BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
163/TT-SHCN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 4 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 163/TT-SHCN NGÀY
15-4-1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG
LI-XĂNG
Theo Nghị định số
201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán
li-xăng).
Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường
ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về
việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói
trên.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ THỂ LI-XĂNG
1. Thuật ngữ
quy ước
Các thuật ngữ quy ước được sử dụng
trong Điều lệ về mua bán li-xăng và trong Thông tư này được hiểu như sau:
- "Điều lệ" dùng để chỉ
Điều lệ về mua bán li-xăng.
- "Li-xăng" dùng để chỉ
việc tổ chức, cá nhân ("Bên giao") cho phép tổ chức, cá nhân khác
("Bên nhận") được sử dụng - trong phạm vi lãnh thổ nhất định
("lãnh thổ li-xăng") và trong thời hạn nhất định ("thời hạn
li-xăng") - sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
hàng hoá ("đối tượng sở hữu công nghiệp") đang thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của bên giao.
- "Li-xăng độc quyền"
dùng để chỉ li-xăng mà theo đó, trong lãnh thổ li-xăng và trong thời hạn
li-xăng, Bên nhận được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
- "Li-xăng không độc quyền"
dùng để chỉ li-xăng mà theo đó, trong lãnh thổ li-xăng và trong thời hạn
li-xăng. Bên nhận không được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
nghĩa là Bên giao cũng có quyền sử dụng hoặc cho phép Bên thứ ba sư dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp đó.
- "Li-xăng phụ thuộc"
hay "Li-xăng thứ cấp" dùng để chỉ li-xăng trong đó Bên giao li-xăng
thứ cấp chính là bên nhận li-xăng độc quyền về chính đối tượng của li-xăng thứ
cấp.
Li-xăng thứ cấp luôn luôn là
li-xăng không độc quyền.
- Các thuật ngữ "sáng chế",
"giải pháp hữu ích" "kiểu dáng công nghiệp", "nhãn hiệu
hàng hoá" được hiểu theo Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được
công bố ngày 11-02-1989 theo Lệnh số 13LCT-HĐNN8 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
và theo các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh đó.
2. Phạm vi áp dụng
2.1. Điều lệ về mua bán li-xăng
điều chỉnh các quan hệ về việc chuyển giao dưới mọi hình thức (mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi) quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá) đang được Nhà nước bảo
hộ. Việc chuyển giao đó gọi là chuyển giao li-xăng.
Việc chuyển giao nói trên có thể
kèm theo việc chuyển giao bí quyết kỹ thuật.
2.2. Điều lệ về mua bán li-xăng
không điều chỉnh các quan hệ liên quan tới:
- Việc chuyển giao quyền sở hữu
các đối tượng sở hữu công nghiệp;
- Việc chuyển giao thuần tuý các
bí quyết kỹ thuật mà không có kèm theo chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp.
2.3. Mọi hợp đồng li-xăng ký kết
giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải làm thủ
tục phê duyệt theo quy định tại điểm 10 Thông tư này.
Mọi hợp đồng li-xăng đều phải
làm thủ tục đăng ký theo quy định tại điểm 11 Thông tư này.
3. Đối tượng
li-xăng
3.1. Theo Điều 2 Điều lệ, đối tượng
li-xăng là quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn bảo hộ, có hoặc không kèm theo bí quyết
kỹ thuật (các thông tin, kiến thức, số liệu, tài liệu... bí mật).
3.2. Để đảm bảo quyền lợi cho tất
cả các bên liên quan, đối tượng li-xăng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Phải thực sự thuộc về bên
giao;
- Quyền sở hữu công nghiệp tương
ứng phải được thừa nhận tại Việt Nam và Văn bằng bảo hộ tương ứng đang còn hiệu
lực.
Bí quyết kỹ thuật kèm theo phải
thực sự thuộc về bên giao, thực sự cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu chuyển
giao và phải đáp ứng yêu cầu đối với đối tượng này quy định trong pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
4. Chủ thể
li-xăng.
4.1. Bên giao
Theo Điều 3 và Điều 8 Điều lệ, tổ
chức hoặc cá nhân đứng tên Bên giao phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a. Nếu Bên giao là tổ chức thì tổ
chức đó phải có tư cách pháp nhân đầy đủ, nếu bên giao là cá nhân thì cá nhân
đó không bị pháp luật hạn chế quyền dân sự ảnh hưởng đến quan hệ về li-xăng.
b. Bên giao phải có tên (họ tên)
và địa chỉ (trụ sở hoặc nơi cư trú) đầy đủ;
c. Bên giao phải thực sự có quyền
chuyển giao li-xăng, nghĩa là bên giao phải là tổ chức, cá nhân đứng tên chủ
Văn bằng bảo hộ tương ứng hoặc là tổ chức, cá nhân đứng tên Bên nhận li-xăng độc
quyền tương ứng.
d. Bên giao phải có năng lực giúp
Bên nhận tiếp nhận thành công bí quyết kỹ thuật chuyển giao kèm theo (nếu có);
đ. Nếu Bên giao là một trong các
đồng sở hữu chủ Văn bằng bảo hộ tương ứng (đối với li-xăng không thứ cấp) hoặc
nếu Bên giao là một trong các tổ chức, cá nhân cùng đứng tên Bên nhận li-xăng độc
quyền (đối với li-xăng thứ cấp) Bên giao phải được các đồng sở hữu chủ khác hoặc
tổ chức, cá nhân đứng tên Bên nhận khác đồng ý cho chuyển giao li-xăng.
4.2. Bên nhận.
Bên nhận phải đáp ứng các yêu cầu
quy định tại các mục a, b điểm 4.1 trên đây, trong đó từ "Bên giao"
được thay bằng "Bên nhận".
II. HỢP ĐỒNG
LI-XĂNG
5. Theo Điều 5
Điều lệ, về chuyển giao li-xăng chỉ được tiến hành dưới hình thức hợp đồng bằng
văn bản. Mọi thoả thuận miệng hoặc các tài liệu giao dịch khác (công văn, điện
báo, thư từ...) đều không được coi là Hợp đồng li-xăng và không có giá trị pháp
lý thay thế hợp đồng để giải quyết tranh chấp trong quan hệ về li-xăng.
Nếu quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp là một trong các đối tượng được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển
giao công nghệ (hay Hợp đồng khác) thì nội dung về sở hữu công nghiệp phải được
chuẩn bị thành một Hợp đồng li-xăng độc lập hoặc một phần riêng biệt trong Hợp
đồng chuyển giao công nghệ (hay Hợp đồng khác). Trừ khi có quy định khác, các
quy định sau đây áp dụng cho cả hai trường hợp nói trên.
6. Hợp đồng
li-xăng cần có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Mở đầu
(Tên hoặc họ tên, địa chỉ đầy đủ
của Bên giao và Bên nhận; lý do mà Bên giao có thể giao và Bên nhận có thể nhận
đói tượng li-xăng. Nếu Bên giao là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp thì
chỉ ra: tên, số ngày cấp Văn bằng bảo hộ tương ứng;
Nếu Bên giao không phải là chủ sở
hữu đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng là Bên nhận li-xăng độc quyền về đối tượng
đó thì chỉ ra ngày ký, nơi ký Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng, số Giấy chứng
nhận đăng ký Hợp đồng tại Cục sở hữu công nghiệp, ngày cấp giấy đó).
- Định nghĩa các thuật ngữ, khái
niệm
(Đưa ra định nghĩa một cách rõ
ràng, chặt chẽ, đơn nghĩa cho tất cả các thuật ngữ, khái niệm sử dụng trong Hợp
đồng li-xăng).
- Hình thức li-xăng
( li-xăng thuộc loại: độc quyền
hay không độc quyền, có phải là li-xăng thứ cấp không).
- Đối tượng li-xăng
(nội dung, phạm vi quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ dẫn tài liệu mô tả đối tượng được đính kèm
theo và được coi là bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng li-xăng).
- Bảo đảm và trách nhiệm
(các cam kết và biện pháp bảo đảm
của mỗi bên nhằm làm cho Hợp đồng được thực hiện một cách có kết quả, trong đó:
Bên giao phải bảo đảm rằng: mình
thực sự nắm giữ đối tượng li-xăng và có quyền chuyển giao đối tượng đó các tài
liệu mô tả, các thông tin cần thiết kèm theo để trao cho bên nhận đều là các
tài liệu, thông tin trung thực, có giá trị và phù hợp nhất với mức độ hiệu quả
mà Bên nhận mong muốn; việc chuyển giao đối tượng li-xăng không xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp của bất kỳ bên thứ ba nào, nếu có khiếu nại của Bên thứ ba về
việc Bên nhận sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thì Bên giao chịu trách nhiệm
giải quyết, ngược lại nếu bên thứ ba xâm phạm gây ảnh hưởng đến Bên nhận thì
Bên giao thi hành mọi biện pháp để chống lại sự xâm phạm đó.
Bên nhận phải đảm bảo rằng mình
thực sự có nhu cầu sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và mục tiêu tiếp nhận
không phải là để thủ tiêu đối tượng đó hoặc nhằm để xâm phạm quyền của bất kỳ
Bên thứ ba nào.
Hai Bên phải bảo đảm phối hợp chặt
chẽ để việc chuyển giao thành công.
Bên giao có thể yêu cầu Bên nhận
thực hiện một số điều kiện, ví dụ để Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm được
sản xuất theo li-xăng, Bên nhận phải đưa các chỉ dẫn lên sản phẩm về việc sản
phẩm đó được sản xuất theo li-xăng nhận của Bên giao...).
- Giá cả và phương thức thanh
toán
(các hạng mục công việc và các đối
tượng cần phải trả tiền cho Bên giao - kể cả dịch vụ hoặc phương tiện đi kèm -
đơn giá từng hạng mục hoặc đối tượng, nếu không xác định được đơn giá thì
nguyên tắc xác định giá; trình tự, thời hạn, phương thức, địa điểm... thanh
toán).
- Thuế và lệ phí
(Bên nào có nghĩa vụ nộp các khoản
thuế theo Điều 23 Điều lệ và lệ phí cần thiết, kể cả lệ phí thuê duyệt hoặc lệ
phí đăng ký Hợp đồng li-xăng).
- Bảo mật
(các đối tượng được coi là bí mật;
nguyên tắc tiếp xúc, tiếp nhận thông tin hoặc tài liệu; nguyên tắc bảo vệ bí mật;
điều kiện công bố các thông tin liên quan...).
- Cải tiến và nâng cao
(nguyên tắc thông tin cho nhau về
việc cải tiến hay nâng cao được bất kỳ Bên nào thực hiện; quyền lợi của các bên
liên quan đến việc cải tiến, nâng cao đó...).
- Hiệu lực Hợp đồng
(phạm vi lãnh thổ hiệu lực - tức
lãnh thổ li-xăng, thời hạn hiệu lực - tức thời hạn li-xăng, các yếu tố có thể dẫn
tới thu hẹp, hạn chế, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ, điều kiện
để coi Hợp đồng là vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ, phương thức giải quyết hậu
quả).
- Khiếu nại và tranh chấp
(các hành vi hoặc yếu tố bị coi
là vi phạm Hợp đồng; trách nhiệm của các Bên vi phạm Hợp đồng; luật áp dụng để
giải quyết vi phạm, cơ quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại).
Hợp đồng li-xăng được kết thúc bằng
chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của mỗi bên. Kèm theo chữ ký phải ghi đầy
đủ họ tên, chức vụ của người ký và ngày ký. Chữ ký phải được xác nhận (bằng
cách đóng dấu của tổ chức hoặc được công chứng, nếu nơi không có công chứng thì
Uỷ ban nhân dân từ cấp xã, phường trở lên xác nhận).
7. Hợp đồng
li-xăng không được chứa các nội dung hạn chế một cách bất hợp lý quyền của Bên
nhận như quy định tại Điều 6 Điều lệ. Nếu có điều khoản gây ấn tượng rằng đó là
nội dung hạn chế một cách bất hợp lý, trong Hợp đồng phải chỉ ra lý do để chứng
minh rằng hạn chế tương ứng là cần thiết và hợp lý.
8. Trong trường
hợp các điều khoản về sở hữu công nghiệp là một phần trong Hợp đồng chuyển giao
công nghệ (hay Hợp đồng khác) thì phần đó phải được phân biệt rõ rệt với các phần
còn lại của Hợp đồng và trừ những nội dung đã được quy định ở các phần khác của
Hợp đồng, phần sở hữu công nghiệp cần có đầy đủ những nội dung còn lại của Hợp
đồng li-xăng như đã nêu tại điểm 6 trên đây.
III. PHÊ DUYỆT
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LI-XĂNG
9. Để bảo đảm
thành công trong chuyển giao li-xăng, trước khi đàm phán, thoả thuận về việc
chuyển giao, mỗi Bên cần kiểm tra kỹ lưỡng tư cách pháp lý, năng lực hành vi
tương ứng của Bên kia theo các nội dung nêu tại điểm 4 trên đây.
Riêng đối với các tổ chức Nhà nước
hoặc tổ chức Nhà nước là một bên liên doanh, việc chuyển giao li-xăng với tổ chức,
cá nhân nước ngoài phải được Bộ (nếu là tổ chức thuộc Bộ) hoặc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (nếu tổ chức thuộc địa phương) chấp thuận. Để được xem
xét chấp thuận, tổ chức nói trên phải báo cáo lý do, khả năng thực hiện, hiệu
quả của việc chuyển giao li-xăng với Bộ, Tỉnh, Thành phố.
Cơ quan quản lý khoa học - công
nghệ của Bộ, tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét báo cáo nói trên và tư vấn
cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chấp thuận
hay không chấp thuận cho phép tổ chức thuộc quyền được tiến hành chuyển giao
li-xăng với Bên nước ngoài.
Ý kiến chấp thuận của Bộ, Tỉnh,
Thành phố cần được làm bằng văn bản.
10. Hợp đồng
li-xăng được ký giữa bên Việt Nam với Bên nước ngoài phải được Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường phê duyệt theo trình tự và thủ tục quy định tại Điều 12
và 13 Điều lệ và được cụ thể hoá như sau:
10.1. Hồ sơ xin phê duyệt gồm
các tài liệu sau đây:
- Đơn xin phê duyệt Hợp đồng
li-xăng (Phụ lục 1).
Đơn xin phê duyệt Hợp đồng
li-xăng phải được làm bằng tiếng Việt, trong đó nêu rõ tên (họ tên) và địa chỉ
đầy đủ của hai Bên, nội dung tóm tắt của Hợp đồng cần được phê duyệt.
Người đứng đơn xin phê duyệt phải
là Bên Việt Nam và có thể là Bên giao hoặc Bên nhận.
Chữ ký của người đứng đơn xin
phê duyệt phải được xác nhận theo nguyên tắc như đối với Hợp đồng li-xăng (đoạn
cuối cùng điểm 6 thông tư này);
- Bản gốc Hợp đồng li-xăng;
trong trường hợp Hợp đồng li-xăng được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải
kèm theo bản dịch Hợp đồng li-xăng ra tiếng Việt, bản dịch phải được Công chứng
hoặc cả hai Bên ký kết Hợp đồng xác nhận dịch đúng nguyên bản;
- Văn bản ý kiến chấp thuận của
Bộ, Tỉnh, Thành phố quản lý Bên Việt Nam là tổ chức Nhà nước quy định tại khoản
1 Điều 10 Điều lệ và đã được cụ thể hoá tại đoạn thứ 2 điểm 9 trên đây;
- Bản sao văn bằng bảo hộ tương ứng
nếu Bên giao là chủ Văn bằng đó, hoặc
- Bản sao Hợp đồng li-xăng độc
quyền tương ứng và Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng đó nếu Hợp đồng xin
phê duyệt là Hợp đồng li-xăng thứ cấp;
- Chứng từ nộp lệ phí phê duyệt
Hợp đồng li-xăng.
10.2. Hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng
li-xăng được nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
10.3. Thời hạn nộp hồ sơ xin phê
duyệt là 30 ngày sau khi ký kết Hợp đồng.
10.4. Cục Sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm xem xét hoặc nếu Hợp đồng xin phê duyệt có chứa nội dung công nghệ
thì phối hợp với Vụ Phát triển công nghệ xem xét hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng
li-xăng theo các quy định của Điều lệ và Thông tư này.
Trong trường hợp Hợp đồng
li-xăng không vi phạm các quy định về Bên giao, Bên nhận, không có các điều khoản
gây thiệt hại cho các Bên ký kết, hoặc cho Bên thứ ba cũng như không vi phạm
các quy định khác, Cục Sở hữu công nghiệp trình Bộ trưởng xem xét và ra Quyết định
phê duyệt Hợp đồng như quy định tại khoản 1 Điều 13 Điều lệ.
Trong trường hợp Hồ sơ xin phê
duyệt có thiếu sót đó có thể sửa chữa, Cục Sở hữu công nghiệp đề nghị người xin
phê duyệt sửa chữa thiếu sót đó trong một thời hạn phù hợp.
Nếu xảy ra một trong các tình huống
sau đây, Cục Sở hữu công nghiệp sẽ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng:
(I) Người xin phê duyệt không sửa
chữa thiếu sót của Hồ sơ như quy định tại đoạn trên đây;
(II) Người xin phê duyệt không
phải là Bên giao hoặc Bên nhận và không phải là đại diện sở hữu công nghiệp do
Bên giao hoặc Bên nhận uỷ quyền;
(III) Bên giao không đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại điểm 4.1;
(IV) Bên nhận không đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại điểm 4.2;
(V) Đối tượng li-xăng không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm 3 trên đây;
(VI) Hợp đồng li-xăng không có điều
khoản về giá cả và phương thức thanh toán hoặc và không có điều khoản về thuế
theo Điều 23 Điều lệ;
(VII) Hợp đồng li-xăng về nhãn
hiệu hàng hoá không có điều khoản về việc Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm
sẽ mang nhãn hiệu được sử dụng theo li-xăng do Bên nhận sản xuất;
(VIII) Hợp đồng li-xăng có điều
khoản hạn chế bất hợp lý như nêu tại điểm 7 Thông tư này;
(IX) Hợp đồng li-xăng có điều
khoản gây thiệt hại cho bất kỳ bên nào, kể cả bên thứ ba;
(X) Hợp đồng li-xăng có điều khoản
vi phạm pháp luật của Việt Nam;
(XI) Hợp đồng li-xăng không có
chữ ký hoặc chữ ký không được xác nhận theo quy định tại đoạn cuối cùng điểm 6
Thông tư này;
(XII) Người ký Hợp đồng li-xăng
không đúng thẩm quyền;
(XIII) Có mục tiêu lừa đảo trong
việc ký kết Hợp đồng li-xăng;
(XIV) Hồ sơ xin phê duyệt nộp muộn
hơn 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng li-xăng mà không có lý do chính đáng.
Trước khi trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng, Cục
Sở hữu công nghiệp thông báo cho người xin phê duyệt kết quả xem xét Hồ sơn xin
phê duyệt trong đó nêu rõ lý do dự định từ chối phê duyệt và ấn định một thời hạn
phù hợp để người xin phê duyệt có ý kiến. Nếu sau thời hạn ấn định mà người xin
phê duyệt không có ý kiến hoặc ý kiến không xác đáng, Cục Sở hữu công nghiệp
chính thức đề nghị từ chối phê duyệt.
11. Trình tự
thủ tục đăng ký Hợp đồng li-xăng quy định tại Điều 14 Điều lệ và được cụ thể
hoá như sau:
11.1. Hồ sơ xin đăng ký Hợp đồng
li-xăng gồm có các tài liệu sau đây:
- Đơn xin đăng ký Hợp đồng
li-xăng (làm theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này). Người đứng đơn xin đăng ký
có thể là Bên giao hoặc Bên nhận. Nếu người đứng đơn xin đăng ký là tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có trụ sở hoặc không thường trú tại Việt Nam thì việc nộp
hồ sơ đăng ký phải được thực hiện thông qua Đại diện sở hữu công nghiệp;
- Bản gốc Hợp đồng li-xăng, kèm
theo các Phụ lục (nếu có); nếu Hợp đồng li-xăng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
thì phải kèm theo Bản dịch Hợp đồng đó ra tiếng Việt, Bản dịch phải được Công chứng
hoặc cả hai bên ký kết Hợp đồng xác nhận dịch đúng nguyên bản;
- Quyết định phê duyệt Hợp đồng
li-xăng của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với Hợp đồng
li-xăng mà một Bên trong hai Bên ký kết là Bên nước ngoài, Bên còn lại là Bên Việt
Nam);
- Bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng
nếu Bên giao là chủ Văn bằng đó, nếu Hợp đồng xin đăng ký là Hợp đồng li-xăng
thứ cấp thì kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng;
- Chứng từ nộp lệ phí đăng ký (lệ
phí ghi nhận việc chuyển giao quyền được bảo hộ);
- Giấy uỷ quyền đại diện nếu đơn
nộp thông qua đại diện sở hữu công nghiệp.
11.2. Trong thời hạn 01 tháng
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ cần thiết và hợp lệ. Cục Sở hữu công nghiệp phải xem
xét Hồ sơ đăng ký theo quy định sau:
a. Nếu hồ sơ hợp lệ và không có
lý do để từ chối chấp nhận đăng ký (như nêu tại mục c sau đây), Cục Sở hữu công
nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký Hợp đồng li-xăng, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp
đồng li-xăng và trao các Hợp đồng đã được đóng dấu đăng ký cho các Bên sau khi
đã lưu một bản tại Cục, làm thủ tục công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp về
việc đăng ký đó.
b. Nếu hồ sơ đăng ký Hợp đồng
li-xăng còn thiếu sót và cần bổ sung, sửa đổi. Cục Sở hữu công nghiệp yêu cầu
người nộp đơn đăng ký trong một thời hạn phù hợp tiến hành bổ sung, sửa đổi và
thời hạn xem xét được kéo dài tương ứng với thời hạn dành cho việc sửa đổi đó.
c. Cục Sở hữu công nghiệp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng nếu xảy ra một trong các trường hợp
sau đây:
(I) Người nộp Hồ sơ xin đăng ký
Hợp đồng li-xăng không phải là Bên ký kết Hợp đồng đó và không phải đại diện sở
hữu công nghiệp được uỷ quyền của Bên ký kết Hợp đồng;
(II) Hồ sơ còn thiếu tài liệu cần
thiết nhưng người nộp đơn đăng ký không bổ sung theo yêu cầu của Cục Sở hữu
công nghiệp;
(III) Hợp đồng li-xăng không được
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt (nếu một trong hai Bên là tổ chức,
cá nhân nước ngoài, Bên còn lại là tổ chức, cá nhân Việt Nam);
(IV) Đối tượng li-xăng không đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại điểm 3.2 Thông tư này;
(V) Bên giao không đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu nêu tại Điểm 4.1 Thông tư này;
(VI) Bên nhận không đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu nêu tại Điểm 4.2 Thông tư này;
(VII) Hợp đồng li-xăng bao gồm một
trong các điều khoản hạn chế bất hợp lý như nêu tại điểm 7 Thông tư này;
(VIII) Hợp đồng li-xăng không có
điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán hoặc/ và không có các điều khoản
về thuế theo Điều 23 Điều lệ;
(IX) Hợp đồng li-xăng về nhãn hiệu
hàng hoá không có điều khoản về việc Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ
mang nhãn hiệu được sử dụng theo li-xăng do Bên nhận sản xuất;
(X) Hợp đồng li-xăng không có chữ
ký hoặc chữ ký không được xác nhận theo quy định tại đoạn cuối cùng của điểm 6
Thông tư này;
(XI) Người ký Hợp đồng li-xăng
không đúng thẩm quyền;
(XII) Có mục tiêu lừa đảo trong
việc ký kết Hợp đồng li-xăng.
d. Trước khi chính thức từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo
kết quả xem xét hồ sơ đăng ký, dự định từ chối, lý do từ chối và ấn định một thời
hạn phù hợp để người đăng ký có ý kiến. Sau thời hạn ấn định đó mà người đăng
ký không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng. Cục Sở hữu
công nghiệp ra thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng
trong đó có nêu rõ lý do.
e. Cục Sở hữu công nghiệp không
được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng cho Hợp đồng li-xăng
đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt. Nếu phát hiện yếu tố để
khẳng định rằng Hợp đồng li-xăng không nên được phê duyệt, Cục Sở hữu công nghiệp
đề nghị Bộ trưởng xem xét lại quyết định phê duyệt. Sau 15 ngày tính từ ngày
thông báo nếu không có ý kiến khác của Bộ trưởng thì Cục Sở hữu công nghiệp tiếp
tục làm thủ tục đăng ký Hợp đồng li-xăng.
12. Mọi việc sửa
đổi, bổ sung Hợp đồng li-xăng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đều phải làm
thủ tục như đối với Hợp đồng li-xăng mới.
IV. XỬ LÝ KHIẾU
NẠI
13. Nếu không đồng ý với lý do từ
chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày ra thông
báo Quyết định từ chối phê duyệt, Người xin phê duyệt có quyền khiếu nại với Bộ
trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Văn bản khiếu nại phải làm bằng tiếng
Việt, trong đó phải nêu rõ lý do khiếu nại.
Việc khiếu nại này được giải quyết
theo trình tự như khiếu nại kết quả giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp
Văn bằng bảo hộ nêu tại đoạn cuối cùng Điểm 71 cũng như đoạn thứ hai Điểm 72
Thông tư số 1134/SC ngày 17-10-1991 của Uỷ ban khoa học Nhà nước.
1. Nếu không đồng ý với lý do từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 1 tháng tính
từ ngày ra thông báo từ chối, người nộp đơn xin đăng ký Hợp đồng có quyền khiếu
nại với Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp. Ý kiến khiếu nại phải được làm thành
văn bản bằng tiếng Việt, trong đó phải nêu rõ lý do khiếu nại. Người khiếu nại
phải nộp lệ phí khiếu nại như trường hợp khiếu nại về việc cấp, sửa đổi duy trì
hiệu lực văn bằng, bảo hộ đã quy định trong Thông tư số 1134-CS ngày 17-10-1991
của Uỷ ban Khoa học Nhà nước cũng như trong phần III Thông tư số 99-TC-KHCNMT
ngày 2-12-1993 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Khoản lệ phí này sẽ được hoàn trả cho người khiếu nại nếu kết quả giải quyết chứng
tỏ rằng người khiếu nại đúng.
15. Trong thời hạn 1 tháng tính
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp phải giải
quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại. Nếu người khiếu nại đúng, Cục Sở
hữu công nghiệp hoàn trả lệ phí cho người khiếu nại.
16. Nếu không đồng ý với kết quả
giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp, trong thời hạn 1
tháng tính từ ngày thông báo kết quả, người khiếu nại nói trên có quyền khiếu nại
bằng văn bản về kết quả đó với Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Thời hạn giải quyết tại Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường là 1 tháng tính từ ngày Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường là quyết định cuối cùng về vấn đề này.
V. HIỆU LỰC
THI HÀNH
17. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
PHỤ LỤC 1
MẪU
ĐƠN XIN PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG LI-XĂNG
(Kèm theo Thông tư số 163/TT-SHCN
ngày 15-4-1994 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành các
quy định về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG
LI-XĂNG
Ngày.... tháng .... năm ....
Kính gửi: Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường
(Bộ phận phê duyệt Hợp đồng
li-xăng)
1. Người nộp đơn xin phê duyệt:
(Tên, họ tên - quốc tịch - địa
chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)
Đại diện sở hữu công nghiệp:
Xin phê duyệt Hợp đồng li-xăng
sau đây.
2. Nội dung tóm tắt của Hợp đồng
li-xăng:
- Bên giao li-xăng:
(Tên, họ tên - quốc tịch - địa
chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)
- Bên nhận li-xăng:
(Tên, họ tên - quốc tịch - địa
chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)
- Đối tượng li-xăng:
- Dạng li-xăng: (độc quyền,
không độc quyền, thứ cấp)
- Thời hạn hiệu lực năm tính từ
ngày
- Lãnh thổ li-xăng:
- Giá li-xăng: Phương thức thanh
toán:
- Người ký: Bên giao (Họ tên, chức
vụ)
Bên nhận (Họ tên, chức vụ)
- Ngày ký: Nơi ký:
3. Tài liệu kèm theo:
- Bản gốc Hợp đồng li-xăng, gồm
..... bản x .... trang, với.... Phụ lục;
- Bản dịch Hợp đồng ra tiếng Việt,
gồm ..... bản x.... trang;
- Ý kiến chấp thuận của cơ quan
quản lý Ngành, địa phương cho Bên .... được chuyển giao li-xăng với nước ngoài;
- Bản sao văn bằng bảo hộ tương ứng;
- Bản sao Hợp đồng li-xăng độc
quyền và Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng độc quyền làm căn cứ
cấp li-xăng thứ cấp này;
- Chứng từ nộp lệ phí phê duyệt;
- Giấy uỷ quyền đại diện cho Tổ
chức đại diện sở hữu công nghiệp.
Người nộp đơn ký tên
Đóng dấu xác nhận
PHỤ LỤC 2
MẪU
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LI-XĂNG
(Kèm theo Thông tư số
163/TT-SHCN ngày 15-4-1994
của Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường hướng dẫn thi hành các
quy định về việc phê duyệt và
đăng ký Hợp đồng li-xăng)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG
LI-XĂNG
Ngày ... tháng ... năm...
Kính gửi: Cục Sở hữu công
nghiệp
96 - 98 Nguyễn Trãi, Đống Đa, Hà
Nội
1. Người nộp đơn xin đăng ký Hợp
đồng li-xăng:
(Tên, họ tên - quốc tịch - địa
chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)
Đại diện sở hữu công nghiệp:
Xin đăng ký Hợp đồng li-xăng sau
đây.
2. Nội dung tóm tắt của Hợp đồng
li-xăng:
- Bên giao li-xăng:
(Tên, họ tên - quốc tịch - địa
chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)
- Bên nhận li-xăng:
(Tên, họ tên - quốc tịch - địa
chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)
- Đối tượng li-xăng:
- Dạng li-xăng (độc quyền, không
độc quyền, thứ cấp)
- Thời hạn hiệu lực: năm tính từ
ngày
- Lãnh thổ li-xăng:
- Giá li-xăng: .... Phương thức
thanh toán:
- Người ký: Bên giao (Họ tên, chức
vụ)
Bên nhận (Họ tên, chức vụ)
- Ngày ký: Nơi ký:
3. Tài liệu kèm theo:
- Bản gốc Hợp đồng li-xăng gồm
.... bản x .... trang với Phụ lục;
- Bản dịch Hợp đồng li-xăng ra
tiếng Việt, gồm .... x .... trang;
- Quyết định phê duyệt của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nếu cần);
- Bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký Hợp đồng li-xăng độc quyền làm căn cứ cấp li-xăng thứ cấp này;
- Chứng từ nộp lệ phí đăng ký;
- Giấy uỷ quyền đại diện cho Tổ
chức đại diện sở hữu công nghiệp.
Người nộp đơn ký tên
Đóng dấu xác nhận