BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số /2021/NĐ-CP
ngày tháng năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về biểu mẫu sử dụng trong
đăng ký, quản lý cư trú.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về biểu mẫu, quy cách, hướng dẫn sử dụng và quản lý biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài trở về Việt Nam sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú
Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú
(sau đây viết gọn là biểu mẫu) ký hiệu là
CT, bao gồm:
1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Ký hiệu CT01) được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục: đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều
chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú.
2. Phiếu xác minh thông tin về cư trú (ký hiệu là CT02) được sử dụng để xác minh thông tin của cá nhân, hộ gia đình
trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú.
3. Phiếu khai báo tạm vắng (ký hiệu là CT03) được sử dụng để người phải khai báo tạm vắng khai báo với
cơ quan đăng ký cư trú.
4. Giấy xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là
CT04) được dùng để xác nhận thông tin về cư trú cho
cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
5. Quyết định hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú (ký hiệu
là CT05) dùng để hủy kết quả đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, điều kiện và trường hợp
sau khi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú mà có Quyết định về xử lý vi phạm
hành chính trong đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật.
6. Sổ theo dõi giải quyết cư trú (ký hiệu là CT06) được cơ quan đăng ký cư trú sử dụng để theo dõi, ghi chép thông tin quá
trình giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh
thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm
trú.
7. Sổ đăng ký thường trú (ký hiệu là CT07) được cơ quan đăng ký, quản lý cư trú sử
dụng để ghi chép kết quả đăng ký
thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú
trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Mẫu CT07 được lập theo đường, phố, tổ dân phố,
thôn, khối, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc. Khi có những thay đổi thông
tin của từng cá nhân trong hộ gia đình, cơ quan Công an lập sổ phải tiến hành
điều chỉnh kịp thời nội dung thay đổi.
Mẫu CT07 là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý để giải quyết các công
việc liên quan đến đăng ký, quản lý thường trú. Mẫu CT07 do cơ quan đăng ký cư
trú và cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập, lưu trữ và khai thác lâu dài.
Cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú có trách nhiệm cập nhật các thông tin vào
sổ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú từ cơ quan đăng ký cư trú.
8. Sổ đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT08) được cơ quan đăng ký cư trú sử dụng để ghi chép kết quả đăng ký tạm
trú; điều chỉnh những thay đổi về tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; xoá
đăng ký tạm trú; gia hạn tạm trú.
9. Sổ tiếp nhận lưu trú (ký hiệu là CT09) được cơ quan đăng ký cư trú sử dụng để theo dõi việc tiếp nhận thông báo
lưu trú theo quy định của Luật Cư trú.
10. Túi hồ sơ cư trú (ký hiệu là CT10) được sử dụng để lưu trữ hồ sơ cư trú. Mỗi hộ gia
đình đã đăng ký thường trú, khai báo cư trú lập một túi hồ sơ cư trú riêng.
11. Thống kê tình hình, kết quả đăng ký, quản lý cư
trú (ký hiệu là CT11) được Công
an các đơn vị, địa phương sử dụng để thống kê các thông tin liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú
tại địa phương theo ngày, tuần, tháng, 06 tháng, hàng năm và báo cáo lên cơ quan Công an cấp trên.
12. Sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ cư trú (ký hiệu là
CT12) do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập để theo dõi việc giao, nhận
hồ sơ cư trú.
13. Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư hồ sơ cư
trú (ký hiệu là CT13) do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập để theo dõi
việc tra cứu, khai thác thông tin tài liệu trong tàng thư hồ sơ cư trú.
14. Phiếu tiếp nhận hồ sơ (ký hiệu là CT14) được cơ
quan đăng ký cư trú sử dụng để tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giải quyết
đăng ký cư trú.
15. Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú (ký
hiệu CT15) được cơ quan đăng ký cư trú sử dụng để trả lời công dân khi từ chối
giải quyết yêu cầu đăng ký cư trú của công dân.
16. Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ, thủ tục đăng ký cư
trú (ký hiệu là CT16) được cơ quan đăng ký cư trú sử dụng để hướng dẫn công dân
bổ sung hồ sơ, thủ tục còn thiếu khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký cư trú.
17. Phiếu đề xuất giải quyết đăng ký cư trú (ký hiệu
là CT17) được sử dụng để đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các nội dung về
đăng ký cư trú.
18. Thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục về cư
trú (ký hiệu là CT18) được sử dụng để thông báo cho công dân về kết quả giải
quyết thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo
thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ.
Điều 4. Thẩm quyền in, phát hành các biểu mẫu
1.
Bộ Công an thống nhất quản lý việc in và cấp phát Giấy xác nhận thông tin về cư
trú, Sổ đăng ký thường trú, Sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ cư trú, Sổ theo dõi
tra cứu, khai thác tàng thư hồ sơ cư trú, Túi hồ sơ cư trú ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được in và sử dụng trực tiếp từ phần mềm quản lý cư trú, phần mềm quản lý tàng thư hồ sơ cư trú các biểu mẫu Tờ khai thông tin
về cư trú, Phiếu xác minh thông tin về cư trú, Phiếu khai báo tạm vắng, Quyết định
hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú, Thống kê tình hình, kết quả
đăng ký, quản lý cư trú, Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Phiếu đề xuất giải quyết đăng
ký cư trú, Thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký cư trú ban
hành kèm theo Thông tư này. Khi in không được thay đổi nội dung, kích thước của
biểu mẫu.
3. Mẫu Sổ theo dõi giải quyết cư trú, Sổ đăng ký tạm
trú, Sổ tiếp nhận lưu trú được đăng tải trên cổng thông tin điện tử Bộ Công an
(tại địa chỉ .....), Cơ quan đăng ký cư trú có thể truy cập tự in để sử dụng.
Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú không thể tự in được,
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm in và phát
hành cho các cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn sử dụng.
4. Cơ quan đăng ký cư trú phải chịu trách nhiệm về việc
sử dụng biểu mẫu được in, phát hành không đúng quy định của Thông tư này.
5. Các mẫu CT01, CT02, CT04, CT05, CT06, CT07, CT08, CT09, CT11,
CT12, CT13, CT14, CT15, CT16, CT17, CT18 in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm, in
đen trắng. Mẫu CT03 in trên khổ giấy 205 mm x 145 mm, mẫu CT10 in trên khổ
giấy 270 mm x 350 mm, in đen trắng. Các mẫu CT06, CT07, CT08, CT09, CT12, CT13
được đóng thành quyển.
Mẫu CT04 được in mẫu, có hoa văn, mật hiệu bảo vệ. Mẫu
CT03 được đóng thành quyển, cấu tạo thành 02 liên có nội dung như nhau, một phần
cấp cho người đến làm thủ tục khai báo tạm vắng (Thủ trưởng đơn vị cấp phiếu
khai báo tạm vắng phải ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu), một phần lưu
tại cơ quan đăng ký cư trú nơi cấp giấy (Thủ trưởng đơn vị cấp giấy chuyển chỉ
cần ký, ghi rõ họ tên).
6. Biểu mẫu về đăng ký, quản lý cư trú được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
7. Kinh phí in biểu mẫu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
Bộ Công an. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự
toán, quyết toán kinh phí in biểu mẫu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
CÁCH GHI BIỂU MẪU
Điều 5. Yêu cầu ghi biểu mẫu
1. Ghi chính xác, thống nhất những nội
dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, viết cùng một loại mực, không viết
tắt, không tẩy
xóa.
2. Người đến làm thủ tục đăng ký cư trú không biết chữ hoặc không thể tự
kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê
khai hộ phải kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc
kê khai hộ đó.
3. Các sổ phải được viết liên tục theo thứ
tự từng trang, không được bỏ trống; phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung ở bìa
và các trang của sổ.
4. Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú
thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định tại Thông tư này.
5. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong biểu mẫu. Trường hợp cố ý khai sai lệch
thông tin thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thông tin chung trong biểu mẫu
1. Thông tin chung trong các loại biểu mẫu bao gồm: Thông
tin về cá nhân, về địa chỉ cư trú và về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý
cư trú.
2. Đối với trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký
cư trú cam đoan về nội dung một số thông tin trong các biểu mẫu thì người lập
văn bản cam đoan phải chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.
3. Cách ghi thông tin về cá nhân
Khi ghi thông tin về cá nhân phải căn cứ vào thông
tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; giấy khai sinh và các giấy
tờ hộ tịch khác. Nếu không có các giấy tờ trên thì ghi theo Chứng minh
nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với
địa danh hành chính ghi theo các giấy tờ đã được cấp trước đây thì ghi theo địa
danh hành chính hiện tại đã được thay đổi theo quy định.
a) Mục “Họ và tên”: Ghi bằng chữ in hoa, đủ dấu;
b) Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: Xác định theo ngày,
tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho
các tháng sinh (tháng 01 và tháng 02), 04 chữ số cho năm sinh;
c) Mục “Số định danh cá nhân” và mục “Hộ chiếu số”:
Ghi đầy đủ số định danh cá nhân và số hộ chiếu (nếu có cả hai giấy
tờ này);
d) Mục “Giới tính”: Nếu giới tính nam thì ghi là Nam, nếu giới
tính nữ thì ghi là Nữ;
đ) Mục “Nơi đăng ký khai sinh”: Ghi địa danh hành
chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh của công dân. Trường hợp
giấy khai sinh không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy khai sinh đó;
e) Mục “Quê quán”: Ghi địa danh hành chính cấp xã,
cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh. Trường hợp giấy khai sinh không ghi đầy
đủ địa danh hành chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành
chính theo giấy tờ đó. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh
không có mục này thì ghi theo quê quán của cha, mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ
hoặc theo tập quán;
g) Mục “Quốc tịch”: Ghi quốc tịch Việt Nam;
h) Mục “Dân tộc” và “Tôn giáo”: Ghi dân tộc, tôn
giáo theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh thì ghi theo
giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải ghi theo đúng quy định
của pháp luật về dân tộc, tôn giáo.
i) Mục “Tôn giáo”: Ghi tôn giáo theo giấy khai sinh
hoặc theo khai báo của công dân.
k) Mục “Nghề nghiệp, nơi làm việc”: Ghi rõ
hiện nay làm nghề gì và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa chỉ nơi
làm việc.
3. Cách ghi thông tin về địa chỉ cư trú
Ghi cụ thể, đầy đủ số nhà, phố, đường phố; tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Trường hợp ở nước ngoài về đăng ký cư trú thì ghi rõ địa chỉ cư trú
ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
4. Ghi thông tin về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú
Dòng trên ghi cơ quan Công an cấp trên trực tiếp,
dòng dưới ghi tên cơ quan
Công an có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 7. Cách ghi Tờ khai thay đổi thông tin về
cư trú
1. Mục “Trình độ học vấn”: Ghi rõ trình độ học vấn
cao nhất (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông
trung học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở …; nếu không biết chữ thì ghi rõ “không biết chữ”).
2. Mục “Họ và tên chủ hộ” và “Quan hệ với chủ hộ” ghi
như sau:
a) Trường hợp đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm
trú được lập hộ gia đình mới thì mục họ và tên chủ hộ ghi họ, tên người đến đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú, mục quan hệ với chủ hộ
ghi là chủ hộ;
b) Trường hợp được chủ hộ đồng ý cho đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú thì họ và tên chủ hộ ghi họ, tên chủ hộ đồng ý cho đăng ký thường trú, mục quan
hệ với chủ hộ ghi mối quan hệ thực tế với chủ hộ theo các mối quan hệ được gồm: Cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ, người được
giám hộ, người được chăm sóc, người được nuôi dưỡng, người được trợ giúp, người
thuê nhà, người mượn nhà, người ở nhờ.
c) Trường hợp điều chỉnh những thay đổi trong Cơ sở
dữ liệu cư trú; xóa đăng ký thường trú, xoá đăng ký tạm trú; tách hộ; xác
nhận tình trạng cư trú thì ghi họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ theo
thông tin trong Cơ sở dữ liệu cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Mục “Nội dung thay đổi thông tin cư trú”: Ghi tóm
tắt nội dung thay đổi các thông tin về cư trú.
Ví dụ: Đề nghị đăng ký thường trú tại địa chỉ...; hoặc
Đề nghị đăng ký tạm trú tại địa chỉ....; hoặc Đề nghị tách hộ tại địa chỉ....;
hoặc Đề nghị thay đổi chủ hộ từ Nguyễn Văn A sang Nguyễn Văn B.....
3. Mục “Ý kiến của chủ hộ”: Ghi rõ ý kiến
của chủ hộ là đồng ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc
đồng ý cho tách hộ, thay đổi chủ hộ; chủ hộ ký và ghi rõ họ, tên, ngày,
tháng, năm.
4. Mục “Ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp/người đứng
đầu/người đại diện”: Ghi rõ ý kiến của chủ hộ sở hữu chỗ ở hợp pháp; người
đại diện cơ sở tín ngưỡng; hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng người đứng đầu hoặc
người đại diện cơ sở tôn giáo; người đứng đầu cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ
giúp là đồng ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đồng ý cho
tách hộ tại chỗ ở hợp pháp của mình và phải ký và ghi rõ họ, tên, ngày,
tháng, năm.
5. Mục “Ý kiến của người có liên quan”: Ghi rõ ý
kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ là đồng ý cho người chưa thành niên đăng
ký thường trú, đăng ký tạm trú; ý kiến của các thành viên trong gia đình trong
khi có sự thay đổi chủ hộ và ký và ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm.
Điều 8. Cách ghi phiếu xác minh
thông tin về cư trú
1. Mục “Kính gửi”: Ghi tên cơ quan nhận phiếu xác
minh thông tin và cấp trên trực tiếp của cơ quan đó. Trường hợp gửi phiếu xác
minh cho cơ quan Công an xã, phường, thị
trấn ngoài phạm vi địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải ghi đầy đủ địa giới hành chính của Công an xã,
phường, thị trấn đó (xã, huyện, tỉnh).
2. Phần yêu cầu xác minh (mặt trước):
a) Mục “Nội dung xác minh”: Ghi tóm tắt, rõ nội dung
cần xác minh và thông tin về các nhân khẩu kèm theo (nếu có);
b) Mục “Kết quả xác minh gửi về:”: Ghi tên cơ quan
nơi lập phiếu xác minh và cấp trên trực tiếp của cơ quan đó. Trường hợp cơ quan Công an xã, phường, thị trấn lập
phiếu xác minh gửi đi ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
phải ghi đầy đủ địa giới hành chính của Công
an xã, phường, thị trấn đó (xã, huyện, tỉnh);
c) Mục “Trưởng Công an”: Trưởng Công an nơi gửi phiếu xác minh phải ký, ghi
rõ họ, tên, chức vụ và đóng dấu.
3. Phần trả lời xác minh (mặt sau):
a) Mục “Kết quả xác minh”: Trả lời đầy đủ kết quả xác minh theo các nội dung
yêu cầu xác minh. Trường hợp không có đối tượng xác minh hoặc thông tin về đối
tượng không chính xác cũng phải trả lời;
b) Mục “Trưởng Công an”: Trưởng Công an nơi gửi trả lời xác minh phải ký, ghi
rõ họ, tên, chức vụ và đóng dấu.
Điều 9. Cách ghi Phiếu khai báo tạm vắng
1. Mục “Nơi thường trú/nơi tạm trú”: Nếu ghi
nơi thường trú thì gạch nơi tạm trú và ngược lại.
2. Mục “Lý do tạm vắng”: Ghi rõ lý do đi khỏi nơi cư trú.
Điều 10.Cách ghi sổ theo dõi giải
quyết cư trú
1. Mục “Nội dung yêu cầu giải quyết”: Ghi tóm
tắt, đầy đủ nội dung yêu cầu
giải quyết.
2. Mục “Hồ sơ kèm theo”: Ghi đầy đủ, chính xác
các loại giấy tờ có trong hồ sơ đã tiếp nhận.
3. Mục “Nhận hồ sơ”: Phải ghi đầy đủ họ và tên người
nhận, ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, ngày, tháng, năm hẹn trả hồ sơ. Nếu một ngày
một người tiếp nhận nhiều hồ sơ thì tại cột 6, cột 7 chỉ cần ghi họ và tên người
nhận, ngày, tháng, năm nhận hồ sơ ở dòng đầu tiên. Nếu một ngày có nhiều người
tiếp nhận hồ sơ thì tại cột 7 chỉ cần ghi ngày, tháng, năm nhận hồ sơ ở dòng đầu
tiên.
4. Mục “Trả kết quả”: Ghi ngày, tháng, năm và
kết quả giải quyết (đăng ký thường trú; điều chỉnh thông tinvề cư trú trong
cơ sở dữ liệu cư trú; bổ sung thủ tục, kê khai lại hồ sơ, giấy tờ; không giải
quyết đăng ký thường trú …).
Điều 11. Cách ghi sổ đăng ký thường
trú
1. Phần “Mục lục”: Ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu.
2. Phần nội dung: Mỗi trang của sổ dùng để ghi thông
tin về một hộ đã đăng ký thường trú. Dòng đầu tiên ghi chủ hộ, các dòng tiếp
theo ghi lần lượt các nhân khẩu có trong hộ.
a) Mục “Số hồ sơ cư trú”: Ghi theo số hồ sơ cư trú
lưu tại tàng thư hồ sơ cư trú;
b) Mục “Người có thẩm quyền đăng ký”: Trưởng Công an cấp có thẩm quyền đăng
ký cư trú ký, ghi rõ họ, tên. Trường hợp đăng ký một lần cho nhiều người thì người có thẩm quyền chỉ cần ký, ghi rõ
họ, tên ở hàng ghi nhân khẩu cuối cùng;
c) Mục “Nội dung điều chỉnh, thay đổi”: Ghi rõ nội dung như: thay đổi
chủ hộ, thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; thay đổi địa giới
hành chính; xoá đăng ký thường trú (ngày, tháng, năm xoá đăng ký thường trú);
d) Mục “Tờ số”: Ghi theo số thứ tự tại mục lục.
Điều 12. Cách ghi sổ đăng ký tạm trú
1. Mục “Nơi tạm trú”: Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ,
thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
2. Mục “Người có thẩm quyền đăng ký”: Nếu đăng ký cho
nhiều người một lần thì chỉ cần ghi rõ họ, tên cán bộ đăng ký ở hàng ghi nhân
khẩu cuối cùng.
3. Mục “Nội dung điều chỉnh, thay đổi”: Ghi nội dung
điều chỉnh, thay đổi và ngày, tháng, năm điều chỉnh, thay đổi nội dung đó. Trường hợp gia hạn tạm trú thì
ghi cụ thể thời gian gia hạn tạm trú.
Điều 13. Cách ghi sổ tiếp nhận lưu
trú
1. Mục “Lý do lưu trú”: Ghi rõ lý do như chữa bệnh,
thăm thân, du lịch...
2. Mục “Địa chỉ lưu trú”: Ghi rõ số nhà, đường phố,
tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
3. Mục “Hình thức, thời gian thông báo”: Ghi rõ hình
thức trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính, thời gian, họ, tên người thông báo lưu trú, số điện thoại (nếu có).
4. Mục “Ghi chú”: Cán bộ tiếp nhận lưu trú ghi các
trường hợp có nghi vấn, trường hợp cần thiết do yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự
thì phải báo cáo ngay về Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có đơn
vị hành chính cấp xã.
Điều 14. Cách ghi túi hồ sơ cư trú
Mục “Nộp lưu ngày”: Ghi theo ngày, tháng, năm đưa hồ
sơ cư trú vào lưu tại tàng thư hồ sơ cư trú.
Điều 15. Cách ghi thống kê tình hình, kết quả đăng ký,
quản lý cư trú
1. Phần hộ, nhân khẩu hiện đang cư trú (phần I)
Mục “Nhân khẩu thành thị”: Thống kê số nhân
khẩu hiện đang cư trú tại các quận, phường và
thị trấn.
2. Phần các loại hộ, nhân khẩu (phần II)
a) Mục “Đi ngoài tỉnh”: Thống kê số hộ, nhân
khẩu đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác hoặc đi nước ngoài;
b) Mục “Đi ngoài huyện trong tỉnh”: Thống kê số
hộ, nhân khẩu đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đi huyện, quận, thị
xã, thành phố khác trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
c) Mục “Đi ngoài xã trong huyện”: Thống kê số
hộ, nhân khẩu đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đi phường, xã, thị
trấn khác trong cùng phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Mục “Ngoài tỉnh đến”: Thống kê số hộ, nhân
khẩu từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc từ nước ngoài về
đăng ký tạm trú;
đ) Mục “Ngoài huyện trong tỉnh đến”: Thống kê số hộ, nhân
khẩu từ huyện, quận, thị xã, thành phố khác trong cùng phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến đăng ký tạm trú;
e) Mục “Ngoài xã trong huyện đến”: Thống kê số hộ, nhân khẩu
từ phường, xã, thị trấn khác trong cùng phạm vi huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh đến đăng ký tạm trú.
3. Phần kết quả đăng ký, quản lý cư trú (phần
III)
Mục “Ngoài tỉnh đến”: Thống kê số hộ, nhân
khẩu từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc từ nước ngoài
chuyển đến đăng ký thường trú.
4. Phần công tác tàng thư hồ sơ cư trú (Phần V)
a) Mục “Nhận hồ sơ cư trú đến”: Thống kê tổng số hồ
sơ cư trú do Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác chuyển đến;
b) Mục “Chuyển hồ sơ cư trú đi”: Thống kê tổng số hồ
sơ cư trú chuyển đi Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương; huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác.
5. Cách tính tổng số hộ, nhân khẩu hiện đang cư trú được thực hiện như sau:
- Tổng số hộ hiện đang cư trú gọi là X; tổng số
nhân khẩu hiện đang cư trú gọi là Y. Cách tính tổng số nhân
khẩu nữ; nhân khẩu từ 14 tuổi trở lên hiện đang cư trú thực hiện như cách tính tổng số nhân khẩu
hiện đang cư trú (Y) dưới đây.
a) Đối với cơ quan Công an cấp tỉnh
- X = Tổng số hộ đăng ký thường trú - Tổng số hộ không cư
trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài tỉnh + Tổng số hộ đăng ký tạm trú
ngoài tỉnh đến + Số hộ khai báo thông tin về cư trú (trường hợp không đủ điều
kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú).
- Y = Tổng số nhân khẩu đăng ký thường trú - Tổng số nhân khẩu
không cư trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài tỉnh + Tổng số nhân khẩu
đăng ký tạm trú ngoài tỉnh đến + Số nhân khẩu khai báo thông tin về cư trú (trường
hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú)
b) Đối với cơ quan Công an cấp huyện
- X = Tổng số hộ đăng ký thường trú - (Tổng số hộ không cư
trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài tỉnh + Tổng số hộ không cư trú tại
nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài huyện trong tỉnh) + (Tổng số hộ đăng ký tạm
trú ngoài tỉnh đến + Tổng số hộ đăng ký tạm trú ngoài huyện trong tỉnh đến) + Số
hộ khai báo thông tin về cư trú (trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú).
- Y = Tổng số nhân khẩu đăng ký thường trú - (Tổng số nhân
khẩu không cư trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài tỉnh + Tổng số nhân khẩu
không cư trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài huyện trong tỉnh) + (Tổng số
nhân khẩu đăng ký tạm trú ngoài tỉnh đến + Tổng số nhân khẩu đăng ký tạm trú
ngoài huyện trong tỉnh đến) + Số nhân khẩu khai báo thông tin về cư trú (trường
hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú).
c) Đối với Công an cấp xã
- X = Tổng số hộ đăng ký thường trú - (Tổng số hộ không cư
trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài tỉnh + Tổng số hộ không cư trú tại
nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài huyện trong tỉnh + Tổng số hộ không cư trú tại
nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài xã trong huyện) + (Tổng số hộ đăng ký tạm
trú ngoài tỉnh đến + Tổng số hộ đăng ký tạm trú ngoài huyện trong tỉnh đến + Tổng
số hộ đăng ký tạm trú ngoài xã trong huyện đến) + Số hộ khai báo thông tin về
cư trú (trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú).
- Y = Tổng số nhân khẩu đăng ký thường trú - (Tổng số nhân
khẩu không cư trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài tỉnh + Tổng số nhân khẩu
không cư trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài huyện trong tỉnh + Tổng số
nhân khẩu không cư trú tại nơi đã đăng ký thường trú đi ngoài xã trong huyện) +
(Tổng số nhân khẩu đăng ký tạm trú ngoài tỉnh đến + Tổng số nhân khẩu đăng ký tạm
trú ngoài huyện trong tỉnh đến + Tổng số nhân khẩu đăng ký tạm trú ngoài xã
trong huyện đến) + Số nhân khẩu khai báo thông tin về cư trú (trường hợp không
đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú).
4. Khi thống kê phải ghi chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu
thông tin, thời điểm báo cáo, cán bộ thống kê ký, ghi rõ họ, tên; thủ trưởng
đơn vị thống kê ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu.
Điều 16. Cách ghi sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ cư trú
1. Mục “Nội dung bàn giao”: đánh dấu “X” vào nội dung chuyển
đến hoặc chuyển đi.
2. Mục “Hình thức bàn giao”: Ghi hình thức ban giao trực tiếp
hoặc qua đường công văn.
3. Mục “Số hồ sơ cư trú”: Ghi theo số hồ sơ cư trú lưu tại
tàng hồ sơ cư trú.
4. Mục “Sổ đăng ký thường trú số/Tờ số:”: Ghi cụ thể số Sổ
đăng ký thường trú và số tờ của hộ, nhân khẩu chuyển đến (hoặc chuyển đi)
5. Mục “Bảng thống kê tài liệu có trong hồ sơ”: Ghi theo ký
hiệu các tài liệu có trong hồ sơ cư trú (nếu có) hoặc ghi rõ khi giao, hoặc nhận.
Điều 17. Cách ghi Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư hồ
sơ cư trú
1. Mục “Cá nhân, đơn vị tra cứu, khai thác”: Ghi cụ thể, đầy
đủ các thông tin về tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân (hoặc tên, địa
chỉ của đơn vị) tra cứu, khai thác tàng thư Hồ sơ cư trú.
2. Mục “Thông tin đề nghị tra cứu, khai thác”: Ghi đầy đủ, cụ
thể, chính xác các nội dung đề nghị tra cứu, khai thác tại đơn đề nghị tra cứu
khai thác (đối với cá nhân) hoặc văn bản vị đề nghị tra cứu, khai thác (đối với
đơn vị).
3. Mục “Nội dung được tra cứu, khai thác”: Ghi rõ những nội
dung Lãnh đạo đã duyệt cho tra cứu khai thác tại đơn đề nghị tra cứu khai thác
(đối với cá nhân) hoặc văn bản vị đề nghị tra cứu, khai thác (đối với đơn vị).
Điều 18. Cách ghi Phiếu tiếp nhận hồ sơ
1. Mục “Nội dung đề nghị giải quyết”: Ghi đầy đủ, cụ thể các
nội dung đề nghị giải quyết đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, tách hộ, đăng
ký tạm trú...)
2. Mục “Nhận kết quả tại”: đánh dấu X vào ô hình thức nhận kết
quả theo yêu cầu của công dân
Điều 19. Cách ghi Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư
trú
1. Mục “Nội dung đề nghị của công dân”: Ghi đầy đủ, cụ thể,
chính xác nội dung đề nghị của công dân.
2. “Về nội dung thông báo không tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ...”: Ghi cụ thể lý do không tiếp nhận, giải quyết.
Điều 20. Cách ghi Phiếu đề xuất giải
quyết đăng ký cư trú
1. Mục “Quan hệ với người có thay đổi”: Ghi cụ thể,
chính xác quan hệ với người có thay đổi thông tin cư trú (bố, mẹ, vợ, chồng,
con...)
2. Mục “Ý kiến đề xuất”: Ghi đầy đủ, cụ thể, chính
xác ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; các tài liệu có trong hồ sơ; căn cứ, nội dung
đề xuất.
Điều 21. Cách ghi Thông báo về kết
quả thực hiện các thủ tục về cư trú
1. Mục “Nội dung đề nghị”: Ghi đầy đủ, cụ thể, chính
xác nội dung đề nghị của công dân.
2. Mục “Kết quả giải quyết”: Ghi cụ thể, chính xác kết
quả giải quyết cho công dân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 09 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về
biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.
2. Các biểu mẫu HK03, HK05, HK06, HK10, HK11, HK12, HK13, HK14 ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công
an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú đã được cấp có thẩm
quyền in, cấp phát thì tiếp tục được sử dụng cho đến hết, khi sử dụng hết
phải thống nhất sử dụng đúng các biểu mẫu theo Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng
mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các
đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị
trực thuộc Bộ Công
an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT
Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06 (TTDLDC).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|