ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 03 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
44/TTr-SNN&PTNT ngày 26 tháng 02 năm 2021; Báo cáo thẩm định số 02/BC-STP ngày 13/01/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2021.
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 2012/QĐ-CT
ngày 28/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban ngành đoàn thể của tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các đơn vị tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (b/c);
- Các bộ: Nông nghiệp &PTNT, Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo VP, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Văn phòng TTBCHPCTT&TKCN tỉnh;
- CV: NCTH Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN3.
(TAT- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND
ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phòng, chống thiên tai (viết tắt là Quỹ) tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ
Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Quỹ
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 4.Tên gọi và
địa vị pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên tiếng việt: Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Tên giao dịch Quốc tế: Vinh Phuc Provincial
Disaster Prevention Fund (viết tắt là PDPF Vinh Phuc).
2. Địa vị pháp lý của Quỹ:
a) Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau;
b) Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ;
c) Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức, trụ sở cơ quan quản lý Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ bao gồm: Hội đồng
giám sát Quỹ và Ban quản lý Quỹ.
2. Trụ sở Cơ quan quản lý Quỹ được đặt
tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Hội đồng
giám sát Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các ủy viên Hội đồng gồm đại diện
lãnh đạo các sở, ngành sau: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Cục thuế tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
4. Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch
Hội đồng và đại diện lãnh đạo các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Việc thành lập Hội đồng giám sát
Quỹ; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực và
các ủy viên Hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội đồng giám sát Quỹ
1. Hội đồng giám sát Quỹ có nhiệm vụ
chỉ đạo, điều hành và giám sát mọi hoạt động của Quỹ về công tác thu, nộp, quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán và công khai Quỹ.
2. Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ
thẩm định về mức chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai theo đề
nghị của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh; Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổng hợp
ý kiến thẩm định của thường trực Hội đồng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định, trong đó:
a) Thường trực Hội đồng tổ chức họp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản để chi cho các hoạt động phòng, chống thiên tai; trong vòng 5 ngày làm việc các thành viên Thường trực
Hội đồng phải có ý kiến về việc chi Quỹ, nếu không có ý kiến coi như đồng ý chi
Quỹ;
b) Các hoạt động phòng, chống thiên
tai được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chi Quỹ nếu ý kiến của các
thành viên Thường trực Hội đồng nhất trí trên 50% trong tổng số các thành viên;
c) Trường hợp đề nghị cứu trợ khẩn cấp
chưa thể họp hoặc lấy ý kiến của Thường trực Hội đồng, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh xin ý kiến trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để xuất Quỹ;
d) Việc chi thù lao cho lực lượng trực
tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
không quá 3% tổng số thu, không phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng mà do Ban quản lý Quỹ hoặc cơ quan thu Quỹ của từng cấp (tỉnh, huyện,
xã) đề xuất.
3. Hội đồng giám sát Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, chế độ thù lao của Hội đồng thực hiện theo quy định
pháp luật; nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 8. Ban quản
lý Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Quỹ
gồm: Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, Kế toán Quỹ và các bộ phận giúp việc.
Giám đốc Quỹ là người đứng đầu Quỹ chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Chủ tịch Hội đồng giám sát về hoạt động của Quỹ. Phó Giám đốc
Quỹ là người giúp Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ do
Giám đốc Quỹ phân công, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Quỹ
về nhiệm vụ được phân công.
b) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm.
c) Ban quản lý Quỹ đặt tại trụ sở của
Chi cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Vĩnh Phúc, sử dụng cán bộ của Chi cục Thủy lợi làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ
a) Xây dựng kế hoạch thu, vận động,
tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá
nhân trong và nước ngoài cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai.
b) Đôn đốc, quản lý, tổng hợp kế hoạch
thu, nộp Quỹ hàng năm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê
duyệt về mức chi hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các hoạt động về
phòng, chống thiên tai.
d) Công khai kết quả thu, danh sách
và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cá nhân và các huyện,
thành phố trực thuộc trên địa bàn tỉnh. Quyết toán thu,
chi hàng năm với các cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.
e) Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ
năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý I năm sau.
Điều 9. Cơ quan
thu Quỹ
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn (do Cục Thuế
tỉnh quản lý) có trách nhiệm thu Quỹ của các đối tượng trong phạm vi quản lý và
nộp cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
phòng, ban cấp huyện có trách nhiệm thu của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý
và nộp cho cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện; thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn (do Chi cục Thuế cấp huyện quản
lý) có trách nhiệm thu của người lao động trong đơn vị (bao gồm của người lao động và mức nộp theo khoản 1, Điều 10 của Quy chế này)
và nộp cho cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
giao phòng Tài chính - Kế hoạch (hoặc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/phòng Kinh tế) là cơ quan quản lý thu Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu
đối với các cơ quan đơn vị cấp xã và các đối tượng lao động khác trên địa bàn
và nộp cho cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP
Điều 10. Đối tượng
và mức đóng góp
1. Đối với các tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai
phần vạn (0,02%) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo
cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu
là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng), tối đa là 100.000.000 đồng (một
trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2. Đối với cá nhân
Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản (mức
lương cơ bản chia cho số ngày làm việc trên một tháng) sau
khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh
nghiệp là số lao động thực tế làm việc trong các doanh nghiệp (trừ cán bộ quản
lý trong các doanh nghiệp nhà nước đã nêu tại Điểm a Khoản này) đóng 01 ngày
lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng (mức lương tối thiểu vùng chia
cho số ngày làm việc trên một tháng) do Chính phủ quy định;
c) Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 11. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 (gọi tắt là Nghị định 94/2014/NĐ-CP) và Khoản 2,
Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 (gọi tắt
là Nghị định 83/2019/NĐ-CP).
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn,
giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ
tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai,
tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng
hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét
miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được khấu trừ vào số tiền đóng góp của
năm sau liền kề.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối
tượng đóng góp, các đối tượng được miễn giảm, tạm hoãn thuộc phạm vi quản lý để
xây dựng kế hoạch thu của địa phương báo cáo Ủy ban nhân cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ kế hoạch thu, đối tượng được miễn giảm, tạm hoãn của các cơ
quan, đơn vị, phòng, ban, tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc, tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu
Quỹ của năm sau trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban quản lý Quỹ
của tỉnh) trước ngày 15/12 hàng năm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ báo cáo của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh giao chỉ tiêu thu Quỹ năm sau cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp
huyện vào dịp phân bổ kế hoạch ngân sách năm trước.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 13. Quản lý
thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được
quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quy chế này chuyển vào tài khoản của cơ quan quản
lý Quỹ cấp tỉnh đối với các đơn vị do Cục Thuế quản lý và tài khoản cấp huyện
do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đối với các đơn vị do Chi
cục Thuế cấp huyện quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân
viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của
cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh, hoặc tài khoản cấp huyện do Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tổ chức thu của các đối tượng do cấp xã quản lý và lao động khác trên địa bàn,
trừ các đối tượng đã thu tại điểm a và điểm b, khoản 2, Điều 10 Quy chế này và
nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện do Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân
nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30
tháng 10 hàng năm.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm
vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của
cơ quan, đơn vị và địa phương.
6. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp các sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu
Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan. Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế
các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông
tin danh sách, tổng giá trị tài sản, số lao động hiện có theo báo cáo tài chính
hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho
cơ quan quản lý Quỹ cùng cấp.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổng hợp, báo cáo và nộp Quỹ vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc trước 30 tháng 6 và 30 tháng
11 hàng năm.
Điều 14. Thẩm
quyền chi Quỹ
Thực hiện theo Khoản 6, Điều 1, Nghị
định số 83/2019/NĐ-CP .
Điều 15. Nội
dung chi và quy trình thực hiện chi Quỹ
1. Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro
thiên tai;
a) Quy trình thực hiện
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy PCTT&TKCN) cấp xã có trách
nhiệm thống kê, kiểm kê, đánh giá chính xác thiệt hại của hộ gia đình, cá nhân,
cơ quan tổ chức bị ảnh hưởng do thiên tai, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cần thiết bằng ngân sách dự phòng cấp
xã và nguồn Quỹ được phân cấp. Trường hợp dự phòng ngân
sách cấp xã và nguồn Quỹ được phân cấp không đáp ứng đủ nhu cầu cứu trợ thì lập hồ sơ, kèm theo tờ trình gửi
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện kiểm tra, tổng hợp.
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện
có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân
cấp xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện quản lý,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sử dụng ngân
sách dự phòng và nguồn Quỹ được phân cấp để chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp
xã và các tổ chức, cá nhân khắc phục hậu quả thiên tai. Trong trường hợp ngân
sách cấp huyện đã huy động mọi nguồn lực nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu khắc phục
hậu quả, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu, đề nghị hỗ trợ gửi về Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.
Căn cứ vào tình hình tài chính của Quỹ
và tình hình thiệt hại, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh kiểm tra, tổng hợp nhu cầu
hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh báo
cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
- Báo cáo kết quả tổng hợp thiệt hại
của các địa phương, đơn vị.
- Các văn bản đã phân bổ nguồn kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách dự phòng cấp mình và nguồn Quỹ được phân cấp của các địa
phương, đơn vị.
- Danh sách hỗ trợ của các đối tượng
thụ hưởng.
c) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
các huyện, thành phố; Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm về các số liệu thiệt hại, mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra
tại địa phương mình quản lý.
d) Tổng hợp, kiểm kê, đánh giá thiệt
hại thực hiện theo Hướng dẫn số 21/HD-BCHPCTT&TKCN ngày 12/5/2020 của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và Thông tư Liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 và các quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
Đối với nhà ở của người dân bị thiệt
hại phải kèm theo hồ sơ chứng minh nguồn gốc pháp lý rõ ràng của nhà ở bị thiệt
hại.
Đối với cơ sở y tế, trường học, nhà sơ
tán phòng tránh thiên tai các cơ quan chủ quản phối hợp với Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các cấp kiểm kê, đánh giá chính xác thiệt hại theo quy định
2. Hỗ trợ tu sửa, xử lý khẩn cấp công
trình gồm: Tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và các công trình phòng chống
thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 03 tỷ/01 công trình, trình tự
thực hiện như sau:
- Đối với các đơn vị do cấp tỉnh quản
lý: Trước, trong và sau khi kết thúc thiên tai, căn cứ mức độ hư hỏng, thiệt hại
và tính cấp thiết, đơn vị quản lý công trình lập danh mục công trình bị thiệt hại
cần khắc phục để phục vụ sản xuất, dân sinh gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
tổng hợp.
- Đối với các đơn vị do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý: Trước, trong và sau thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng công trình bị hư hỏng và tính cấp thiết, lập
hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để tổng hợp.
- Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị,
địa phương, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổng hợp, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan và Cơ quan quản lý Quỹ tổ
chức kiểm tra thực tế, lập biên bản đánh giá thiệt hại và đề xuất giải pháp khắc
phục đồng thời thống nhất tổng hợp danh mục công trình báo cáo Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ từ nguồn Quỹ để kịp thời khắc phục.
- Căn cứ danh mục công trình khẩn cấp
cần khắc phục và đồng ý hỗ trợ kinh phí của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư tổ chức
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và trình cơ quan chuyên ngành thẩm định; trên cơ
sở kết quả thẩm định của cơ quan chuyên ngành, Chủ đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện
các bước tiếp theo về xây dựng công trình theo đúng quy định của Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
- Trường hợp công trình khắc phục
theo lệnh khẩn cấp, cấp bách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện
theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành: Chủ đầu tư thuê đơn vị có chức năng tổ chức thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt quyết toán;
- Cơ quan Quản lý Quỹ căn cứ vào quyết
định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí
được duyệt cho Chủ đầu tư; phần còn lại sẽ cấp sau khi có quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai
tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên
tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai:
a) Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm;
chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến: Các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện theo phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, sau đó thống kê chi phí
thực tế, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ quyết định
kinh phí đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để chuyển kinh phí cho
các địa phương, đơn vị; hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn
quy định gồm: Quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện,
vật tư trang bị của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lực lượng tham gia,
thời gian thực tế tham gia, dự toán chi tiết chi phí được duyệt và các thủ tục
khác theo quy định hiện hành.
b) Chi hỗ trợ quan trắc, thông tin,
thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực
nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai: Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch và dự toán gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt trước ngày
20/01 hàng năm.
Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào Quyết
định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển kinh phí cho các địa
phương, đơn vị. Hồ sơ thanh, quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy
định hiện hành.
4. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn
tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối
tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã. Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ nhu cầu thực tế, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
5. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng
trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.
6. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều
chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả
năng khắc phục của địa phương khi có quyết định điều chuyển của Thủ tướng Chính
phủ.
(Chi tiết nội dung và mức chi của
Quỹ tại Phụ lục kèm theo Quy chế này)
Điều 16. Cấp
phát kinh phí
Trên cơ sở Quyết định phân bổ nguồn
kinh phí và các hồ sơ thủ tục quy định tại Quyết định này, Cơ quan Quản lý Quỹ
thực hiện cấp phát kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương được thụ hưởng,
như sau:
1. Đối với chủ đầu tư là đơn vị cấp tỉnh
thì kinh phí được cấp chuyển vào tài khoản của Chủ đầu tư;
2. Đối với chủ đầu tư là cấp huyện, cấp
xã thì kinh phí được cấp chuyển vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp
huyện.
Điều 17. Phân bổ
Quỹ
1. UBND cấp xã
a) Trích 3% tổng số thu trên địa bàn
để chi thù lao cho lực lượng trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát
sinh liên quan đến công tác thu Quỹ;
b) Số còn lại được phân bổ như sau:
- 20% để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp xã;
- 80% chuyển vào tài khoản của Quỹ
phòng, chống thiên tai cấp huyện trên địa bàn để chuyển hết về tài khoản của Quỹ
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
2. UBND cấp huyện
a) Trích 3% tổng số thu thuộc trách
nhiệm thu của UBND cấp huyện để chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công
tác thu Quỹ;
b) Số còn lại được phân bổ như sau:
- 20% để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp huyện;
- 80% chuyển vào tài khoản của Quỹ
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
3. Ban quản lý Quỹ phòng chống thiên
tai tỉnh: Trích 3% số thu được của cấp tỉnh (đã trừ đi số thu của cấp huyện và cấp xã) để chi
phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ.
Điều 18. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
hỗ trợ kinh phí chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh toán nguồn kinh phí
theo đúng quy định đồng thời gửi báo cáo quyết toán về cơ quan quản lý Quỹ để tổng
hợp.
2. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ theo Khoản 1, Điều 11, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
báo cáo kết quả thu, chi Quỹ theo Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP .
4. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
khoản 7, Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP .
Điều 19. Thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám
sát hoạt động Quỹ thực hiện theo Điều 12, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP .
Điều 20. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
Công khai nguồn thu, chi Quỹ thực hiện
theo Điều 13, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì trong việc cung cấp thông tin
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn do Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp giấy phép đăng ký hoạt động làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực
hiện thu nộp Quỹ theo quy định.
2. Cơ quan Thuế (cấp tỉnh, cấp huyện)
a) Cung cấp thông tin về danh sách, tổng
giá trị tài sản, số lao động hiện có theo báo cáo tài chính hàng năm đối với
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (trừ các tổ chức đã giải thể, phá
sản và tạm ngừng hoạt động kinh doanh) trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
liên quan và Cơ quan Quản lý Quỹ tỉnh để phục vụ xây dựng Kế hoạch thu Quỹ
phòng, chống thiên tai;
b) Phối hợp với các địa phương tổ chức
thu Quỹ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn.
3. Sở Nội vụ
Cung cấp thông tin về số lượng công
chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cho Cơ
quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
4. Cơ quan Bảo hiểm Xã hội (cấp tỉnh,
cấp huyện)
Cung cấp thông tin về số lượng, người
lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh để
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu Quỹ theo quy định.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
tham mưu phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Tiếp nhận, đối chiếu nguồn đóng góp
Quỹ từ các địa phương, đơn vị chuyển về tài khoản mở tại
Kho bạc Nhà nước và cấp phát khi có đề nghị của Cơ quan Quản lý Quỹ.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức
lập kế hoạch thu nộp Quỹ của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức lập kế hoạch thu nộp Quỹ của
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thường trực phòng chống thiên tai của tỉnh)
Chủ trì, phối hợp
Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả;
định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ
theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan. Tổng hợp
các ý kiến về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình các cấp
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
Những nội dung không quy định tại Quy
chế này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai và Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP .
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp ý kiến của các
địa phương, các sở, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh
Vĩnh Phúc được ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Đơn vị
tính: VN đồng
TT
|
Nội
dung
|
Đơn vị
|
Mức
chi
|
Ghi
chú
|
I
|
Cứu trợ, hỗ
trợ khắc phục hậu quả thiên tai
|
1
|
Cứu trợ khẩn cấp về lương thực
|
Người/tháng
|
15kg
gạo
|
Mức chi thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP , thời gian cứu trợ không quá 03
tháng cho mỗi đợt trợ giúp
|
2
|
Cứu trợ khẩn cấp về nước uống,
thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cần thiết khác
|
Người/đợt
|
Tối
đa không quá 300.000 đồng/người/đợt
|
Mức chi thực hiện theo đơn giá hiện
hành
|
3
|
Hỗ trợ tu sửa nhà ở
|
3.1
|
Hỗ trợ Nhà ở bị đổ, sập, trôi, hư hỏng
hoàn toàn do thiên tai (thiệt hại từ 70% trở lên)
|
1 nhà/hộ
|
20.000.000
|
Chỉ tính nhà ở chính, không tính công
trình phụ như: nhà bếp, nhà xưởng, nhà cho thuê...
|
3.2
|
Hỗ trợ sửa chữa nhà ở bị hư hỏng rất
nặng do thiên tai (thiệt hại từ 50% đến dưới 70%)
|
1 nhà/hộ
|
7.000.000
|
3.3
|
Hỗ trợ sửa chữa nhà ở bị hư hỏng nặng
do thiên tai (thiệt hại từ 30% đến dưới 50%)
|
1 nhà/hộ
|
3.000.000
|
3.4
|
Hỗ trợ Hộ gia
đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất....
|
1 nhà/hộ
|
20.000.000
|
4
|
Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai
|
cấp
xã
|
Tối
đa không quá 10.000.000 đồng/xã
|
Mức chi căn cứ theo nhu cầu và tình
hình thực tế của địa phương
|
5
|
Hỗ trợ tu sửa các công trình bị
thiệt hại do thiên tai: Cơ sở y tế, trường học; tu sửa nhà làm việc, tu sửa
nhà sơ tán phóng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi
ro thiên tai.
|
Công
trình
|
≤
50.000.000 đồng/1 công trình
|
Mức chi căn cứ theo tình hình thực
tế hư hại của công trình
|
6
|
Hỗ trợ tu sửa, xử lý khẩn
cấp công trình gồm: tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và các công trình
phòng chống thiên tai
(bao gồm trạm quan trắc khí
tượng, thủy văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công
trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân)
|
Công
trình
|
≤ 3.000.000.000
đồng/1 công trình
|
Mức chi quy định tại Khoản 4, Điều
1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019. Mức hỗ trợ cụ thể từng công
trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
|
II
|
Hỗ trợ các
hoạt động ứng phó thiên tai
|
1
|
Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm
|
Hộ/ngày
|
Tối
đa không quá 300.000 đồng/hộ/ngày
|
Mức chi căn cứ theo tình hình thực
tế tại địa phương tối đa không quá 05 ngày/đợt
|
2
|
Chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến
|
Người/ngày
|
Tối
đa không quá 50.000 đồng/người/ngày
|
Mức chi căn cứ theo tình hình thực
tế tại địa phương tối đa không quá 10 ngày/đợt
|
3
|
Hỗ trợ quan trắc, thông tin,
thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng
|
3.1
|
Lắp đặt trạm đo mưa chuyên dùng (đo
mưa tự động)
|
Trạm
|
Mức chi căn cứ theo dự toán hàng
năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
|
3.2
|
Thuê bao dịch vụ trạm đo mưa chuyên
dùng
|
Trạm
|
3.3
|
Xây dựng trạm đo mực nước
|
Trạm
|
4
|
Tuần tra, kiểm tra phát hiện khu
vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai
|
Người/Lần
tuần tra, kiểm tra
|
Hỗ
trợ bằng 0,1 lần mức lương cơ sở, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến
06 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi
|
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 19 Nghị
định 30/2017/NĐ-CP của Chính phủ (Chỉ hỗ trợ cho người không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền).
|
III
|
Hỗ trợ các
hoạt động phòng ngừa thiên tai
|
1
|
Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp
luật
|
1.1
|
Xây dựng bản tin, phóng sự, các tiết
mục văn nghệ, tờ rơi, băng rôn, phướn, pano, apphic, đĩa ... tuyên truyền về
PCTT trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các
nơi công cộng
|
Hàng
năm
|
Tối
đa 100.000.000đồng/năm
|
|
1.2
|
Tổ chức mít tinh kỷ niệm tuần lễ Quốc
gia PCTT hàng năm
|
Hàng
năm
|
Tối
đa 50.000.000 đồng/năm/1 đơn vị
|
1.3
|
Triển khai đề án nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng của tỉnh
|
Hàng
năm
|
Theo
mức dự toán và các quy định hiện hành
|
2
|
Lập, rà soát kế hoạch phòng chống
thiên tai; phương án ứng phó thiên tai theo cấp
độ rủi ro thiên tai
|
Hàng
năm
|
Theo
mức dự toán và các quy định hiện hành
|
3
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao nhận
thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa
phương và cộng đồng
|
Hàng
năm (lớp tập huấn)
|
Tối
đa 40.000.000 đồng/lớp
|
4
|
Tổ chức diễn tập phòng, chống
thiên tai ở các cấp
|
Hàng
năm
|
Tối
đa 100.000.000 đồng/01 đợt diễn tập
|
5
|
Tập huấn và duy trì hoạt động
cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã
|
Hàng
năm
|
Tối
đa 50.000.000 đồng/đợt
|
IV
|
Hỗ trợ chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công
tác thu Quỹ
|
1
|
Chi thù
lao cho lực lượng trực tiếp thu tại cấp xã
|
Hàng
năm
|
Tùy
theo tình hình thực tế công việc
|
Tổng mức chi thù lao cho người trực
tiếp đi thu, Chi hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ không vượt
quá 3% tổng số thu của mỗi cấp
|
2
|
Chi hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại các cấp: Tỉnh, huyện, xã
|
Hàng
năm
|
Tùy
theo tình hình thực tế công việc
|
V
|
Phân cấp và
giao UBND cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ trên địa bàn để thực hiện
các nhiệm vụ PCTT
|
Hàng
năm
|
Không
quá 20% tổng số thu đối với từng cấp
|
Trên cơ sở số thu Quỹ, UBND tỉnh
giao UBND cấp huyện, xã sử dụng không quá 20% tổng số thu đối với từng cấp để
thực hiện các nhiệm vụ PCTT
|
VI
|
Điều chuyển
để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc
phục của địa phương
|
|
Tùy
theo tình hình thực tế và khi có quyết định điều chuyển của Thủ tướng Chính
phủ
|
Mức chi căn cứ theo tình hình thực
tế Quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014
|
Ghi chú: Nguyên tắc hỗ trợ thiệt
hại:
1. Chỉ hỗ trợ cho các đơn vị, địa
phương đã chủ động khắc phục, hỗ trợ cho các đối tượng
bị thiệt hại nhưng vượt quá khả năng cân đối ngân
sách của đơn vị, địa phương và đã sử dụng hết 20% được phân cấp từ Quỹ.
2. Chỉ thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng chưa được hỗ trợ theo các quy định hiện hành khác của nhà nước.
Trong trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ
cùng một nội dung, đối tượng đó chỉ được nhận hỗ trợ
một chính sách phù hợp nhất.