiệm 10% chi thường
xuyên năm 2021 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương,
khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để thực
hiện cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
3. UBND các cấp khi phân bổ
và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường
xuyên nêu tại khoản 2 Điều này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên theo quy định) để thực hiện tiền lương trong
năm 2021.
4. Nguồn thực hiện cải
cách tiền lương năm 2021, bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách
năm 2020 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất,
xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại
xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được cấp có thẩm quyền giao;
b) 50% tăng thu ngân sách (không
kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm
2017 được cấp có thẩm quyền giao;
c) 50% tăng thu ngân sách
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự
toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao;
d) 50% tăng thu ngân sách
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được
nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng
để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi,
công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán
năm 2020 so với dự toán năm 2019 được cấp có thẩm quyền giao;
đ) 50% tăng thu ngân sách
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được
nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng
để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi,
công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2021 so với dự
toán năm 2020 được cấp có thẩm quyền giao;
e) 50% kinh phí giảm chi hỗ trợ
hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự
nghiệp công lập;
g) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang;
h) 10% tiết kiệm chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương
và các khoản chi cho con người theo chế độ) năm 2021 theo Quyết định
giao dự toán năm 2021 của cấp có thẩm quyền;
i) Sử dụng tối thiểu 40% số
thu được để lại theo chế độ năm 2021. Riêng đối với số thu từ việc
cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của
cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
5. Ngân sách cấp tỉnh hỗ
trợ cho các huyện, thành phố không cân đối được nguồn theo chế độ quy định
để thực hiện các chính sách về tiền lương theo mức lương cơ sở 1,49 triệu
đồng/tháng.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện
cải cách tiền lương nêu tại khoản 4 Điều này, các huyện, thành phố chủ động sử
dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an
sinh xã hội do trung ương ban hành. Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ cho các huyện,
thành phố để đảm bảo nguồn thực hiện các chính sách về tiền lương, an sinh xã hội
do Trung ương ban hành theo nguyên tắc hỗ trợ của giai đoạn 2017-2020.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis
1. Căn cứ dự toán
thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, UBND các cấp trình
HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa
phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời
gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 đến từng đơn vị sử
dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định
tại Điều 49 và Điều 50 Luật ngân sách Nhà nước.
Tổ chức việc công khai dự toán
ngân sách, thực hiện báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Căn cứ dự toán thu, chi
ngân sách năm 2021 được UBND giao, đơn vị dự toán cấp I của
ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 đến từng đơn
vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn trước ngày
31/12/2020. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với
yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức
quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định
tại Điều 55 Luật NSNN. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực
thi hành; tập trung đôn đốc thu hồi vào NSNN năm 2021 khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp của người nộp thuế có năm tài chính khác năm dương lịch đã được
gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 04
năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
b) Tập trung chỉ đạo quyết
liệt công tác quản lý thu NSNN, chống thất thu thuế, chống
chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử;
thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê
tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp
nhà nước nộp đầy đủ vào NSNN phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh
nghiệp nộp kịp thời vào NSNN số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện
tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện
môi trường kinh doanh.
2. Tổ chức thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định về hóa đơn, chứng từ. Tiếp tục
tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số
94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa
nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng
nộp NSNN, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm
2019 và Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để
giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan
tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật về thuế... để phát hiện kịp thời các trường hợp
kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường quản lý thu, mở rộng
cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,....
Quản lý hoàn thuế giá trị
gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành
hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao năm 2021; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực
hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật
và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi
gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ NSNN.
Thực hiện rà soát các
dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai
thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng
ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất
đai vào NSNN.
4. Triển khai đầy đủ, kịp
thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp
xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Các địa phương không hạch
toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật
Phí và lệ phí vào NSNN. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc
xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp
ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
6. Trong quá trình điều hành
ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi
thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, UBND tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản
3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực HĐND cùng cấp quyết định điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất để làm
cơ sở hạch toán thu, chi NSNN.
Điều 7. Tổ chức
điều hành dự toán ngân sách nhà nước
UBND tỉnh yêu cầu các cấp ngân
sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ
chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện
kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và
vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân
sách Trung ương: Trường hợp trong năm có nhu cầu giải ngân vượt dự
toán giao, các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối
với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp
trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về
cho UBND tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay
và bội chi ngân sách của tỉnh.
Trong tổ chức thực hiện dự
toán, trường hợp phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán, các chủ đầu tư báo cáo
UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội
xem xét quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị có
liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ
đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất
là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả
lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án,
công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021 nhưng chưa
được bố trí đủ vốn.
4. Đối với số thu tiền sử dụng
đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể,
trong điều hành các cấp ngân sách cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực
hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời không
thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc
giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
5. Các cơ quan, đơn vị
liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản
lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân
vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc
ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để
các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị,
hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản
lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa chặt chẽ,
đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ
trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm.
Chủ động sắp xếp chi thường
xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm
trong năm 2021, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức,
các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không
đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm
bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời
để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
6. Tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng
09 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế
của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp giai đoạn 2017-2021. Phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động
thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập,
được sử dụng theo nguyên tắc:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải
cách tiền lương theo quy định;
b) 50% còn lại để ưu
tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và
tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc
quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền
quy định tại Luật ngân sách Nhà nước.
7. Ngân sách nhà nước không hỗ
trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp
được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với
khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành lập
và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập;
có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.
8. Việc quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh năm 2021
thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 14
tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2021.
9. Trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách năm 2021, trường hợp kinh tế trong nước và địa
phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm
2021 đã được HĐND tỉnh thông qua; giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng
các sở, ngành liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án điều chỉnh kịp thời,
phù hợp với thực tiễn. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 8. Thực
hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân
sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự
toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh
toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh
toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ
cấp từ ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân
hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN;
b) Trích nộp các khoản
đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của
pháp luật;
c) Những khoản chi có tính
chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên
khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với
các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với
các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm
vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các đơn
vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều
18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính.
3. Các cấp ngân
sách thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ
chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Đối với
các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh
chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.
4. Đối với số bổ sung
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Đối với chi bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch;
- Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút có
thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng
mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định;
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân
sách của cơ quan tài chính, UBND cấp xã; Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm
tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng
tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo
đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục NSNN.
b) Đối với chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện) được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự
toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều
50 Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tại, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
+ Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
+ Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã
thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;
- Trường hợp số bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố còn dư hoặc hết
nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, các huyện, thành phố kịp thời hoàn trả
ngân sách cấp tỉnh. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi xác định
kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài
chính - Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;
Trường hợp ngân sách cấp huyện đã
được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải
thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp
huyện năm 2021, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số thu hồi vào
dự toán đầu năm đã giao cho cấp huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm
để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách cấp huyện được thu hồi như sau:
+ Đối với số ứng trước theo hình
thức Lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình
thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Đối với số ứng trước theo hình
thức rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng
trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ
sung của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đối với các khoản ngân sách cấp
tỉnh ứng trước cho ngân sách cấp huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực
hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán
điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho
ngân sách cấp huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách cấp huyện, giảm tạm chi của
ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh).
c) Định kỳ hàng tháng, chậm nhất
vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan
tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo
cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung
cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Về chi trả nợ của ngân
sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính và khoản a Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15
tháng 09 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực
hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh,
chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự
toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo
quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp có yêu
cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà
không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được
giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều
chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên
quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự
toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm
căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm
tra, không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm
tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì
thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự
toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên
sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm
vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết
định giao dự toán bổ sung trong năm của của cơ quan có thẩm quyền, đơn
vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài
chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các
nhiệm vụ được giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự
toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm
nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán
đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm
hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh
trên hệ thống Tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi
đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu
tư công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu,
chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách
được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực
hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp;
cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang
năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách Nhà nước, Điều 43
Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về điều hành dự toán NSNN năm 2021.
Điều 11. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ
chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được
phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng
tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng
NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực
hiện công khai ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp thực
hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC
ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ; Thông tư
số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài
chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện công khai theo
quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao
quản lý các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn
từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính
phủ.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực
tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối
với cá nhân dân cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian
lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
8. UBND tỉnh đã thiết lập trên
Trang/Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử)
lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công
khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành và áp dụng đối với năm ngân sách 2021.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này để chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực
hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.