ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1454/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 14
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO TÀI
CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ, về việc “Phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh
AIDS vào năm 2030” và Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ
Y tế về việc xây
dựng kế hoạch đảm bảo tài chính
cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để thực hiện mục
tiêu chấm dứt bệnh
AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành Kế hoạch đảm bảo tài chính thực
hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh với
các nội dung như sau:
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI
CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2014-2020
a) Số liệu nhiễm HIV phát hiện mới, tử
vong và còn sống toàn tỉnh giai đoạn
2014-2020:
Bảng 1. Số liệu nhiễm HIV
phát hiện mới, AIDS, tử vong và còn
sống
Số liệu
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
HIV phát hiện mới
|
270
|
323
|
285
|
361
|
374
|
397
|
429
|
Tử vong
|
68
|
95
|
88
|
79
|
60
|
202
|
57
|
Nhiễm HIV còn sống
|
1,473
|
1,742
|
1,980
|
2,288
|
2,621
|
2,996
|
3,410
|
- Tổng số ca
nhiễm HIV phát hiện mới giai đoạn 2014-2020 là 2,439 người, số tử vong do
AIDS là 649 người.
- Lũy tích số người nhiễm HIV phát hiện
được đến ngày 31
tháng 12 năm 2020 là 5,241 người. Trong đó, số người tử vong do AIDS là 1,831 người, số
người nhiễm HIV còn sống là 3,410 người (hiện quản lý được 3,086 người).
- Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng
dân cư toàn tỉnh là 0,29% dân
số, 100% huyện, thành phố, thị xã và 100% xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV, chủ yếu tập trung ở huyện Hoà Thành và Gò
Dầu.
b) Số nhiễm HIV còn sống và được điều
trị ARV toàn tỉnh giai đoạn
2014- 2020:
Bảng 2. Số liệu
nhiễm HIV còn sống và điều trị ARV
Số liệu
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Nhiễm HIV còn sống
|
1,473
|
1,742
|
1,980
|
2,288
|
2,621
|
2,996
|
3,410
|
Nhiễm HIV còn sống đang quản lý tại địa phương
|
1,276
|
1,533
|
1,755
|
2,050
|
2,347
|
2,700
|
3,086
|
Tổng điều trị ARV
|
1,065
|
1,304
|
1.490
|
1,796
|
2,017
|
2.264
|
2,590
|
Tỷ lệ được điều trị
|
83,5%
|
85%
|
85%
|
87,6%
|
86%
|
83,8%
|
84%
|
Số nhiễm HIV còn sống và quản lý được tính
đến 31 tháng 12 năm 2020 là 3,086 người; số người nhiễm HIV được điều trị ARV là
2,590 người. Độ bao phủ: 84%.
c) Xu hướng nhiễm HIV và nguy cơ lây nhiễm của
các nhóm nguy cơ cao qua giám sát phát hiện HIV giai đoạn 2014 -2020:
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm
HIV của các nhóm nguy cơ cao qua giám sát phát hiện
Nhóm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Nghiện chích ma túy (%)
|
10,74
|
7,12
|
9,28
|
8,86
|
4,18
|
4,53
|
3,19
|
Phụ nữ bán dâm (%)
|
1,11
|
0,93
|
0
|
0,28
|
0,27
|
0,25
|
0
|
Nam quan hệ tình dục đồng
giới (%)
|
3,7
|
1,24
|
1,4
|
12,19
|
19,52
|
24,94
|
34,62
|
Kết quả giám sát phát hiện từ năm 2014 đến năm 2020, tỷ lệ nhiễm HIV đều giảm ở hai nhóm nghiện chích
ma túy (gọi tắt là NCMT) và phụ nữ bán dâm (gọi tắt là PNBD). Tỷ lệ nhiễm HIV nhóm nam quan hệ tình dục đồng
giới (gọi tắt là MSM) có
xu hướng tăng từ 3,7% năm
2014 lên 34,62% năm 2020.
d) Các yếu tố ảnh hưởng dịch HIV/AIDS
tại tỉnh Tây Ninh
- Về tệ nạn ma túy: Số người
trong độ tuổi thanh
thiếu niên sử dụng
Heroin chuyển sang sử dụng ma túy tổng hợp có chiều hướng tăng. Tỉnh đang quản lý hơn 4,136 người
nghiện ma tuý các loại1.
- Về tệ nạn mại dâm: Hoạt động mại dâm
không công khai lại một số cơ
sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện như massage, hớt tóc nam,
karaoke... về
cơ bản được kiểm soát. Theo kết quả tiếp cận các hoạt động can thiệp
năm 2020, toàn tỉnh có gần 1,186 phụ nữ bán dâm2. Tuy nhiên, hình thức mại
dâm thông qua mạng internet đang có chiều hướng gia tăng và khó kiểm soát.
- Về nhóm MSM: Ước tính có khoảng 6,649 người
MSM3,
trong đó gần một phần
ba là có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS, chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm MSM
có xu hướng gia tăng.
- Một số yếu tố ảnh hưởng khác
là dân di biến động như: Lực lượng
công nhân lao động tại các khu
công nghiệp, và sinh viên các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
- Tình trạng phân biệt kỳ thị cũng đã làm cho người
nhiễm HIV hạn chế tiếp cận dịch
vụ điều trị, dẫn đến điều trị muộn,
không điều trị hay bỏ
điều trị.
2. Các đáp ứng với dịch bệnh HIV/AIDS giai đoạn
2014-2020
a) Giám sát, tư vấn, xét
nghiệm: Giám sát phát hiện, giám sát ca bệnh được thực hiện chặt chẽ theo quy định về giám sát
dịch nên giảm số mất dấu, tăng quản lý người nhiễm. Tăng số cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV,
hiện toàn tỉnh có 11 phòng xét nghiệm sàng lọc và 03 phòng xét nghiệm
khẳng định, mở rộng mạng
lưới xét nghiệm
tại cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu được làm xét nghiệm
HIV sớm.
b) Điều trị HIV/AIDS: 100% cơ sở điều
trị ARV trên địa bàn tỉnh được kiện
toàn; người nhiễm HIV được điều trị ARV đạt 84%; Thực hiện mua thẻ bảo hiểm y
tế (gọi tắt là BHYT) cho người
nhiễm HIV đang điều
trị ARV có đạt 95,75%;
hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV và
xét nghiệm tải lượng vi rút
cho người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV, đạt tỷ lệ 98,73% người nhiễm HIV điều trị ARV
có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế, góp phần giảm lây nhiễm cho cộng đồng.
c) Dự phòng lây nhiễm HIV: quản lý, liếp
cận và hỗ trợ vật dụng
can thiệp an toàn cho đối tượng nguy
cơ cao, tỷ lệ bao phủ tiếp cận trên 100% đối tượng nguy cơ cao trên địa bàn; tiếp tục
duy trì Chương trình điều trị Methadone tại 02 cơ sở điều
trị và 01 cơ sở cấp phát thuốc Methadone; năm 2020, triển khai điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm
PrEP cho 05 cơ sở điều
trị. Các hoạt động can thiệp được triển khai liên tục đã góp phần kiểm
soát tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD và người NCMT.
d) Tăng cường năng lực hệ thống: mạng
lưới phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh cho đến
huyện, xã phường được củng cố và có sự
tham gia của y tế tư nhân
cho hoạt động phòng, chống HIV/A1DS.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI
CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Tình hình huy động kinh phí cho
phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020
a) Kinh phí đầu tư cho
Chương trình phòng chống HIV/AIDS giai đoạn
2014-2020 chủ yếu
từ
các nguồn: ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương, nguồn viện trợ từ các dự
án.
b) Tỷ lệ ngân sách địa phương tăng dần qua các
năm, từ 1,444.115
triệu đồng năm 2014 tăng lên 4,389.072 triệu
đồng năm 2020, cơ bản
đảm bảo
nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Bảng 4. Tình hình dịch
HIV/AIDS và tổng kinh phí cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2014 - 2020
ĐVT: triệu đồng
Năm
|
Kinh phí đầu
tư
|
CT MTQG (Trung ương)
|
LIFE - GAP
|
QTC
|
AHF
|
USAID SHIFT
|
Địa phương
|
Tổng
|
2014
|
626
|
1,108
|
1,114
|
-
|
-
|
1,444.115
|
4,292.115
|
2015
|
695
|
866.740
|
991.591
|
-
|
-
|
1,455.380
|
4,008.711
|
2016
|
137.940
|
528.698
|
472.118
|
425
|
-
|
1,545.025
|
3,108.781
|
2017
|
1,614
|
211.000
|
849.670
|
408
|
-
|
10.667
|
3,093.337
|
2018
|
1 14
|
-
|
2,085.852
|
558.500
|
-
|
2,220
|
4,978.352
|
2019
|
313.007
|
-
|
2,983.076
|
479.893
|
2,234.560
|
2,197.530
|
8,208.066
|
2020
|
700
|
-
|
2,744.138
|
731.625
|
2,344.065
|
4,389.072
|
10,908.902
|
Tổng cộng
|
4,199.947
|
2,714.438
|
11,240.446
|
2,603.018
|
4,578.625
|
13,261.789
|
38,598.264
|
Tỷ lệ
|
10,88%
|
54,76%
|
34,36%
|
100%
|
2. Mức độ đáp ứng
nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020
- Ngân sách Trung ương: Kinh phí
Trung ương nhận được
hàng năm chậm nên ảnh hưởng
đến việc lập kế hoạch kinh phí, triển khai hoạt động bị chậm trễ.
- Ngân sách địa phương: Đề án đảm bảo tài chính
giai đoạn 2015-2020 được phê duyệt kịp thời theo Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 15
tháng 4 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Kinh phí
hàng năm được phân bổ, cấp đầy đủ ngay từ đầu năm nên các hoạt động
được triển khai theo đúng kế hoạch.
- Hỗ trợ từ các dự án viện trợ quốc tế như dự án Quỹ toàn cầu, dự
án USAID EpiC, dự án AHF hỗ trợ, giúp cho tỉnh tăng cường năng lực
cho các cơ sở khám và chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS, hỗ trợ chi
trả phụ cấp cho đồng đẳng viên, chi trả xét nghiệm tải lượng vi
rút,...góp phần giảm chi phí của ngân sách địa phương.
- Tình hình chi trả của Quỹ BHYT cho các dịch
vụ điều trị HIV/AIDS: Quỹ BHYT tại tỉnh Tây Ninh đã chi trả chi phí
khám, chữa bệnh liên
quan đến HIV/AIDS cho bệnh
nhân, đồng chi trả thuốc ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút theo hướng dẫn của Bộ Y tế
và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
- Tình hình huy động từ các Quỹ trên địa
bàn, đóng góp của các
tổ chức xã hội, doanh nghiệp: trong giai đoạn 2014-2020, tỉnh chủ yếu xin hỗ trợ
từ Quỹ hỗ trợ người nhiễm Trung ương tổ chức hoạt động cho trẻ em nhiễm HIV,
trẻ bị ảnh hưởng và người nhiễm
HIV.
3. Hiệu quả về đầu tư
kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020
- Kết quả thực hiện mục tiêu 90-90-90:
+ Mục tiêu 90% người nhiễm HIV
biết được tình trạng nhiễm
của bản thân: việc tăng cường xét nghiệm, giám sát phát hiện đã giúp tăng tỷ
lệ người nhiễm HIV được phát hiện hàng năm. Năm 2016 đạt 50,1%, năm 2019 đạt
77,1% và năm 2020 đạt 88,2%.
+ Mục tiêu 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được
điều trị ARV: trong những năm qua việc
tăng cường công tác điều trị ARV giúp tăng số người nhiễm HIV được điều trị
ARV. Năm 2014 chỉ đạt
83,5%, năm 2019 đạt 83,8% và năm 2020 đạt 84%.
+ Mục tiêu 90% người nhiễm HIV điều
trị ARV có tải lượng vi rút
dưới ngưỡng ức chế: trong số những
người nhiễm HIV điều trị ARV được xét nghiệm tải lượng vi rút, có
98,73% bệnh nhân có tải lượng vi rút
dưới ngưỡng ức chế (<1.000
bản sao/ml máu).
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV điều trị ARV có thẻ BHYT
và 100% người nhiễm HIV đã có thẻ BHYT được thanh toán, chi trả chi
phí cho các dịch vụ điều trị, chăm sóc HIV/AIDS theo quy định.
- Giảm số trường tử vong qua các năm
từ 68 ca năm 2014, 88 ca năm 2016, đến năm 2020 là 57 ca đã chứng tỏ được
hiệu quả điều
trị ARV.
- Khống chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong
cộng đồng dân cư 0,29% dân số
- Hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe
được thực hiện thường xuyên với
nhiều hình thức như: truyền thông trực tiếp và đại chúng qua
báo, đài. Tăng tỷ lệ
người dân từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về phòng, chống HIV/AIDS.
- Việc thực hiện các biện pháp giảm tác hại trên các nhóm
nguy cơ cao đã làm giảm
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên các nhóm NCMT và PNBD trong thời gian qua, thể hiện qua kết
quả giám sát phát hiện
(tỷ lệ nhiễm HIV
ở nhóm NCMT giảm từ 10,74% năm 2014 xuống 3,19% năm 2020; nhóm PNBD giảm 1,11% năm
2014 xuống còn 0% năm 2020).
- Số lượng khách hàng được tư vấn và
xét nghiệm HIV tăng hàng năm giúp phát hiện được nhiều ca nhiễm HIV trong cộng đồng
(năm 2016: 27.428 người, năm 2018: 37.263 người và năm 2020: 25.883 người).
- Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS: tỷ lệ người
nhiễm HIV được điều trị ARV tăng từ 83,5% năm 2014 lên 84% năm 2020; tỷ lệ tử
vong giảm hàng năm. Tổng số người nhiễm HIV
có thẻ BHYT hiện nay đạt
tỷ lệ 95,75%.
- Giảm tỷ lệ phụ nữ mang thai (PNMT)
nhiễm HIV từ 8,89% năm
2014 xuống còn 3,11% năm 2020.
Phần II
ƯỚC TÍNH NHU CẦU THIẾU
HỤT KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN
2021-2030
I. ƯỚC TÍNH NHU CẤU KINH PHÍ CHO GIAI ĐOẠN
2021-2030
1. Ước tính nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021-2030
- Cơ sở để xác định nhu cầu: mục tiêu, nội
dung, giải pháp, các hoạt động chính, các nhiệm vụ chính được quy định tại Quyết
định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương pháp ước tính nhu cầu kinh phí:
phương pháp ước tính nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2021-2030 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn
3784/BYT-AIDS ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|