Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 367/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 10/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 367/NQ-HĐND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH CUỐI NĂM 2024; XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 24

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;

Căn cứ Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Tờ trình số 521/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2024; Xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027; báo cáo thẩm tra số 110/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Thông qua nội dung năm 2024 như sau:

1. Các giải pháp phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2024:

Một là, Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà năm 2024; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; Công điện số 71/CĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô tháng 7 và quý III năm 2024; Công điện số 85/CĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 143/NQ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để khẩn trương khắc phục hậu quả bão số 3 (Yagi), nhanh chóng ổn định tình hình nhân dân, đẩy mạnh khôi phục sản xuất kinh doanh, tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát tốt lạm phát; Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2024 về việc thực hiện Nghị quyết 132/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022; Thông tư 76/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Kết luận số 835-TB/TU ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Thường trực Tỉnh ủy về việc triển khai kế hoạch thu ngân sách từ các dự án sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; các chỉ đạo của các cơ quan trung ương và địa phương khác để phấn đấu hoàn thành và vượt mục tiêu tăng trưởng năm 2024 đã đề ra, tạo tiền đề, khí thế cho năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.

Hai là, Thực hiện nghiêm các quy định của các Luật thuế, Luật Quản lý Thuế và pháp luật có liên quan; thực hiện các nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường quản lý thu các giao dịch thương mại điện tử, nhà cung cấp nước ngoài... Tăng cường phòng, chống gian lận thương mại, chuyển giá, nhất là các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, chuyển nhượng bất động sản.

Nghiêm túc triển khai thực hiện Thông báo số 835-TB/TU của Thường trực Tỉnh ủy về việc triển khai kế hoạch thu ngân sách từ các dự án sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý các vướng mắc để kịp thời triển khai ngay đấu giá các dự án đất, các dự án đất dân cư dịch vụ, đất dự án BT... để tạo nguồn thu cho ngân sách.

Ba là, Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước theo dự toán và khả năng thu theo phân cấp; đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý dự án đầu tư công, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước:

- Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

- Rà soát các nguồn thu, nhiệm vụ chi để xây dựng phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2024.

- Chủ động sử dụng dự phòng, các nguồn lực hợp pháp để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách các cấp và dự kiến thu ngân sách không đạt dự toán thì phải kịp thời báo cáo để xem xét xử lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đối với số thu tiền sử dụng đất và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.

- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm các kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Bốn là, xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống lãng phí. Tập trung hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả thể chế phòng, chống lãng phí; xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể có hành vi, việc làm gây thất thoát, lãng phí tài sản công; tập trung giải quyết triệt để các nguyên nhân dẫn đến lãng phí tài sản công.

2. Thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho Công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam để đầu tư xây dựng nhà máy ép dầu, số tiền 34.014,41 triệu đồng và các khoản kinh phí có liên quan (nếu có)[1]. Sau khi UBND tỉnh có Quyết định thu hồi kinh phí, Công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam có trách nhiệm nộp trả kinh phí trên vào ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Phương án xử lý ngân sách năm 2024

3.1. Điều chỉnh, bổ sung kinh phí năm 2024

a) Bổ sung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chính sách mới ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh: Đối với nội dung chi khác của hợp đồng đối với một số loại công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể, hội đặc thù (nếu có) theo Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 22 tháng 10 năm 2024 và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã, ở thôn, khu phố và kinh phí hỗ trợ hoạt động đối với các thôn, khu phố theo Nghị quyết số 12/2024/NQ-HĐND ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh, ngân sách cấp tỉnh bổ sung tính trung bình số tháng thực tế trong năm[2].

b) Điều chỉnh giảm kinh phí thu hồi của Sở Khoa học và Công nghệ tại Nghị quyết số 357/NQ-HĐND ngày 08 tháng 11 năm 2024, số tiền 20.531 triệu đồng.

c) Điều chỉnh, hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:

- Điều chỉnh nhiệm vụ chi đã bố trí cho các đơn vị dự toán, số tiền 978 triệu đồng (Chi tiết theo phụ lục 06a kèm theo);

- Điều chỉnh nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi nhiệm vụ chung năm 2024 số tiền: 474.183 triệu đồng (Chi tiết theo phụ lục 06a kèm theo);

- Hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương số tiền 450.996 triệu đồng;

Nguồn kinh phí: Từ nguồn nhiệm vụ chung đầu năm 128.308 triệu đồng; nguồn điều chỉnh 322.237 triệu đồng; nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh 451 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục 06b, 06c, 06i kèm theo).

d) Hoàn trả trung ương kinh phí bổ sung mục tiêu cho tỉnh để thực hiện một số chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành năm 2023 từ nguồn điều chỉnh (theo Công văn số 12205/BTC-NSNN ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ Tài chính), số tiền 846 triệu đồng.

e) Hoàn trả nguồn cải cách tiền lương ngân sách cấp tỉnh theo biên bản kiểm toán đối chiếu Quyết toán ngân sách địa phương năm 2023, số tiền: 151.100 triệu đồng.

f) Sử dụng 56.179 triệu đồng từ nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh để bổ sung kinh phí cho các đơn vị; đồng thời cho phép các đơn vị sử dụng 89.407 triệu đồng từ nguồn cải cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị, địa phương để chi nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương và quỹ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 và Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ, tổng số tiền 145.586 triệu đồng (Chi tiết theo phụ lục 06d, 06e, 06g, 06h đính kèm).

3.2. Phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2024:

a) Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2024:

- Nguồn tăng thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh: 159,3 tỷ đồng, trong đó:

+ Tăng thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh năm 2024 là 371 tỷ đồng, 70% tăng thu để chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định là 260 tỷ đồng, tăng thu còn lại để xây dựng phương án sử dụng là 111 tỷ đồng.

+ Tăng thu từ nguồn kết dư năm 2023 số tiền 48,3 tỷ đồng (Tổng kết dư năm 2023 là 161 tỷ đồng, 70% chi tạo nguồn cải cách tiền lương là 112,7 tỷ đồng; tăng thu còn lại 48,3 tỷ đồng).

- Kinh phí thu hồi tiết kiệm chi: Tổng nguồn tiết kiệm chi 6.295,7 tỷ đồng, trong đó:

+ Dự toán chi nhiệm vụ chung: 563,3 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 06);

+ Kinh phí đã thu hồi trong năm 2024 (Nghị quyết số 261/NQ-HĐND ngày 02 tháng 4 năm 2024; Nghị quyết số 295/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024; Nghị quyết số 332/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2024; Nghị quyết số 357/NQ-HĐND ngày 08 tháng 11 năm 2024) số tiền: 262 tỷ đồng;

+ Kinh phí bố trí để dự kiến hỗ trợ ưu đãi đầu tư: 350 tỷ đồng;

+ Nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh chưa sử dụng: 411 tỷ đồng;

+ Nguồn thu tiền sử dụng đất: 80,7 tỷ đồng;

+ Nguồn ngân sách trung ương thưởng vượt thu năm 2023: 69,8 tỷ đồng;

+ Nguồn tăng thu tiết kiệm chi năm 2023 (theo Nghị quyết số 260/NQ-HĐND ngày 02 tháng 04 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh) chưa phân bổ: 4.558,9 tỷ đồng.

b) Phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi:

Phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi: Chuyển nguồn sang năm 2025 để chi thưởng vượt thu, hỗ trợ hụt thu (nếu có), bổ sung vốn đầu tư phân bổ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025. Trường hợp đến hết thời gian chỉnh lý ngân sách năm 2024, số tăng thu và số tiết kiệm chi có thay đổi, giao Sở Tài chính chủ trì xác định chính xác nguồn tăng thu, số tiết kiệm chi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án phân bổ chi tiết trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

3.3. Bổ sung dự toán ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất, số tiền 28.752 triệu đồng. Các địa phương trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán để thực hiện ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất (theo Công văn số 178/CTBNI-HKDCN ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Cục Thuế tỉnh).

(Chi tiết theo phụ lục 06k đính kèm)

3.4. Tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 theo Chỉ thị số 01/CT-TTg:

Năm 2024, tổng kinh phí tiết kiệm, cắt giảm 5% chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh là 126.315 triệu đồng; kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí là 850 triệu đồng. Sau khi có quy định và hướng dẫn của trung ương, giao Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động tổ chức triển khai thực hiện theo hưng dẫn.

3.5. Các địa phương sáp nhập trong năm 2024:

a) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương sau khi sáp nhập:

- Phường Tiền Ninh Vệ, thành phố Bắc Ninh: Áp dụng tỷ lệ điều tiết của phường Tiền An theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND;

- Xã An Tập huyện Lương Tài: Áp dụng tỷ lệ điều tiết của xã Mỹ Hương theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND;

- Xã Quang Minh huyện Lương Tài: Áp dụng tỷ lệ điều tiết của xã Minh Tân theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND;

- Đối với xã Chi Lăng, thị xã Quế Võ: Sau khi nhập toàn bộ xã Hán Quảng vào xã Chi Lăng, tiếp tục áp dụng tỷ lệ điều tiết của xã Chi Lăng theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND.

b) Dự toán chi ngân sách địa phương sau khi sáp nhập:

Kinh phí hoạt động sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030, trong đó ngân sách phân bổ cho đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp được tính trên cơ sở cộng gộp định suất của các đơn vị hành chính, của thôn, tổ dân phố trước khi thực hiện sắp xếp.

4. Cho phép thành phố Bắc Ninh và thị xã Quế Võ chủ động sử dụng nguồn ngân sách huyện hỗ trợ kinh phí các đơn vị quốc phòng, công an trên địa bàn theo Công văn số 5780/BTC-VI ngày 17 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính và Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo đúng phân cấp và thẩm quyền, bao gồm:

- Dự án Cải tạo Doanh trại Ban Chỉ huy quân sự thị xã Quế Võ/Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh/QK1;

- Cải tạo, sửa chữa trụ sở Công an thành phố Bắc Ninh.

Điều 2: Thông qua dự toán ngân sách địa phương và phương hướng phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025

1. Về phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu:

Về phân cấp quản lý ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022; Định mức phân bổ thực hiện Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021, Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 và Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 22 tháng 10 năm 2024 để lập dự toán ngân sách năm 2025.

2. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2025

a) Dự toán chi đầu tư phát triển

- Nguồn thu tiền sử dụng đất 3.300 tỷ đồng, trong đó đất đối ứng các dự án BT 300 tỷ đồng; 159 tỷ đồng đất dân cư dịch vụ và công nhận quyền sử dụng đất; còn lại là các dự án đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư 2.841 tỷ đồng được phân chia theo tỷ lệ điều tiết để đầu tư hạ tầng kỹ thuật của các dự án giao đất và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản.

- Nguồn thu xổ số kiến thiết 26 tỷ đồng phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Thông tư số 47/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài chính;

- Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước 3.300 tỷ đồng (đã bao gồm tiết kiệm chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 số tiền 700 tỷ đồng) được bố trí trả nợ vay đến hạn 7,8 tỷ đồng, trả nợ lãi 3,9 tỷ đồng, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh và các quy định hiện hành; trong đó chi đầu tư trong cân đối cấp huyện 336,8 tỷ đồng; bổ sung có mục tiêu theo kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự án theo phân cấp 747 tỷ đồng;

- Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu địa phương 1.000 tỷ đồng (bao gồm 992,2 tỷ đồng bội chi và 7,8 tỷ đồng vay để trả nợ gốc nhưng do địa phương đã sử dụng nguồn bội thu để trả nợ gốc).

- Chi đầu tư phát triển khác: Cấp vốn ủy thác qua ngân hàng chính sách 130 tỷ đồng.

- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vưng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố, điều chỉnh quy hoạch.

- Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn hơn nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện, xã 58,1 tỷ đồng để thực các dự án theo phân cấp.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sử dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung mục tiêu theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ cho các công trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và bổ sung có mục tiêu cho cấp xã đầu tư xây dựng các công trình theo phân cấp.

- Giao cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT 300 tỷ đồng theo tiến độ thực hiện; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.

b) Dự toán chi thường xuyên

- Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:

+ Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2025, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ nhà nước đã ban hành. Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

+ Xây dựng dự toán kinh phí không tự chủ theo các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ, lộ trình thực hiện;

- Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Thông tư 49/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài chính.

+ Chi sự nghiệp giáo dục cấp huyện đảm bảo tỷ lệ chi lương và các khoản theo lương 79%, chi khác 21% để thực hiện nhiệm vụ chi các đề án của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; đối với biên chế chưa được tuyển theo chỉ tiêu cấp có thẩm quyền giao, định mức phân bổ cho cấp huyện theo hệ số bảng lương bậc 1 được Chính phủ quy định của ngạch tương ứng, áp dụng mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng và đảm bảo tỷ lệ chi khác theo quy định.

- Kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2025: Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố, mức phân bổ theo tỷ lệ số thu phạt an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2023.

- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009, Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vưng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố, điều chỉnh quy hoạch.

- Hỗ trợ kinh phí Đại hội Đảng các cấp: Hỗ trợ kinh phí tổ chức Đại hội Đảng bộ cấp huyện, cấp xã, 1.200 triệu đồng/đơn vị cấp huyện, đơn vị Đại hội điểm là 1.400 triệu đồng; 150 triệu đồng/đơn vị cấp xã, đơn vị Đại hội điểm là 175 triệu đồng.

- Chi hỗ trợ Tòa Án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh theo Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:

Một số nhiệm vụ khác phát sinh trong năm 2025 nhưng chưa có kế hoạch chi tiết hoặc kế hoạch triển khai của các ngành chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán sẽ bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung; khi có kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ kinh phí theo quy định.

- Các huyện, thành phố, thị xã:

+ Trên cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động xây dựng dự toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ khác theo phân cấp tại các văn bản quy định nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.

+ Một số nội dung chi liên quan đến số đối tượng tham gia (đã bố trí trong định mức phân bổ ngân sách theo số đối tượng, nhưng hiện tại số đối tượng tăng thêm) và một số nhiệm vụ không thường xuyên chưa có trong định mức, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để các huyện, thị xã, thành phố thực hiện như: kinh phí hợp đồng cho giáo viên và nhân viên nấu ăn; kinh phí chênh lệch học phí theo Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông; Chi hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; chi mua quà tặng cho các đối tượng người có công với cách mạng, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; kinh phí chuẩn bị tổ chức Đại hội Đảng các cấp; kinh phí tăng thêm chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố...; kinh phí thực hiện tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự;...

+ Hỗ trợ kinh phí cho thành phố Bắc Ninh để xây dựng và phát triển thành phố Bắc Ninh đầu năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết 25-NQ/TU ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kinh phí kiến thiết thị chính, chỉnh trang đô thị…), số tiền 100 tỷ đồng;

+ Hỗ trợ kinh phí cho huyện Gia Bình để chỉnh trang đô thị chào mừng Đại hội Đảng điểm, số tiền 15 tỷ đồng.

c) Chi dự phòng ngân sách là 585 tỷ đồng, khoảng 2,7% tổng chi ngân sách.

d) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 10% tiết kiệm chi thường xuyên, 50% tăng thu dự toán 2025 so với dự toán 2023; Chi trích quỹ dự trữ tài chính… thực hiện theo đúng chỉ tiêu trung ương giao.

3. Đối với các địa phương sắp xếp đơn vị hành chính

3.1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương

- Phường Tiền Ninh Vệ, thành phố Bắc Ninh: Áp dụng tỷ lệ điều tiết của phường Tiền An theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND;

- Xã An Tập, huyện Lương Tài: Áp dụng tỷ lệ điều tiết của xã Mỹ Hương theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND;

- Xã Quang Minh, huyện Lương Tài: Áp dụng tỷ lệ điều tiết của xã Minh Tân theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND;

- Đối với xã Chi Lăng, thị xã Quế Võ: Sau khi nhập toàn bộ xã Hán Quảng vào xã Chi Lăng, tiếp tục áp dụng tỷ lệ điều tiết của xã Chi Lăng theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND.

3.2. Dự toán chi ngân sách địa phương

Kinh phí hoạt động sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030, trong đó ngân sách phân bổ cho đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp được tính trên cơ sở cộng gộp định suất của các đơn vị hành chính, của thôn, tổ dân phố trước khi thực hiện sắp xếp.

4. Phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2025 và các giải pháp thực hiện dự toán năm 2025

4.1. Thu ngân sách

a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 38.691 tỷ đồng:

- Thu nội địa: 30.041 tỷ đồng, trong đó: Các khoản thuế, phí là 26.715 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 3.300 tỷ đồng;

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 8.650 tỷ đồng.

b) Thu ngân sách địa phương 21.258 tỷ đồng (không bao gồm thu vay 1.000 tỷ đồng), trong đó:

- Thu điều tiết ngân sách địa phương được hưởng là 19.842 tỷ đồng;

- Thu từ các khoản trung ương bổ sung có mục tiêu là 865 tỷ đồng;

- Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương còn dư năm 2024 là 551 tỷ đồng.

(Phụ lục số 01, 02 kèm theo)

4.2. Chi ngân sách địa phương năm 2025

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 là 22.251 tỷ đồng.

a) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của trung ương: 865 tỷ đồng;

b) Chi cân đối ngân sách địa phương 21.385 tỷ đồng:

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng.

- Dự phòng ngân sách: 585 tỷ đồng.

- Chi đầu tư phát triển 7.814 tỷ đồng, tăng 884,2 tỷ đồng so với số trung ương giao, cụ thể:

+ Tăng 58,1 tỷ đồng từ nguồn tăng thu điều tiết của xã;

+ Tăng chi từ nguồn bội chi 7,8 tỷ đồng;

+ Giảm 3,9 tỷ đồng trả lãi vay;

+ Giảm 7,8 tỷ đồng chi trả nợ gốc;

+ Tăng chi đầu tư từ tiết kiệm chi thường xuyên 700 tỷ đồng;

+ Tăng chi đầu tư phát triển khác 130 tỷ đồng.

- Chi thường xuyên: 12.945 tỷ đồng.

- Trả lãi vay 3,9 tỷ đồng.

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 36,1 tỷ đồng.

(Biểu chi ngân sách địa phương theo phụ lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo phụ lục số 09; 10 kèm theo).

4.3. Các giải pháp thực hiện dự toán năm 2025

a) Đảm bảo các cân đối lớn, phát triển bền vững các lĩnh vực kinh tế, xã hội:

- Tăng cường năng lực dự báo đúng, kịp thời những biến động tình hình kinh tế thế giới và trong nước để đề xuất những giải pháp điều hành chủ động, linh hoạt, xử lý tốt những vấn đề phát sinh trong bối cảnh nhiều rủi ro, thách thức.

- Các cấp, các ngành chủ động phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, phát huy tối đa tinh thần đoàn kết, khả năng sáng tạo, hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.

b) Thực hiện nghiêm pháp luật về thu, quản lý thu ngân sách nhà nước tập trung thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, phấn đấu hoàn thành dự toán thu được giao ở mức cao nhất, đảm bảo nguồn lực phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:

- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trong công tác kết nối, khai thác, đối chiếu chéo thông tin quản lý thuế, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, thu hồi nợ thuế; quản lý hiệu quả nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập. Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, điện tử hóa, kết nối đồng bộ cơ sở thông tin dữ liệu ngành thuế với hệ thống dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước khác để tăng cường hiệu quả quản lý nguồn thu, nhất là các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản.

c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước gắn với mục tiêu về tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển bền vững:

- Tập trung nguồn lực bố trí cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của tỉnh, các công trình trọng điểm. Xác định đẩy nhanh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, tiến độ các công trình, dự án trọng điểm là giải pháp quan trọng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải ngân đầu tư công, nhất là vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng. Kiên quyết điều chuyển vốn của những dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có khả năng giải ngân nhưng thiếu vốn, các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công tuân thủ pháp luật, hiệu quả, chống lãng phí, tiêu cực.

- Thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đảm bảo đủ điều kiện phân bổ, đúng thời gian, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước; chủ động điều hành ngân sách nhà nước không để dồn chi cuối năm, giảm tối đa các khoản chuyển nguồn. Bố trí đủ nguồn lực thực hiện chi trả tiền lương khu vực công, các chính sách lương hưu, an sinh xã hội và một số chính sách khác đã điều chỉnh mức từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, các chính sách đặc thù của tỉnh. Bố trí kinh phí chuẩn bị tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và các nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu về chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là các khoản chi thường xuyên chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định pháp luật.

d) Chú trọng đổi mới, sắp xếp tổ chức tộ máy, tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Cắt giảm kinh phí đã bố trí tương ứng với việc cắt giảm, tinh gọn bộ máy, biên chế theo đúng quy định.

e) Chủ động sử dụng dự phòng, các nguồn lực hợp pháp để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách các cấp và dự kiến thu ngân sách không đạt dự toán thì phải kịp thời báo cáo để xem xét xử lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

g) Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ trong chương trình chuyển đổi số của Quốc gia và địa phương. Hoàn thiện đồng bộ các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin đảm bảo tính liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu để phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này; báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 4: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH; CP (b/c);
-
Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND,
UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;

- VKSND, TAND tỉnh;

- Các Ban
HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan T
rung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP,
phòng CT.HĐND, lưu VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 



[1] Lý do thu hồi: Công ty không đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo Nghị Quyết số 221/2016/NQ-HĐND17 ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 261/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Thực hiện thu hồi theo Thông báo số 35-TB/BCSĐ thông báo kết luận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung họp ngày 08 tháng 10 năm 2024. Nội dung thu hồi chưa bao gồm phần lãi suất phải trả theo cam kết.

[2] Kinh phí thực hiện = Định mức chi: 12 tháng x số tháng thực tế.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 367/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 điều hành ngân sách cuối năm 2024; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.142.51
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!