HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK
NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 13 tháng 12
năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIAO MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 THỰC HIỆN 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách Trung ương giai đoạn
2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
Trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia; Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương giai
đoạn 2021-2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số
chỉ tiêu mục tiêu, nhiệm vụ của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định
số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng 6
năm 2022 của HĐND tỉnh Đắk
Nông về việc ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa
phương và cơ chế hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng 6
năm 2022 của HĐND tỉnh Đắk
Nông về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và
tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 24 tháng 10 năm 2023 của
HĐND tỉnh Đắk Nông sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Nghị quyết số
05/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng 6 năm 2022 của HĐND tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng 6
năm 2022 của HĐND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 14
tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh Đắk Nông sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều 11 của
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng 6 năm 2022 của
HĐND tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm
2022 của HĐND tỉnh Đắk
Nông về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển để thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung tại Điều 2 Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2023 của
HĐND tỉnh Đắk Nông về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 24 tháng 10 năm
2023 của HĐND tỉnh Đắk
Nông về việc phân cấp thẩm quyền quyết định, điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 7041/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước năm 2024 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo số 844/BC-UBND ngày
09 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu, giải trình ý kiến
của Thường trực HĐND tỉnh và ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh đối với dự thảo
Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Giao mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024. Cụ thể như sau:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 5% trở lên.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới:
- Có ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Có ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Có ít nhất 02 thôn, bon, buôn, bản (gọi chung là
thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 2. Phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện
03 Chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024, như sau:
1. Tổng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện
03 Chương trình mục tiêu quốc gia là 1.134.917 triệu đồng; trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương là 907.869 triệu đồng
(bao gồm: vốn đầu tư phát triển là 558.031 triệu đồng, vốn sự nghiệp 296.183
triệu đồng);
- Nguồn ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách tỉnh
và ngân sách huyện) là 227.048 triệu đồng; cụ thể:
+ Vốn đầu tư phát triển là 161.611 triệu đồng (ngân
sách tỉnh 56.124 triệu đồng và ngân sách cấp huyện 105.487 triệu đồng).
+ Vốn sự nghiệp là 65.437 triệu đồng (ngân sách tỉnh
33.174 triệu đồng và ngân sách cấp huyện 32.263 triệu đồng).
2. Phương án phân bổ:
2.1. Phân bổ 854.338 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư phát
triển là 597.507 triệu đồng (vốn trong nước 543.852 triệu đồng, vốn nước ngoài 53.655 triệu đồng), vốn sự nghiệp là 256.831
triệu đồng.
Còn lại 53.531 triệu đồng chưa phân bổ; trong đó: vốn
đầu tư là 14.179 triệu đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững (vốn đầu tư); vốn sự nghiệp là 39.352 triệu đồng
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
2.2. Phân bổ chi tiết cho từng Chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể như sau:
2.2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Tổng dự toán ngân sách
nhà nước là 423.678 triệu đồng; trong đó: phân bổ 384.326 triệu đồng (vốn đầu
tư phát triển là 315.589 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 68.737 triệu đồng), còn lại
39.352 triệu đồng chưa thực hiện phân bổ; cụ thể:
a) Nguồn ngân sách Trung ương là 384.949 triệu đồng;
trong đó: phân bổ 345.597 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển là 292.152 triệu đồng,
vốn sự nghiệp là 53.445 triệu đồng); còn lại 39.352 triệu đồng từ nguồn vốn sự
nghiệp chưa thực hiện phân bổ.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 38.729 triệu đồng,
trong đó: vốn đầu tư phát triển là 23.437 triệu đồng (ngân sách tỉnh 9.734 triệu
đồng và ngân sách
cấp huyện
13.703 triệu đồng), vốn sự nghiệp là 15.292 triệu đồng (ngân sách tỉnh 9.877
triệu đồng và ngân sách cấp huyện 5.415 triệu đồng).
2.2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững là 350.190 triệu đồng; trong đó: phân bổ 336.011 triệu đồng (vốn đầu tư
phát triển là 148.716 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 187.295 triệu đồng), còn lại 14.179 triệu đồng chưa thực
hiện phân bổ; cụ thể:
a) Nguồn ngân sách Trung ương là 319.642 triệu đồng;
trong đó: phân bổ 305.463 triệu đồng (vốn đầu
tư phát triển là 135.195 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 170.268 triệu đồng), còn
lại 14.179 triệu đồng từ nguồn vốn đầu tư phát triển chưa thực hiện phân bổ.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 30.548 triệu đồng;
trong đó: vốn đầu tư phát triển là 13.521 triệu đồng (ngân sách tỉnh 9.629 triệu
đồng và ngân sách cấp huyện 3.892 triệu đồng), vốn sự nghiệp là 17.027 triệu đồng
(ngân sách tỉnh 9.317 triệu đồng và ngân sách cấp huyện 7.710 triệu đồng).
2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới là 361.049 triệu đồng; trong đó: vốn đầu tư phát triển là 294.813 triệu
đồng, vốn sự nghiệp là 66.236 triệu đồng; cụ thể:
a) Nguồn ngân sách Trung ương là 203.278 triệu đồng;
trong đó: vốn đầu tư phát triển là
170.160 triệu đồng (vốn trong nước 116.505 triệu đồng, vốn nước ngoài 53.655
triệu đồng); vốn sự nghiệp là 33.118 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 157.771 triệu đồng;
trong đó: vốn đầu tư là 124.653 triệu đồng (ngân sách tỉnh 36.761 triệu đồng và
ngân sách cấp huyện 87.892 triệu đồng), nguồn vốn sự nghiệp là 33.118 triệu đồng
(ngân sách tỉnh 13.980 triệu đồng và ngân sách cấp huyện 19.138 triệu đồng).
(Chi tiết như Phụ lục I, II.1,
II.2, II.3, III.1, III.2, III.3, IV kèm theo Nghị quyết này)
Điều 3. Giải pháp thực hiện
1. Thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công, Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý
tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 24 tháng 10 năm
2023 của HĐND tỉnh Đắk Nông về việc phân cấp thẩm quyền quyết định, điều chỉnh
danh mục dự án đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 và các quy định có
liên quan; đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm thủ tục
không cần thiết, công tác giải ngân vốn đầu tư công đạt hiệu quả cao và gắn
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong việc triển khai
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, phân công, phân nhiệm, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với phối hợp, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và khen thưởng,
kỷ luật kịp thời, nghiêm minh; tập trung vốn để hoàn thành dứt điểm các dự án đã được phê duyệt, chuẩn bị đầy đủ điều kiện để triển khai
thi công, bố trí vốn để hoàn thành dự án đúng thời gian theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo
đúng quy định pháp luật; cân đối ngân sách để đảm bảo nguồn vốn đối ứng 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí
đủ vốn đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
b) Căn cứ Nghị quyết này lập và giao kế hoạch chi tiết
cho các đơn vị triển khai thực hiện theo quy định.
c) Đối với kinh phí 53.531 triệu đồng (nguồn ngân
sách Trung ương) chưa phân bổ, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi giao vốn và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
Kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Nông khóa IV, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực
kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và
Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban đảng của Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực: HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông; Đài PT - TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo Đắk Nông;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, CT.
HĐND, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|