Xin chúc mừng thành viên đã đăng ký sử dụng thành công www.thuvienphapluat.vn
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:
1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;
2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;
3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;
4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;
5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;
6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.
Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích miễn phí.
Xin chào Quý khách hàng -!
Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích MIỄN PHÍ nổi bật trên www.thuvienphapluat.vn:
Bỏ qua | Bắt đầu xem hướng dẫn Đăng nhập để xem hướng dẫn |
Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích có phí.
Xin chào Quý khách hàng -!
Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích CÓ PHÍ khi xem văn bản trên www.thuvienphapluat.vn:
Bỏ qua | Bắt đầu xem hướng dẫn Đăng nhập để xem hướng dẫn |
Xin chào Quý khách hàng -!
Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.
Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.
Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.
👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
👉 Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Trân trọng,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
+ Lưu giữ văn bản này vào "Văn bản của tôi"
+ Có thể quản lý trong Menu chức năng Cá nhân
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2020/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 04 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 16 ngày 07 tháng 02 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2020 và thay thế Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mời, bảo lãnh người nước ngoài cư trú, học tập, lao động, làm việc hoặc có các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014, Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, làm việc tại tỉnh Bình Phước theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin về người nước ngoài phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin người nước ngoài phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành.
6. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp trong xây dựng văn bản.
2. Trao đổi và tổng hợp thông tin, tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
3. Phối hợp trong kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quản lý cư trú và xử lý vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài.
4. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài phải đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra.
5. Phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trao đổi, thông báo với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan về chính sách pháp luật, thông tin, tình hình phục vụ công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý kịp thời các thông tin, tình hình vụ việc liên quan đến người nước ngoài:
a) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nắm tình hình, số liệu người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh và vi phạm pháp luật tại các cửa khẩu; quản lý chặt chẽ các đoàn lâm thời, các chuyên gia nước ngoài làm việc tại các dự án và người nước ngoài đến hoạt động tại khu vực biên giới;
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình, theo dõi, quản lý các đoàn vào, hoạt động của tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú và thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp nắm tình hình, số liệu về quốc tịch, hộ tịch có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và pháp luật về lao động tại các đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn;
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan nắm tình hình, theo dõi, quản lý hoạt động của người nước ngoài trong các lĩnh vực văn hóa, báo chí, du lịch, thể thao và các lĩnh vực khác;
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo các cơ quan chuyên trách thực hiện thống nhất các quy định của pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương.
6. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn; về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.
7. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin người nước ngoài làm việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu, cá nhân trên địa bàn được cấp thẻ tạm trú, cấp thị thực, gia hạn tạm trú.
Điều 7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài theo chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia, kiểm soát chặt chẽ việc nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh; phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh trái phép theo quy định của pháp luật.
3. Trao đổi với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm; thông tin tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có hoạt động nghi vấn, phức tạp và các vấn đề khác có liên quan phục vụ công tác thống kê quản lý nhà nước và công tác nghiệp vụ theo Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến đối với các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thông báo kịp thời với Công an tỉnh để phối hợp quản lý và hướng dẫn các thủ tục liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh cho người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. Đối với những trường hợp liên quan đến vấn đề nhạy cảm, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi Công an tỉnh đề nghị cho ý kiến, chậm nhất 05 ngày làm việc khi nhận văn bản Công an tỉnh có trách nhiệm trả lời Sở Ngoại vụ.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Quản lý hoạt động của các đoàn nước ngoài vào tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, tình nguyện viên, chuyên gia nước ngoài, các phóng viên, báo chí truyền hình nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp và người nước ngoài thực hiện đúng chức trách và nghĩa vụ trong việc mời đón, bảo lãnh, quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn;
c) Xử lý, giải quyết và kịp thời thông báo cho Cục Lãnh sự- Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao các vụ việc liên quan đến công tác lãnh sự có yếu tố nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và thông lệ Quốc tế.
1. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh do Công an tỉnh chủ trì soạn thảo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận và giải quyết các vụ việc về Hộ tịch có yếu tố nước ngoài theo quy định.
3. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến và triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý lao động người nước ngoài cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài.
Điều 10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng và sử dụng lao động người nước ngoài.
3. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xác minh, cung cấp, trao đổi thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và lao động nước ngoài đến làm việc tại các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện các trường hợp cố tình vi phạm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động người nước ngoài tại các đơn vị có sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Cung cấp kịp thời cho Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan những trường hợp người nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động, thu hồi giấy phép lao động, danh sách lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, danh sách người nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động để phục vụ công tác theo dõi, quản lý, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thông báo, trao đổi thông tin kịp thời theo đề nghị của Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan khi có yêu cầu về: cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có yếu tố góp vốn của người nước ngoài, người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài tham gia đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, yêu cầu các cơ sở giáo dục có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với người nước ngoài tham gia giảng dạy hoặc học tập; tuyệt đối không cho người nước ngoài không có kiến thức sư phạm hoặc không được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép theo quy định tham gia giảng dạy; nắm bắt và báo cáo tình hình người nước ngoài vi phạm các quy định về cư trú hoặc có hoạt động vi phạm pháp luật khác cho các cấp có thẩm quyền.
2. Trao đổi nội dung, kết quả hoạt động của các hội nghị, hội thảo, chương trình dự án có yếu tố nước ngoài liên quan đến lĩnh vực giáo dục cho Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý khi có nhu cầu mời giáo viên, tình nguyện viên, chuyên gia là người nước ngoài đến tham gia giảng dạy, học tập và các hoạt động khác có liên quan đến giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để được hướng dẫn thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy định.
Điều 13. Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với người nước ngoài đến làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo thẩm quyền được giao.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài cho các tổ chức, doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Hướng dẫn các doanh nghiệp và người sử dụng lao động thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài.
3. Cung cấp kịp thời cho Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan những trường hợp người nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động, lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động, lao động chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp, những trường hợp vi phạm pháp luật về lao động phục vụ công tác theo dõi, quản lý, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài và giải quyết các thủ tục liên quan nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
4. Thông báo, trao đổi kịp thời theo đề nghị của Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin cấp, điều chỉnh, thu hồi: Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có yếu tố góp vốn của người nước ngoài đối với các dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Thông báo, trao đổi thông tin về hoạt động của các công ty, doanh nghiệp liên quan đến người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, bị cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
1. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý có nhu cầu mời người nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh. Chủ trì kiểm tra, thẩm định chứng chỉ hành nghề y, dược và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật khi người nước ngoài thực hiện khám, chữa bệnh trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc liên quan đến người nước ngoài lưu trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh bị tai nạn, ốm, chết.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, triển khai ứng dụng phần mềm dùng chung phục vụ cập nhật, đồng bộ, quản lý, khai thác và báo cáo dữ liệu thông tin cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan báo chí, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến các quy định của pháp luật lao động Việt Nam cho doanh nghiệp và người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh qua các phương tiện thông tin đại chúng; đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi, lĩnh vực quản lý.
Điều 17. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch; các tuyến, điểm du lịch; khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành quy định của pháp luật về khai báo tạm trú cho người nước ngoài của các cơ sở lưu trú du lịch; xử lý, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế các doanh nghiệp cho người nước ngoài sử dụng tư cách pháp nhân để kinh doanh du lịch, sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn viên hoặc không có giấy phép lao động, bảo lãnh cho khách nước ngoài nhập cảnh du lịch nhưng “bỏ rơi” không quản lý; thanh tra, kiểm tra liên ngành doanh nghiệp lữ hành về việc khai thác, quản lý khách du lịch nước ngoài, sử dụng lao động nước ngoài;
b) Đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 18. Trường Cao đẳng Bình Phước, các trường phổ thông, trung tâm ngoại ngữ
Khi có nhu cầu mời, bảo lãnh người nước ngoài đến hoạt động giảng dạy, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định nhập cảnh, xuất cảnh, lưu trú; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan nhập, xuất cảnh đúng quy định; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công tác nắm tình hình hoạt động của các cơ sở lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa phương.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện theo dõi, quản lý cư trú của người nước ngoài tại địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh trong việc kiểm tra, xác minh, giải quyết các vụ việc về hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn) có yếu tố nước ngoài phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại địa phương.
5. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 20. Các sở, ban, ngành và các tổ chức liên quan khác
1. Thông báo cho cơ quan Công an những thông tin, tài liệu liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc, những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh quốc gia) để phối hợp quản lý. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về việc mời, bảo lãnh, tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc, hoạt động tại cơ quan đơn vị.
2. Trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực, địa bàn được phân công, có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật; thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài; phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 21. Chế độ thông tin báo cáo
Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổng hợp, báo cáo bằng văn bản tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt động tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý; đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, cụ thể:
1. Báo cáo quý: Trước ngày đầu tiên của quý liền kề.
2. Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 5 hàng năm.
2. Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
1. Công an tỉnh là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
Tài khoản hiện đã đủ người dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.