ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
2921/QĐ-UB-THĐN
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 09 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB, SỬA
CHỮA LỚN HOÀN THÀNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 06 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 92/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường quản lý chống lãng phí, thất thóat và tiêu cực trong đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên bộ số 72/TT-LB ngày 06/12/1991 của Liên Bộ Tài chính – Xây
dựng về hướng dẫn chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư và thông tư số
28/TC-ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính quy định chế độ quyết toán vốn đầu tư
khi công trình XDCB hoàn thành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chánh thành phố trong công văn số 727/TC/XDCB
ngày 10/8/1994;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành quy chế quyết toán vốn đầu tư XDCB và SCL
hoàn thành đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố.
Điều 2.-
Quy chế quyết toán vốn đầu tư XDCB và sửa chữa lớn có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài Chánh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển, Chủ
nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Ban Vật giá thành phố, Chi cục Trưởng Chi cục
Kho bạc thành phố, Thủ trưởng Ban, Ngành, Sở thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Hữu Nhơn
|
QUY CHẾ
TẠM THỜI VỀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB – SỬA CHỮA LỚN HOÀN
THÀNH
(Ban
hành kèm theo quyết định số 2921/QĐ-UB-THĐN ngày 8/9/1994 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh).
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1.-
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa
lớn sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách
và nguồn vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp Nhà nước không phân biệt quy mô và
hình thức xây dựng, khi hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm
quyết toán toàn bộ vốn đầu tư công trình hoàn thành với cơ quan chủ quản và Sở
Tài chánh. Nếu công trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư phải
tổng quyết toán toàn bộ công trình, trong đó quyết toán riêng theo cơ cầu từng
nguồn vốn đã sử dụng đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình.
Điều 2.-
Việc quyết toán được thực hiện trong quá trình xây dựng
và khi công trình hoàn thành toàn bộ đưa vào sử dụng.
- Trường hợp bàn giao đưa vào sử
dụng từng hạng mục công trình trong khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành thì
chủ đầu tư phải tínhtóan các khoản chi phí đầu tư để xác định giá trị TSCD mới
tăng của hạng mục công trình đó.
- Sau khi công trình hoàn thành
toàn bộ đưa vào sản xuất, sử dụng theo đúng quy định trong luận chứng kinh tế kỹ
thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ công
trình kể cả các hạng mục công trình đã hoàn thành, huy động vào sử dụng.
Điều 3.-
Các công trình thực hiện việc ủy thác vốn thì đơn vị đảm
nhận quản lý vốn ủy thác (công ty tư vấn hoặc Ban QLCT nhận vốn ủy thác) có trách
nhiệm quyết toán vốn với chủ đầu tư và Sở Tài chánh.
Điều 4.-
Chỉ khi hồ sơ quyết toán đã được thông qua và phê duyệt
thì mới được thanh toán hết vốn cho công trình.
Chương II.
NỘI DUNG QUYẾT TOÁN
Điều 5.-
Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho công trình,
bao gồm chi phí cho công tác xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các khoản chi
phí kiến thiết cơ bản khác cho các công trình chính, công trình phụ hoặc công
trình có liên quan được quy định trong luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật.
5.1 – Tổng số vốn thực tế đầu tư
cho công tác xây lắp được xácđịnh căn cứ vào định mức dự toán của từng loại
công tác, mứcgiá vật liệu được công bố hàng tháng và bộ đơn giá xây dựng cơ bản
thống nhất trên địa bàn thành phố. Phải kiểm tra chặt chẽ sự đúng đắn việc áp dụng
đơn giá xây dựng cơ bản, số bù trừ chênh lệch giá và khối lượng thi công trong
hồ sơ quyết toán.
5.2 – Đối với các công trình đấu
thầu hoặc chọn thầu, giá trị quyết toán được xác định trên cơ sở trúng thầu
tương ứng với khối lượng thực tế thi công phù hợp với thiết kế được duyệt và những
quy định cụ thể trong hợp đồng giao nhận thầu. Khối lượng phát sinh trong quá
trình thi công chỉ được thanh quyết toán đối với trường hợp có thay đổi thiết kế
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trường hợp đơn vị dự thầu tính khối
lượng lớn hơn khối lượng tính trong thiết kế do tính sai khối lượng, tính trùng
lắp nhiều lần… trong thực tế không thực hiện thì khi quyết toán phải xuất toán
khối lượng tính sai đó theo đơn giá trúng thầu.
Trường hợp khối lượng đã được thể
hiện trên bản vẽ thiết kế nhưng đơn vị nhận thầu tính thiếu do nghiên cứu không
kỹ hồ sơ mời thầu thì đơn vị trúng thầu phải chịu và không được thanh toán
thêm.
5.3 – Đối với các máy móc, thiết
bị sản xuất gia công trong nước hay nhập khẩu (không phân biệt thiết bị cần lắp
hay không cần lắp) được xác định trên cơ sở hợp đồng và hóa đơn đòi tiền của
đơn vị cung cấp thiết bị, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo dưỡng, bảo quản thiết
bị theo quy trình kỹ thuật quy định. Việc nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật
công nghệ phải thực hiện theo đúng quy định tại quyết định số 91/TTg ngày
13/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ
Thương mại.
5.4 – Chi phí kiến thiết cơ bản
khác bao gồm:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), phí
dùng đất xây dựng, chi phí đền bù hoa màu, di chuyển mồ mả, đền bù cho việc phá
dỡ các vật kiến trúc và các chi phí về san lấp, thu dọn mặt bằng.
- Chi phí khảo sát đo đạc, thiết
kế phí, chi phí thẩm tra thiết dk61, dự toán, giám định chất lượng công trình,
chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí kiểm toán và các khoản lệ phí thỏa thuận địa
điểm xây dựng, sao lục văn bản…
- Chi phí lán trại cho bên nhận
thầu xây lắp (nếu có).
- Chi phí chạy thử máy không tải
và có tải (sau khi trừ (-) đi giá trị sản phẩm thu hồi, không kể chi phí chạy
thử từng máy lẻ đã tính vào vốn lắp đặt máy móc thiết bị).
- Chi phí xây dựng công trình tạm
thời loại lớn cho bên A (như nhà kho chứa thiết bị công nghệ, đường tránh, cầu
tạm…) sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi. Trong khoản chi phí này không
bao gồm chi phí cho các công trình tạm thời loại lớn có tính chất sản xuất (nhà
xưởng bêtông, xưởng cơ khí, mộc…) vì các tài sản này thuộc vốn đầu tư của đơn vị
thi công xây lắp.
- Chi phí của Ban Quản lý công
trình được tính vào giá trị công trình theo tỷ lệ do Nhà nước quy định (tại
Thông tư số 11/BXD-VKT ngày 05/04/1993). Các Ban Quản lý công trình có trách
nhiệm quyết toán số thực chi theo chế độ quyết toán định kỳ quý, năm do cơ quan
chủ quản xem xét phê duyệt.
- Chi phí bảo hiểm, tiền thưởng
cho các cơ quan nhận thầu xây lắp, thếit kế (nếu có)
- Chi phí lương chuyên gia và phục
vụ chuyên gia.
- Chi phí đào tạo cán bộ, công
nhân kỹ thuật, chi phí cho bộ phận chuẩn bị sản xuất, bảo vệ công trường.
- Chi phí nghiệm thu, quyết toán
và bàn giao công trình.
- Các khoản thiệt hại do nguyên
nhân khách quan được phép không tính và giá trị công trình và các khoản chi phí
hợp lý khác được duyệt y.
Việc phân bổ chi phí kiến thiết
cơ bản khác cho từng TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan
trực tiếp đến TSCĐ nào thì tình trực tiếp cho TSCĐ đó. Các chi phí chung liên
quan đến nhiều TSCĐ của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của TSCĐ đó chiếm
trong số vốn đầu tư của công trình.
Điều 6.-
Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ mới tăng, giá trị Tài sản
lưu động và phân loại TSCĐ, tài sản lưu động của công trình đã chuyển giao cho
đơn vị khác quan lý sử dụng, để hạch toán giảm vốn đầu tư cho công trình chính
và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
Điều 7.-
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn
đầu tư XDCB, SCL từ công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, xây dựng, lắp
đặt… đến khi hoàn thành bàn giao công trình đưa vào sử dụng đảm bảo hiệu quả
theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8.-
Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành
bao gồm:
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành (theo mẫu 01-QT). Trình bày tổng hợp tình hình và kết quả
đầu tư xây dựng công trình cũng như tồn tại và kiến nghị cần giải quyết.
- Báo cáo số lượng và giá trị
TSCĐ mới tăng (theo mẫu 04-QT)
- Số lượng và giá trị Tài sản
lưu động bàn giao (Theo mẫu 05-QT)
- Tình hình công nợ (mẫu 06-QT)
phản ánh các khoản công nợ phải thu, phải trả chưa giải quyết xong đến thời kỳ
tổng quyết toán.
- Bản xác nhận của Ngân hàng hoặc
Kho bạc về số vốn đầu tư đã cấp phát đến ngày quyết toán.
- Bảng tổng kết tài sản kèm theo
các biên bản kiểm kê xử lý tài sản, công nợ. Trường hợp Ban Quản lý Công trình
phụ trách nhiều công trình thì không lập bảng tổng kết tài sản cho từng công
trình, chỉ cần lập Bảng cân đối vốn, nguồn vốn cho từng công trình trong các ký
quyết toán niên độ, quý, năm.
- Hồ sơ quyết toán hạng mục công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng (trong khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành)
chỉ gồm báo cáo quyết toán vốn đầu tư hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản
xuất, sử dụng (mẫu 07-QT), phản ánh các chỉ tiêu chủ yếu về đầu tư hạng mục
công trình và giải thích, đánh giá những nét lớn về tình hình và kết quả đầu tư
hạng mục công trình đó.
Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu
tư đều phải có đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng và Giám đốc Ban QLCT. Các mẫu hồ
sơ quyết toán nêu trên được quy định tại thông tư số 28/CT-ĐT ngày 10/5/1991 của
Bộ Tài Chính.
Điều 9.-
Hồ sơ báo cáo quyết toán của chủ đầu tư được gởi đến các
cơ quan:
- Đối với các công trình có Luận
chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt: hồ sơ báo cáo quyết toán gởi cho các thành
viên trong Hội đồng quyết toán bao gồm: Sở Tài chánh, Sở Xây dựng, Ủy ban Kế hoạch,
Sở chủ quan, Ban Vật giá, Chi cục Kho bạc hoặc Ngân hàng đầu tư và phát triển
(nếu công trình sử dụng vốn XDCB, tín dụng).
Điều 10.-
Thời hạn gởi báo cáo quyết toán:
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng (trong khi toàn bộ công trình
chưa hoàn thành) phải được lập và gởi trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
bàn giao hạng mục công trình.
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
toàn bộ công trình hoàn thành phải được lập và gởi trong thời hạn 45 ngày kể từ
khi bàn giao toàn bộ công trình vào sử dụng. Sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày
bàn giao toàn bộ công trình vào sử dụng mà đơn vị chủ đầu tư vẫn chưa lập xong
quyết toán thì Sở Tài chánh cùng cơ quan chủ quản tổ chức thanh tra để tìm ra
nguyên nhân, quy rõ trách nhiệm và kiến nghị biện pháp xử lý theo đúng quy định
tại chỉ thị số 171/TTg ngày 16/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ
Điều 11.-
Thời hạn thẩm tra và xét duyệt quyết toán tối đa là 1
tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư gởi đến.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.-
Thành lập Hội đồng quyết toán các công trình xây dựng cơ
bản và sửa chữa lớn của thành phố (gọi tắt là Hội đồng quyết toán). Thành phần
Hội đồng quyết toán được quy định tại điều 11 trong quyết định số 92/TTg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Đ/c Giám đốc
Sở Tài chánh
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Đ/c
Giám đốc Sở chủ quản
- Các thành viên:
+ Ủy ban Kế hoạch thành phố
+ Sở Xây dựng thành phố
+ Ban Vật Giá thành phố
+ Chi cục Kho bạc hoặc Ngân hàng
đầu tư và Phát triển nơi chủ đầu từ mở tài khoản.
Các cơ quan trên đây chỉ được cử
một thành viên tham gia chính thức vào Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng được phép thuê
các cơ quan tư vấn hoặc các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành làm tư vấn
cho Hội đồng.
Điều 13.-
Thành lập các tổ quyết toán tại các quận huyện do Trưởng
Phòng Tài chánh làm tổ trưởng và bao gồm các phòng Xây dựng, Kế hoạch, chi
nhánh Kho bạc tham gia. Tổ quyết toán các công trình XDCB và SCL cấp quận huyện
trực thuộc Hội đồng quyết toán thành phố. Hội đồng quyết toán được phép
thành lập tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Điều 14.-
Giám đốc Sở Tài chánh có trách nhiệm phê duyệt quyết
toán các công trình XDCB và SCL thuộc nguồn vốn Ngân sách thành phố và trực tiếp
thẩm tra các công trình có Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt, Hội đồng quyết
toán thành phố thẩm tra các công trình có Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt,
Tổ quyết toán quận huyện thẩm tra các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn
Ngân sách của quận huyện.
Điều 15.-
Ban QLCT có trách nhiệm hoàn tất công việc ghi chép sổ
sách kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu, lập hồ sơ quyết toán công trình và chịu
trách nhiệm về sự chính xác của số liệu trong hồ sơ quyết toán đó.
Điều 16.-
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm
tra đôn đốc ban QLCT trực thuộc thực hiện công việc quyết toán vốn đầu tư theo
đúng yêu cầu, nội dung, trình tự và thời hạn theo chế độ quy định. Hàng năm cơ
quan chủ quản phải báo cáo tổng số vốn hoàn thành thuộc phạm vi quản lý
cho Ủy ban nhân dân thành phố đồng gởi Sở Tài chánh, Ủy ban Kế hoạch thành phố,
Cục Thống kê.
Điều 17.-
Sở Xây dựng thành phố có trách nhiệm thẩm tra khối lượng
đầu tư công trình hoàn thành, kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, đánh giá chất lượng
công trình, xác định tính hợp lý của khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kế.
Điều 18.-
Ban Vật giá thành phố có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ quyết
toán chi phí giải tỏa đền bù, kiểm tra việc thực hiện chánh sách giải tỏa đền
bù do thành phố quy định, giá cả trong việc mua sắm, sản xuất, gia công hoặc nhập
khẩu thiết bị, giá cả vật tư trong trường hợp có khối lượng phát sinh hoặc thay
thế vật liệu trong quá trình thi công.
Điều 19.-
Chi cục Kho bạc – Ngân hàng Đầu tư và phát triển có
trách nhiệm thẩm tra và xác nhận tổng số vốn đầu tư được cấp phát và thanh
toán, tham gia với Sở Tài chánh giải quyết các vấn đề tồn tại như công nợ, các
khoản bàn giao cho đơn vị khác và thu hồi nộp Ngân sách Nhà nước.
Điều 20.-
Sở Tài chánh có trách nhiệm kiểm tra chính xác và đầy đủ
về nội dung quyết toán, thẩm tra việc xác định giá trị TSCĐ của toàn bộ công
trình cũng như giá trị từng TSCĐ mới tăng. Triệu tập Hội đồng quyết toán để thẩm
tra xét duyệt quyết toán các công trình có Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt
đồng thời trực tiếp thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình có báo cáo
kinh tế kỹ thuật được duyệt.
Điều 21.-
Ủy ban Kế hoạch thành phố có trách nhiệm xem xét đánh
giá kết quả quá trình đầu tư, phân tích tình hình thực hiện chủ trương đầu tư,
các yêu cầu cụ thể trong quyết định phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật, đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu đầu tư, năng lực sản xuất mới tăng và hệ số sử
dụng TSCĐ; đồng thời tham gia xử lý những vấn đề còn tồn tại trong hồ sơ quyết
toán công trình.
Điều 22.-
Tổ trưởng tổ quyết toán quận huyện có trách nhiệm tổ chức
việc thẩm tra tính chính xác và đầy đủ về nội dung quyết toán các công trình do
quận huyện quản lý đồng thời lập tờ trình Giám đốc Sở Tài chánh phê duyệt quyết
toán.
Điều 23.-
Chi phí hoạt động của Hội đồng quyết toán được tính vào
giá trị công trình (có quy định riêng).
Điều 24.-
Điều khoản thi hành.
Tất cả các đơn vị, sở, ban,
ngành và quận huyện có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn
được đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách hoặc nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách đều
có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CƠ QUAN CHỦ QUẢN:…
CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ:…
|
Mẫu 01/QT
Ban
hành theo TT số 28/TC-ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chánh.
|
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XDCB HOÀN THÀNH
- Tên công trình……………
- Địa điểm xây dựng ………….
- Tổng công suất…………
- Cơ quan nhận thầu xây dựng
……………
- Cơ quan nhận thầu lắp đặt………….
- ……………………
I.- TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ ĐƯỢC
DUYỆT.
- Văn bản duyệt luận chứng hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Văn bản duyệt thiết kế, tổng dự
án, mức đầu tư…
Số
TT
|
Văn
bản xét duyệt
|
Cơ
quan xét duyệt
|
Nội
dung xét duyệt
|
Tổng
mức vốn đầu tư
|
Chia
ra
|
Số
|
Dùng
ngày
|
Xây
lắp
|
Thiết
bị
|
KTCB
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tình hình thay đổi thiết kế, dự
toán (thuyết minh).
II. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ
A/ Tình hình thực hiện đầu tư
B/ Kết quả đầu tư
1/ Nguồn vốn đầu tư
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự bổ sung
- Vốn vay ngân hàng
- Vốn huy động khác
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
(Kèm theo bản xác nhận của Ngân
hàng)
2/ Vốn đầu tư thực hiện (thực hiện
chi phí đầu tư)
|
Tổng
dự toán
|
Thực
hiện
|
Tăng
(+) Giảm (-)
|
Tổng mức vốn đầu tư toàn bộ
Chia ra: Vốn xây lắp
Vốn thiết bị
KTCB khác
|
|
|
|
3/ Giá trị TSCĐ mới tăng và tài
sản lưu động bàn giao (hoàn thành đầu tư)
III. TÌNH HÌNH BÀN GIAO, QUYẾT
TOÁN CÔNG TRÌNH.
1/ Trong quá trình đầu tư, xây dựng
bàn giao huy động vào sử dụng.
Số
TT
|
Biên
bản bàn giao
|
Hạng
mục công trình đã bàn giao
|
Dự
toán được duyệt
|
Giá
trị thực tế
|
Chia
ra
|
Số
|
Ngày
|
Tài
sản cố định
|
Tài
sản lưu động
|
….
….
….
|
….
….
….
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
2/ Sau mỗi đợt bàn giao báo cáo
quyết toán được duyệt
Thông
tri xét duyệt
|
Vốn
đầu tư được duyệt
|
Chia
ra
|
Số
|
Ngày
tháng
|
Vốn
đầu tư thành tài sản cố định
|
Vốn
đầu tư thàn htài sản lưu động
|
Chi
phí được phép không tính vào giá trị công trình
|
…..
…...
…..
|
……
……
……
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
3/ Vốn đầu tư xin quyết toán kỳ
này
|
Số
tiền (đồng)
|
Chia
ra
|
Vốn
đầu tư thành tài sản cố định
|
Vốn
đầu tư thành tài sản lưu động
|
Chi
phí được phép không tính vào giá trị công trình
|
1/ Vốn đầu tư toàn bộ công
trình xin quyết toán
2/ Vốn đầu tư đã được xét duyệt
quyết toán lũy kế đến nay (mục 2 phần III)
3/ Vốn đầu tư xin duyệt quyết
toán kỳ này (1-2)
|
|
|
|
|
Tên
và ký hiệu TSCĐ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Giá
đơn vị
|
Thành
tiền
|
Ngày
tháng đưa TSCĐ vào sử dụng
|
Nơi
sử dụng
|
Nguồn
vốn đầu tư
|
Ghi chú
|
Tổng
nguyên giá
|
Trong
đó giá mua thiết bị
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Tổng số:
A/ - Tài sản cố định chủ đầu
tư quản lý
- Nhà A…
B/ TSCĐ bàn giao cho đơn vị
khác quản lý sử dụng
- ……….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(ký
, ghi rõ họ tên)
|
Ngày…
tháng… năm…
Thủ
trưởng đơn vị
(ký,
đóng dấu, ghi rõ họ
|
Tên nhãn hiệu và qui cách vật
liệu
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá đơn vị
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Tổng số
A/ Nguyên vật liệu
-…
-…
B/ Phụ tùng
C/ Công cụ lao động thuộc tài
sản lưu động
D/ Chi phí đào tạo cán bộ,
công nhân kỹ thuật
E/ Chi phí chuẩn bị sản xuất
v.v…
|
|
|
|
|
|
tên)
Tên
chủ nợ hoặc tên khách nợ
|
Nội
dung khoản nợ
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1/ Tổng số nợ phải thu
- Đơn vị
- …
2/ Tổng số nợ phải trả
- Đơn vị…
|
|
|
|
Người
lập biểu
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(ký
, ghi rõ họ tên)
|
Ngày…
tháng… năm…
Thủ
trưởng đơn vị
(ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số 07/QT
Ban
hành theo TT số 28/TC-ĐT ngày 10/5/1991của Bộ Tài chánh
|
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
Vốn đầu tư hạng mục công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng trong khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành
- Tên công trình …………
- Địa điểm xây dựng ………….
- Đơn vị chủ đầu tư …………..
- Tên đơn vị chủ quản đầu tư …….
- Tên đơn vị nhận thầu xây lắp,
lắp đặt……
- Tên hạng mục công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo….
- Tổng công suất……
I.- TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẦU
TƯ
|
Đơn
vị tính
|
Dự
toán
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
Ghi
chú
|
1. Năng lực sản xuất, sử dụng
2. Ngày tháng khởi công
3. Ngày tháng hoàn thành
đưa sử dụng
4. Nguồn vốn đầu tư: - Ngân
sách
- Vay
- ….
5. Tổng mức đầu tư thuộc hạng
mục hoàn thành
- Chi phí xây lắp
- Giá trị thiết bị
- Chi phí KTCB khác
- Thiệt hại được nhà nước cho
phép không tính vào công trình
|
|
|
|
|
|
II/ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN
ĐƯA VÀO SẢN XUẤT, SỬ DỤNG
TÊN,
KÝ HIỆU, QUY CÁCH TÀI SẢN
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền TSCĐ vào sử dụng
|
Ngày
đưa
|
Nơi
sử dụng TSCĐ
|
Nguồn
vốn đầu tư
|
1. Tổng số tài sản cố định
a/ Nhà cửa…
-…
-…
b/ Vật kiến trúc
-…
- …
2. Tổng số tài sản lưu động
a/ Nguyên vật liệu
- …
-…
b/ Phụ tùng thay thế
c/ Công cụ lao động không đủ
tiêu chuẩn là TSCĐ
d/ Chi phí đào tạo cán bộ,
công nhân kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
III. PHẦN THUYẾT MINH.
Trình bày nét lớn về tình hình và
kết quả đầu tư, khó khăn, thuận lợi, ưu, khuyết trong công tác quản lý.
IV. KIẾN NGHỊ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Người
lập biểu
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(ký
, ghi rõ họ tên)
|
Ngày…
tháng… năm…
Thủ
trưởng đơn vị
(ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|