ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 364/TTr-UBND ngày 11/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức,
hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về
PCTT;
- Thường trực Tỉnh ủy (để
báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP3,7
QĐ.bh04
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về tổ chức bộ máy quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình;
công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham
gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Tên gọi
và địa vị pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Địa vị pháp lý của Quỹ:
a) Quỹ phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Quỹ
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.
c) Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
Điều 3. Mục đích,
nguyên tắc hoạt động của Quỹ
Hoạt động theo Quy chế do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Quỹ được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống giảm
nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công
khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
ĐIỀU HÀNH QUỸ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Ninh Bình gồm có Hội đồng quản lý Quỹ và Ban quản lý Quỹ.
Điều 4. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch
Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Phó chủ tịch Hội đồng được cử trong
số các ủy viên Hội đồng;
- Các thành viên là lãnh đạo các cơ
quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Ban chỉ huy phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
2. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05
năm; kết thúc nhiệm kỳ, ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại theo quy định;
3. Việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ;
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và Quy
chế hoạt động của Quỹ.
4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ không được
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức
nhân sự, kế toán tài vụ, thủ quỹ, thủ kho của Quỹ.
5. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
giám sát mọi hoạt động của Quỹ, gồm: công tác thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết
toán và công khai Quỹ; Nhiệm vụ của các thành viên hội đồng do Chủ tịch hội đồng
phân công.
Điều 5. Ban quản
lý Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ đặt tại sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban quản lý Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ,
Phó giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ.
- Giám đốc Quỹ do Giám đốc sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
- Phó giám đốc và kế toán trưởng của
Quỹ: Do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý
Quỹ do ngân sách Nhà nước đảm bảo và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm
cấp cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 6. Nhiệm vụ
của Ban quản lý Quỹ
1. Vận động, tiếp nhận, quản lý các
khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của
tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai;
2. Quản lý, tổng
hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê
duyệt mức chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Công khai kết quả thu, danh sách
và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng
huyện; quyết toán thu, chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền;
5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi
Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau;
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 7. Đối tượng
và mức đóng góp
1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp): Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai
phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại địa phương
theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo
quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a. Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau
khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b. Người lao động trong các doanh
nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c. Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ và đóng góp khi có thiên tai, thảm họa xảy
ra trên địa bàn.
Điều 8. Quản lý
thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc huyện, căn cứ mức
thu của các đối tượng; danh sách các đối tượng được miễn,
giảm, tạm hoãn và bảng lương tháng 12 hàng năm của đơn vị lập kế hoạch thu Quỹ
và gửi Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp
trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời hạn giao kế hoạch thu trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm.
2. Căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc huyện thực hiện thu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và nộp vào
tài khoản của Quỹ. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang (trừ chiến sỹ
tham gia nghĩa vụ) do Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội
biên phòng tỉnh, Giám đốc công an tỉnh tổ chức thu và nộp vào tài khoản Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu
của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu nêu tại
Khoản 2 Điều này) nộp vào tài khoản cấp huyện do UBND tỉnh
ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo mẫu
của Bộ tài chính. Ban quản lý Quỹ cung cấp phiếu thu cho
các địa phương.
4. Đối với các tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp) đóng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại khoản 1, điều 7 Quy chế
này vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện.
5. Thời gian thu quỹ: Đối với cá nhân
thu một lần trong năm, trước 30 tháng 5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước
30 tháng 10 hàng năm.
6. Kết thúc mỗi đợt thu Quỹ nêu trên,
UBND cấp huyện chuyển số tiền đã thu được về Quỹ cấp tỉnh, số tiền thực nộp về
tài khoản của Quỹ cấp tỉnh như sau:
a) Đối với tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
tiền đóng góp theo quy định của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tiền ủng
hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân: Nộp 100% số thu.
b) Đối với các khoản thu từ người lao
động khác nêu tại Điểm c, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này:
“UBND cấp huyện chuyển tối thiểu 95% số tiền thu được về Quỹ cấp tỉnh, số còn lại
dùng để thanh toán tiền thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ tại cấp xã, theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014”.
Điều 9. Việc xét
miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
Quỹ cho các đối tượng quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban
nhân dân xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định miễn, giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn gửi báo cáo thiệt hại trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
“Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được
xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của
năm sau”
Điều 10. Nội
dung chi Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên
tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống
thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động
thiên tai tại cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập
phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực
tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
3. Điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 11. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa
phương khác.
Điều 12. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ lập báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ năm trước báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vào Quý I
năm sau.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 13. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, các tổ
chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và
thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 14. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức
phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị;
công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
Thời điểm công khai chậm nhất 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn
xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên
tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải
trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền
thanh xã.
3. Ban quản lý Quỹ công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo
cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng
góp Quỹ; công khai trên website của Ban quản lý Quỹ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại
địa phương; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh,
quyết toán theo quy định hiện hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và quy chế này tới
các thôn, bản và người dân tại địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị. Việc hoàn thành kế hoạch
thu nộp Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hằng năm và là một tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và cá nhân.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các địa
phương sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện
hành.
4. Giao Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi
cục Thuế cấp huyện hướng dẫn và tổ chức thu của các tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập (bao gồm các doanh nghiệp) nộp về tài khoản của Quỹ.
5. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và Quy chế này trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
các đài địa phương.
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Quy chế hoạt động của Quỹ Phòng chống
thiên tai tỉnh Ninh Bình có 4 Chương, 16 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được UBND tỉnh Ninh Bình quyết định ban hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có phát sinh, vướng mắc hoặc đề xuất,
kiến nghị, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.